Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đào tạo, bồi DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN địa bàn HUYỆN MDRẮK, TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.61 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN XN THƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

ĐẮK LẮK, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN XN THƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM NGỌC ĐẠI

ĐẮK LẮK, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk" là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS.
Phạm Ngọc Đại. Các trích dẫn số liệu, tư liệu, thông tin nghiên cứu trong
công trình này là trung thực. Nội dung trích dẫn tài liệu đều được chú thích
nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên đây./.
Đắk Lắk, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Xuân Thông


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu chương trình cao học chun ngành
Chính sách cơng tại Học viện Khoa học xã hội, đến nay, tơi đã hồn thành
chương trình học của mình. Bản thân đã được Giám đốc Học viện Khoa học
xã hội giao quyết định thực hiện đề tài "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk".
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn tới các giảng viên đã trang bị
những kiến thức rất bổ ích cho bản thân tơi trong q trình tham gia học tập
tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến người hướng dẫn khoa học,
TS. Phạm Ngọc Đại, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận
văn này.
Xin cảm các cơ quan, ban, ngành của huyện M'Drắk, các tổ chức, cá nhân
đã tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết để tôi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học và hoàn thành luận

văn này.
Đắk Lắk, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Xuân Thông


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... .
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... .
MỤC LỤC ............................................................................................... .
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 ................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ................................... 8
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ..... 8
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ................... 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 8
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức............................................................................................... 13
1.3. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức ...................................................................................................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức............................................................................. 24
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức,
viên chức của các địa phương và bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho
huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk ................................................................ 27
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................ 34
Chương 2 .............................................................................................. 35
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ....................................... 35
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC ....................... 35

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ....................... 35
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện M’Drắk ......... 35
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên
chức của huyện M'Drắk ......................................................................... 37


2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk ................................. 47
2.4. Nhận xét quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk .......................................... 51
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................ 58
Chương 3 .............................................................................................. 59
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH .......................................... 59
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN M’DRẮK TRONG THỜI GIAN TỚI ............................. 59
3.1. Quan điểm, định hướng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk ................................. 59
3.2. Giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk ...................... 61
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................ 72
KẾT LUẬN ........................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng chức, viên chức có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động
của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Công chức, viên chức là một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của một chế độ, của một đất nước. Cũng bởi tầm
quan trọng như vậy nên Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt

đến đội ngũ công chức, viên chức, phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
họ có đủ đức, đủ tài, đủ trình độ, năng lực tổ chức và biết cách tổ chức thực
hiện chính xác, hiệu quả mọi nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và công việc
được giao.
Sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế ở nước
ta hiện nay đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ công chức, viên chức trong sạch,
vững mạnh đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, việc
thực hiện có hiệu quả những chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên
chức là nhiệm vụ phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục nhằm
xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, có khả năng
vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Thực tế cho thấy, nơi nào cán bộ, công chức,
viên chức có có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức, thì nơi đó cơng việc sẽ mang lại hiệu quả. Ngược lại thì cơng việc trở
nên trì trệ, hiệu quả mang lại khơng cao.
M’Drắk là huyện miền núi, nằm ở cửa ngõ phía Đơng của tỉnh Đắk Lắk,
huyện có 13 đơn vị hành chính (12 xã và 01 thị trấn). Huyện M’Drắk có vai
trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Để
phát huy tối đa vai trò đó, địi hỏi huyện phải có đội ngũ cơng chức, viên chức
chất lượng, đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của nền kinh tế và sự vận

1


động, phát triển không ngừng của xã hội. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện M’Drắk nói riêng trong
thời gian vừa qua, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh bổ sung về đối tượng, chương
trình, nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất, giải quyết mối quan hệ giữa

đào tạo gắn với việc với sử dụng công chức, viên chức... Tuy nhiên, do đặc
thù là huyện nghèo, tình hình kinh tế - xã hội cịn gặp rất nhiều khó khăn,
trình độ dân trí chưa cao, nên đội ngũ công chức, viên chức của huyện
M’Drắk hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận cơng chức, viên chức
trình độ văn hố, chun mơn chưa đạt chuẩn theo quy định của Trung ương
và của tỉnh. Đó là nguyên nhân cơ bản khiến chất lượng, hiệu quả cơng tác ở
một số nơi cịn ở mức trung bình. Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến các mục tiêu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa
bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cùng với quá trình
nghiên cứu và học tập, được sự hướng dẫn của Tiến sĩ. Phạm Ngọc Đại, học
viên chọn đề tài: "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên
chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn thạc sĩ
chun ngành Chính sách cơng, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện
M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức khơng cịn là vấn đề
mới, tuy nhiên nó vẫn là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học, nhiều cơ quan quản lý ở nhiều góc độ cũng như mức độ khác nhau.
Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:

2


Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức” của Ngô Thành Can biên soạn, Nhà xuất bản
Tư pháp ấn hành năm 2020. Cuốn sách giới thiệu một cách tổng quan về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay, cũng

như cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức [9].
Cuốn sách “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức” của tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành năm 2001. Cuốn sách đã
đưa ra những cơ sở lý luận trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở
nước ta; những nhận định về vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức là nhân tố
quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng về cán bộ và công tác
cán bộ; về trách nhiệm của các cấp chủ thể thực hiện chính sách. Bên cạnh đó
cuốn sách cung đã đưa ra các giải pháp trong chính sách xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong giai đoạn mới [28].
Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” của Nguyễn Ngọc Vân, Bộ Nội
vụ năm 2014. Đề tài đã chỉ ra các yếu tố quyết định đến chất lượng trong việc
đào, bồi dưỡng cán bộ, công chức đồng thời đề tài đã nghiên cứu tương đối
toàn diện, có tính hệ thống các tiêu chí đánh giá về đào, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức. Các tiêu chí đánh giá đã được nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa
thành các tiêu chí trong cơng tác đào, bồi dưỡng cán bộ, công chức [50].
Bài viết "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức trong q trình cải cách
hành chính", của Nguyễn Thị La, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. Bài viết đã
đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay.
Trên cơ sở chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng

3


cán bộ, công chức, tác giả đã đưa ra các giải pháp như nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong q trình
cải cách hành chính trong thời gian tiếp theo cho phù hợp và hiệu quả [22].

Với tiêu đề: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội
nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả Trần Thị Hạnh
tại đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2015. Tác giả đã đánh giá sâu về những
mặt đã đạt được về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong cả
nước kể từ khi Nghị quyết của Đảng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức trong giai đoạn phát triển mới của đất nước được các địa phương
triển khai.
Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng, năm 2019 của Vũ Thúy Quỳnh, Học
viện Khoa học xã hội với đề tài "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn". Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, đồng thời chỉ ra được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức tỉnh Lạng Sơn trong thời gián tới [32].
Có thể nói các cơng trình, tài liệu nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau đồng thời đã có những đóng góp nhất định trong
việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức. Các cơng trình đã nghiên cứu nêu trên là cơ sở quan
trọng để học viên nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức từ thực tiễn ở huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức hiện nay là một trong những vấn đề quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Vì vậy, nghiên cứu đề tài
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn
huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk có ý nghĩa rất quan trọng. Cho đến nay, chưa có

4


cơng trình nào nghiên cứu tồn diện và chun sâu về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk với

cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức, viên chức, luận văn sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực tiễn thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức trên địa bàn huyện
M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian vừa qua, đồng thời luận văn cũng đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức, viên chức.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, luận
văn sẽ chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trên địa bàn huyện trong thời gian vừa qua.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm làm tốt hơn nữa công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến cuối
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Bên cạnh đó luận văn kế
thừa có chọn lọc kết quả các cơng trình nghiên cứu trước đây về đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê... những tài liệu tại huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk về công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
nói chung và thực tiễn thực hiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên
chức nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trên địa bàn huyện trong thời gian qua, từ đó đưa ra kết luận về
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk,
tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng

6



công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
tiếp theo.
Những nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
giúp cho các cơ quan, đơn vị làm cơ sở để triển khai có hiệu quả cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk
nói riêng và các huyện trong cả nước nói chung. Đồng thời, kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho các chủ thể quản lý nhà
nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và
chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức trên địa bàn huyện M’Drắk trong thời gian tới.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức
1.1.1.1. Khái niệm cơng chức
Cơng chức là một khái niệm mang tính lịch sử, khái niệm công chức tùy
thuộc vào quan điểm của từng thời điểm lịch sử, từng quốc gia mà được định

nghĩa khác nhau. Khi nói đến cơng chức, chúng ta thường hiểu đó là những
người được tuyển dụng và làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thuật ngữ công chức được phổ biến trên thế giới từ thế kỷ XIX, theo đó cơng
dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công việc thường xuyên trong một
cơ quan của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài
nước, được xếp ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa công chức là “những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan Nhà nước,
hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp” [51].
Khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương
ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên

8


nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[31].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu công chức là những người được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong hệ thống chính trị
và đảm nhiệm nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý, điều hành các hoạt động
nhất định của bộ máy Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm viên chức
Khái niệm công chức, viên chức thường được hiểu là những người được
Nhà nước tuyển dụng, nhận một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương

và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ Nhà nước theo quy định
của pháp luật. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng là công chức hay viên chức
lại không giống nhau ở mỗi quốc gia.
Ở nước ta Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 đã giải quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với
thể chế chính trị và thực tiễn quản lý ở nước ta. Đây là căn cứ để xác định rõ
phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp công lập sẽ do Luật viên chức năm 2010 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019
điều chỉnh.
Theo đó, Điều 2, Luật Viên chức năm 2010 quy định “Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [30].
Như vậy, có thể hiểu viên chức là những người hoạt động ở các đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ và các doanh nghiệp Nhà nước hưởng lương theo chính
sách tiền lương chung của Nhà nước, có thể từ ngân sách Nhà nước, hoặc từ

9


các nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ, hoặc theo kết quả kinh doanh ở các doanh
nghiệp Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là q trình hoạt động có mục đích nhằm trang bị
những kiến thức cho người học một cách hệ thống nhằm nâng cao trình độ,
chun mơn, làm cho người được đào tạo trở thành người có kiến thức, năng
lực theo tiêu chuẩn đề ra.

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa đào tạo là "quá trình tác động
đến con người, nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận được một sự phân cơng lao động nhất
định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của lồi người” [39].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo công chức, viên chức là hoạt động học tập
nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng giúp cho công chức, viên chức thực
hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm đã được phân cơng.
Điểm nội bật của việc đào tạo là gắn liền với những thay đổi của môi trường,
đáp ứng được những yêu cầu của công việc và môi trường ở hiện tại và tương
lai. Việc đào tạo sẽ giúp cho công chức, viên chức đạt được những tiêu chuẩn
phù hợp với vị trí việc làm, khung năng lực của tổ chức. Bên cạnh đó việc đào
tạo cơng chức, viên chức cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc
được giao, công tác đào tạo phải do các cơ sở giáo dục được Nhà nước công
nhân thực hiện với thời gian, nội dung và chương trình theo quy định. Việc
đào tạo sẽ tùy theo các cấp bậc, trình độ đào tạo khác nhau. Sau khi được đào
tạo hoàn thành sẽ được cấp văn bằng, chứng chỉ tương ứng với trình độ đã
được đào tạo.

10


1.1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng
Khái niệm bồi dưỡng có thể hiểu là việc cập nhật, bổ sung thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết nhằm cung cấp những kiến thức chuyên ngành,
mang tính ứng dụng. Bồi dưỡng thường được tiến hành sau khi đào tạo nhằm
bổ sung, cập nhật thêm kiến thức, bồi dưỡng được thực hiện trong thời gian
ngắn trên cơ sở kiến thức đã được đào tạo từ trước. Việc bồi dưỡng thông
thường được thực hiện trong thời gian từ vài ngày đến vài tuần.

Như vậy, có thể hiểu, bồi dưỡng công chức, viên chức là quá trình cơng
chức, viên chức cập nhật, trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong một thời gian ngắn nhằm mục đích thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn
nhiệm vụ được giao. Nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức được thực
hiện chủ yếu qua các nội dung về bồi dưỡng lý luận chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ; kỹ năng quản lý Nhà nước, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ qua từng giai đoạn. Có nhiều hình thức bồi dưỡng như: Bồi
dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ. Yêu cầu của việc bồi dưỡng công
chức, viên chức được quy định cụ thể tại các chương trình bồi dưỡng đảm bảo
phù hợp với từng đối tượng công chức, viên chức. Sau khi quá trình bồi
dưỡng kết thúc, người học sẽ tiếp nhận được những kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công việc mình đang đảm nhận và được cơ sở thực hiện việc bồi
dưỡng cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng.
1.1.3. Khái niệm chính sách cơng và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức
1.1.3.1. Khái niệm chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trên
những lĩnh vực cụ thể nào đó và trong một thời gian nhất định. Bản chất, nội

11


dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [39].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm “Chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội; kích thích vào động cơ hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội” [10].
Từ những định nghĩa nêu trên có thể hiểu chính sách có thể là chủ trương
hoặc là các biện pháp hoặc là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền
của mình.
1.1.3.2. Khái niệm chính sách cơng
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về chính sách cơng được các nhà
nghiên cứu trong và ngồi nước đưa ra:
Theo Thomas Dye cho rằng chính sách cơng là “bất kỳ những gì mà nhà
nước lựa chọn làm hoặc không làm” [19].
Tác giả Hồ Việt Hạnh thì cho rằng “Chính sách cơng là những quyết
định của chủ thể được trao quyền lực công để giải quyết vấn đề vì lợi ích
chung của cộng đồng” [20].
Tác giả Nguyễn Khắc Bình đưa ra khái niệm “Chính sách cơng là hoạt
động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc khơng thực hiện để điều hòa các
xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất
định. [5]
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu chính sách cơng là hành động
do Nhà nước lựa chọn và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành để giải quyết một hoặc nhiều vấn đề xã hội phát sinh trong một giai đoạn
nhất định nhằm định hướng cho xã hội phát triển một cách thống nhất theo

12


mong muốn của Nhà nước. Hay nói cách khác chính sách cơng là chính sách
được Nhà nước phê chuẩn, được Nhà nước thực hiện và có hiệu lực pháp lý
để thực hiện.
1.1.3.3. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Trên cơ sở những quan điểm về chính sách và chính sách cơng nêu trên,

có thể định nghĩa chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức như
sau: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức là tập hợp các
quyết định do Nhà nước ban hành và có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn
các mục tiêu, giải pháp giúp nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị
cho đội ngũ cơng chức, viên chức trong thực thi cơng vụ, góp phần xây dựng
đội ngũ cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ, năng
lực đáp ứng u cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước.
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức
1.2.1. Chính sách của Đảng
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vị trí, vai trị của đội
ngũ cán bộ, Người nói “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng” [18]. Dựa trên tư tưởng của Người, Đảng ta luôn quán triệt
tinh thần, tư tưởng để xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức ngày một phù hợp với nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
Ngày 20/02/1973, Bộ Chính trị khóa III đã ban hành Nghị quyết số 225NQ/TW “về công tác cán bộ trong giai đoạn mới”. Nghị quyết chỉ rõ “Đảng
và Nhà nước ta cần chăm lo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ trí thức của chủ
nghĩa xã hội, của giai cấp cơng nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho người trí
thức phát huy tài năng, phục vụ được nhiều nhất cho Tổ Quốc”[1] bên

13


cạnh đó nghị quyết đã đề cập cơng tác cán bộ phải gắn liền với việc chấn
chỉnh và kiện toàn tổ chức, trên cơ sở xây dựng tổ chức, phát huy sức mạnh
của tổ chức mà làm tốt công tác cán bộ. Cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công tác, cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn các công việc, chế độ trách nhiệm
của tập thể và từng cá nhân, từ đó đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ

thích hợp.
Ngày 18/6/1997 tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TW “về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết nhấn mạnh
“thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của
giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ…; xây dựng đội ngũ cán bộ và xây
dựng tổ chức, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có
quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau…; thông qua hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn,
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ”[2].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006)
nhấn mạnh “xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân
tài, thu hút nhân tài vào những lĩnh vực quan trọng, không phân biệt người
trong Đảng hay ngoài Đảng…; đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các
khâu: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử
dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ…” [11].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm 2011) xác định
“xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài.
Nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình
trạng chạy theo bằng cấp”[12].

14


Nghị quyết Đại hội XII của Đảng (2016) cũng chỉ rõ nhiệm vụ “tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ” [13].
Sự vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, trong
đó có đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức, thu hút nhân tài của Đảng

được thể hiện ở nhiều văn bản của Đảng trong nhiều giai đoạn cách mạng
khác nhau thực tế đã tạo ra được những sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức, góp phần xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ
và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự nghiệp phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước
Để cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cụ thể:
Luật Cán bộ, công chức ngày 11/3/2008; Luật Viên chức ngày
15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
ngày 25/11/2019;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ quy định
về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số
1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015; Quyết định số

15


163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020.

1.2.3. Mục tiêu, nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức
1.2.3.1. Mục tiêu
Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là cơ sở để
hoạch định, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho
phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Căn cứ vào các quy
định mà mỗi địa phương có các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức khác nhau.
Theo Điều 2, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định mục tiêu
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là “trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp phát triển của đất nước” [8].
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2016 - 2025 nêu mục tiêu như sau “tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội
nhập quốc tế”[38].

16


Căn cứ vào mục đích, tính chất của từng khóa học, địa phương có nhu
cầu bồi dưỡng, đào tạo cơng chức, viên chức sẽ phối hợp với cơ sở đào tạo
lựa chọn hoặc nhấn mạnh mục tiêu mà mình mong muốn đạt được.

1.2.3.2. Nội dung của chính sách
- Chính sách về đào tạo:
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ và
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì
nội dung đào tạo cơng chức, viên chức bao gồm những nội dung sau:
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp
xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà
khơng thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo
trước đó.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, cơng
chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù
hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
- Chính sách về bồi dưỡng:
Cũng theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 và Quyết định
số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 thì nội dung đào tạo cơng chức, viên chức
bao gồm những nội dung sau:
Bồi dưỡng lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo
tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh

17


công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; cập nhật nội dung các văn
kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận

chính trị theo quy định.
Bồi dưỡng Kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa
cơng sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phịng - an ninh theo các chương trình quy
định cho cán bộ, công chức, viên chức.
Bồi dưỡng Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ;
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; cập nhật
và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng
dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức cơng tác tại vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống.
1.2.4. Cơ quan thực hiện và người thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức
1.2.4.1. Cơ quan thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức,
viên chức
Cơ quan thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
gồm các tổ chức, cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước và có
nhiệm vụ trong việc triển khai thực hiện chính chính đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức. Ngoài Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý Nhà nước về cơng chức,
viên chức thì cũng có một số các cơ quan khác cũng tham gia vào quá trình
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức như: Bộ Tài

18


chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư... các cơ quan này

đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phối hợp tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức.
Bên cạnh các cơ quan nêu trên, chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức cịn có Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện; Các sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch đầu tư…; các phịng Nội vụ, Văn
hóa và Thơng tin, Tài chính – Kế hoạch… và các cá nhân, tổ chức khác trong
xã hội, đặc biệt là đội ngũ công chức, viên chức là những người thụ hưởng
trực tiếp của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
1.2.4.2. Người thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức,
viên chức
- Đối tượng trực tiếp:
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức luôn được Đảng và
Nhà nước ta coi là yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của
đội ngũ công chức, viên chức trong thời kỳ mới, đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao trong hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Thời gian qua,
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức nhằm xây dựng được đội ngũ công chức, viên chức vừa hồng
vừa chun. Vì vậy, có thể nói đối tượng trực tiếp được thụ hưởng của chính
sách đào đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm đội ngũ công
chức, viên chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở nằm trong diện trong quy
hoạch.
- Đối tượng gián tiếp:
Bên cạnh những đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức nêu trên, thì cịn có một số đối tượng gián tiếp
thụ hưởng chính sách này. Những đối tượng này không nằm trong diện trực

19



×