Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11cơ bản điều khiển sinh sản ở động vật mục II sinh đẻ có kế hoạch ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ………….
---------------

S¸ng kiÕn kinh nghiệm
đề tài: Sử dụng phơng pháp dạy học Lồng ghép kiến
thức về giáo dục giới tính vào nội dung bài 47 Sách
giáo khoa sinh 11 cơ bản: Điều khiển sinh sản ở động
vật mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ë ngêi”.

HỌ TÊN: ……
Chức vụ : Giáo Viên
Tổ chuyên môn: Sinh – Hóa – Địa – Thể Dục
Đơn vị : Trường THPT …………………..

……………….
1
----

1


Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn chuyên đề ( chọn đề tài)
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường THPT của Việt Nam, vấn
đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có mơn giáo
dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số
nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dụng công dân, địa lí. Tuy
nhiên, những nội dung đó vẫn cịn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và
sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt,


các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó. Trong
khi các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần được trang bị đầy đủ các kiến thức về
tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử ngay trong THPT. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên
chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo dục
của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn
đề sức khoẻ giới tính, phịng chống HIV/AIDS...qua các hoạt động ngoại khóa. Các giáo
viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em,
một số người cịn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó cịn cảm thấy ngượng nữa
là các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính khơng phải ai khác mà chính các em phải
chịu. Theo tổ chức y tế thế giới: Phụ nữ chưa đến tuổi 18 đến khám phá thai tại các trung
tâm y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế cịn nhiều hơn vì
các em không khai đúng tuổi hay không dám đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự
thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc một
số bệnh như: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay khơng nên đưa
chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý kiến cho
rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu
chạy còn hơn để hươu chạy sai đường. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế nào để lấp
lỗ hổng trong cơng tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là khơng cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy mơn sinh học
THPT, tơi thấy có một số nội dung trong chương trình SGK có đề cập đến một số vấn đề
về dạng kiến thức giáo dục giới tính. Nếu giáo viên biết cách triển khai tốt, khai thác bổ
sung thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục giới tính rất tốt cho các
em.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học đăc biệt là lớp 11 tôi xin đưa ra một kinh nghiệm
nhỏ trong vấn đề: Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới
2
----


2


tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11cơ bản Điều khiển sinh sản ở động vật mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người..
Trong thực tiễn quá trình giảng dạy tại trường tơi nhận thấy vấn đề giới tính với
học sinh THPT là một vấn đề cịn có nhiều vướng mắc và khó khăn. Mặt khác, thời
gian học tập ở trên lớp, phân phối chương trình khơng nhiều (1,5 tiết/năm học). Lượng
thời gian đó khơng đủ để giáo viên hướng dẫn học sinh. Điều đáng nói là giáo viên và
học sinh rất ngại va chạm đến vấn đề tế nhị nên chưa giảng dạy cho hết tiết đặc biệt là
những giáo viên trẻ.
Số lượng học sinh nữ có thai ngồi ý muốn đang gia tăng, ảnh hưởng đến kết
quả học tập của các em
Học sinh của trường cách xa trung tâm của tỉnh, các đầu sách tham khảo đến
được tay các em học sinh còn hạn chế nên các em ít có điều kiện tiếp cận với phương
pháp tự học cách giải bài tập qua sách tham khảo.
Hơn nữa hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang thực hiện đưa giáo dục giới tính
vào trường THPT mơn sinh học. Học sinh cần phải có kiến thức để bảo tránh những
hậu quả sau này. Đặc biệt là mơi trường xã hội ngày nay có nhiều kênh hình có nội
dung khơng lành mạnh tác động khơng xấu đến học sinh. Trong đó đặc biệt là các nữ
sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất việc ứng dụng một số biện pháp tránh thai, từ đó giúp học sinh cách
phịng tránh .
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tránh thai và việc ứng dụng giải pháp vào đời sống
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
- Sinh đẻ có kế hoạch ở người “ Một số biện pháp điều khiển sinh sản ở người”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở sinh đẻ có kế hoạch ở người

- Một số biện pháp tránh thai thường gặp
3
----

3


- Dụng cụ tránh trai
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực nghiệm - đối
chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách giáo
khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet …
7. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm học 2011-2012
Phần thứ hai. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài

Hoạt động II. Tìm hiểu cơng tác sinh đẻ có kế hoạch ở người.( 30 phút)
I. Mục tiêu.
Qua hoạt động, học sinh cần:
- học sinh phải nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh đẻ
có kế hoạch, tác hại của sự mang thai trong tuổi vị thành niên và việc phá thai như thế
nào?
- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.

II. Chuẩn bị phương tiện.
- Giáo viên sưu tập hình ảnh băng đĩa, máy chiếu và nội dung liên quan đến các vấn đề
giới tính. Chuẩn bị kĩ và nắm vững giáo án trước khi lên lớp.
- Phát câu hỏi thảo luận cho các nhóm trước 1 tuần cho các nhóm tự sưu tầm, chuẩn bị
nội dung, tranh ảnh trước khi lên lớp.

III. Phương pháp giảng dạy.
- Vấn đáp tìm tịi.
- Hoạt động nhóm.
- Thuyết trình.
IV. Trọng tâm kiến thức.
- Cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.

V. Tiến trình giảng dạy.
Khi gặp những trục trặc về những vấn đề tế nhị, khó nói liên quan đến giới tính, các
em sẽ hỏi ai? Cha mẹ ư? Có thể nói với cha mẹ được không? Hay đến các Bác sỹ để được
tư vấn? Đó khơng phải là thói quen của các em. Chính vì khơng dám hỏi ai nên kiến thức
về giới tính của các em hầu như khơng có, dẫn đến nhiều trường hợp đáng tiếc xãy ra như
có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, lây nhiễm một số bệnh liên quan đến đường tình dục.
Vậy tại sao các em khơng tự mình tìm hiểu, khám phá những kiến thức cơ bản về giới
tính để trang bị cho mình những hiểu biết để khơng gặp phải hay lúng túng khi gặp những
chuyện như vậy.
4
----

4


Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
- GV: Việt Nam là một trong số các quốc
gia có quy mơ dân số cao nhất thế giới.
Năm 2007, dân số Việt Nam khoảng 84
triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới.Dân
số tăng nhanh và quy mô dân số lớn đã và
đang gây ra đã và đang gây ra những áp lực
rất lớn đến nhiều mặt của cuộc sống như

nhà ở, cấp nước, giáo dục, y tế, nhà ở, môi
trường, tài nguyên.
- Làm thế nào để hạn chế tốc độ gia tăng
Dân số?
- HS: Phải thực hiện cơng tác sinh đẻ có kế
hoạch.
- Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- HS: Nêu khái niệm (như phần nội dung).

Nội dung bài học
II. SINH ĐẺ CĨ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI.

1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì.
Khái niệm: Sinh đẻ có kế hoạch là điều
chỉnh về số con, thời điểm sinh con và
khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi
cá nhân, gia đình và xã hội.

- Hiện nay, nước ta đang vận động mỗi cặp
vợ chồng nên sinh bao nhiêu con? Giới hạn
tuổi nào thì không nên sinh con? Khoảng
cách giữa hai lần sinh là bao nhiêu năm?
- HS: + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh tối
đa là 2 con.
+ Không nên sinh con trước tuổi
trưởng thành ( khoảng 18 tuổi).
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh
không dưới 3 năm.
- GV: Các em hiểu thế nào về tình dục?

Các em biết gì về các phương pháp tránh
thai? Phần lớn các em đều cảm thấy xấu hổ
khi nhắc đến những vấn đề trên mặc dù các
em rất tị mị, rất muốn tìm hiểu và khám
phá những vấn đề có liên quan đến tình
dục. Để trả lời những câu hỏi đó, chúng ta
cùng tìm hiểu mục II.2.
2. Các biện pháp tránh thai.
- GV: + Chia lớp thành 4 nhóm.
+ Phát phiếu câu hỏi thảo luận cho
từng nhóm.

a. Tính ngày rụng trứng.
Trứng rụng vào giữa kì kinh nguyệt và

5
----

5


+ Yêu cầu: Thời gian chuẩn bị trong
vòng 5 phút, mỗi nhóm cử đại diện (hoặc
cả nhóm) lên bảng báo cáo.
- HS: + Nhận câu hỏi.
+ Tiến hành thảo luận, chuẩn bị nội
dung.
+ Đại diện nhóm, nhóm trưởng (hoặc
cả nhóm) lên bảng trình bày nội dung u
cầu của nhóm mình.

+ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi
thêm về vấn đề liên quan cho nhóm báo
cáo.
- GV: + Nhận xét thái độ, chuẩn bị, kết quả
thực hiện yêu cầu của từng nhóm.
+ Tổng kết, bổ sung kiến thức liên
quan.
Nội dung câu hỏi thảo luận của các nhóm:
* Nhóm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở
nam và nữ?
- Thế nào là kinh nguyệt? Trình bày chu kì
kinh nguyệt ở nữ?
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
tính ngày rụng trứng?
*Nhóm 2:
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
bao cao su tránh thai?
- Trình bày đặc điểm, các loại, cách sử
dụng bao cao su tránh thai?(có tranh ảnh
minh hoạ).
*Nhóm 3:
- Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc tránh
thai?
- Kể tên một số loại thuốc tránh thai hiện
đang được dùng trên thị trường? Khi sử
dụng thuốc tránh thai cần lưu ý những vấn
đề gì?
* Nhóm 4.
- Trình bày cơ chế tác dụng của các biện

pháp tránh thai: Dụng cụ tử cung, triệt sản
nữ, triệt sản nam?
- Nêu thực trạng nạo phá thai của thanh
6
----

chỉ sống được khoảng 24 giờ. Vì vậy, tránh
giao hợp vào những ngày đó để trứng đang
cịn khả năng thụ tinh khơng gặp được tinh
trùng.
b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng được lồng vào dương
vật để hứng tinh dịch, làm cho tinh trùng
không gặp được trứng.
c. Thuốc viên tránh thai
Viên thuốc tránh thai có chứa prơgestêron
và ơstrơgen tổng hợp hoặc chỉ chứa
prơgestêron. Uống thuốc tránh thai hàng
ngày sẽ làm cho nồng độ prôgestêron và
ơstrôgen trong máu cao gây ức chế lên
tuyến yên vùng dưới đồi, làm trứng khơng
chín và khơng rụng; đồng thời làm cho chất
nhầy ở cổ tử cung đặc lại, ngăn cản không
cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn trứng
để gặp trứng.
d. Dụng cụ tử cung.
Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm
mạc tử cung gây phản ứng chống lại sự làm
tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử khơng làm
tổ được sẽ bị đẩy ra ngồi cơ thể.

e. Triệt sản nữ.
Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng ngăn
không cho tinh trùng gặp trứng trong ống
dẫn trứng.
g. Triệt sản nam.
Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn
không cho tinh trùng đi ra để gặp được
trứng.

6


thiếu niên Việt Nam hiện nay? Tại sao
không nên nạo phá thai? Tác dụng chung
của các phương pháp tránh thai? Tuổi vị
thành niên không nên sử dụng những
phương pháp tránh thai nào?
- GV: Ngồi các phương pháp tránh thai
trên cịn có phương pháp tránh thai nào
khác?
- HS: Ngồi ra cịn có biện pháp xuất tinh
ngồi âm đạo.
- GV: Củng cố thêm kiến thức bằng một số
câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chương II. Thực trạng của đề tài
 Néi dung tr¶ lời các câu hỏi thảo luận:
*Nhóm 1:
- Các hiện tợng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xt tinh,
méng tinh, ë n÷: Xt hiƯn kinh ngut.
- Kinh nguyệt là hiện tợng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi

trứng rụng một thời gian không đợc kết hợp với tinh trùng sẽ đợc thải ra
ngoài cùng với lớp niêm mạc của dạ con bị bong ra qua đờng sinh dục.
Kinh nguyệt thải ra gồm máu, chất nhầy, lớp niêm mạc tử cung, trứng.
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới:
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2,
3,4,5).
+ Từ ngµy 6-13: ngµy ít an toµn.
+ Ngµy 14-15: Ngµy trøng rơng.
+ Ngµy 16-19 : Ngµy ít an toµn.

7
----

7


Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu
trình bày nh phần nội dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh
nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2:
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp bao cao su tránh thai: Học sinh
trình bày nh phần nội dung.
- Đặc điểm bao cao su tránh thai: + Bao cao su còn có các tên gọi khác
nh áo ma, bao dơng vật, condom, capot.
+ Là một loại bao mỏng, mềm và
nhạy cảm làm bằng cao su nhân tạo, đợc lồng vào dơng vật khi cơng
cứng để tránh thai.


Tranh: Bao cao su dành cho nam giới.
8
----

8


Tranh: Bao cao su dành cho phụ nữ.
- Các loại bao cao su: + Cã hai lo¹i bao cao su lµ bao cao su cho nam
giíi vµ bao cao su cho nữ giới.
+ Một số loại bao cao su trên thÞ trêng: OK, Trust,
Pleasure, condom, Ausny, Asinnyit, Ribbed, dotted, Intimiti, …
- C¸ch sư dơng bao cao su:
+ Bao cao su dµnh cho nam giíi:
1.XÐ hép bao, lÊy ra cÈn thËn tránh làm rách BCS.
2. Bóp đẩy không khí ra khỏi bao cao su nhằm đủ không khí để
giữ tinh trùng.
3. Bóp chặt đầu BCS, vuốt nhẹ viền ngoài BCS bao phủ đến tận
gốc dơng vật khi đà cơng cứng.
4. Sau khi quan hệ xong, tháo bỏ BCS lúc dơng vật còn cơng cng,
tránh tinh dịch rơi ra ngoài.
5. Vứt bỏ BCS vào sọt rác. Không sử dụng lại.

Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng
9
----

9



BCS: dành cho nữ giới:
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới.
*Nhóm 3:
- Cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai: Trình bày nh phần nội dung.
- Một số loại thuốc tránh thai: Postino (ngừa thai khẩn cấp), Ky, Exluton.
10
----

10


Postino

Olag

Ky, Exluton
- Một số vấn đề cần chú ý khi sử dụng thuốc tránh thai:
+ Đối với thuốc tránh thai khÈn cÊp: Cã thĨ dïng sau khi quan hƯ
( kho¶ng 72 giờ). Không nên dùng nhiều lần vì có thể ảnh hởng lớn
đến sức khoẻ (không nên dùng quá 3 lần/tháng). Khi sử dụng cần làm
theo hớng dẫn của bác sỹ và nhà sản xuất.
+ Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phải uống đều đặn mỗi ngày
một lần theo ®óng giê. Dïng thc tr¸nh thai cã thĨ cã mét sè t¸c
11
----

11



dụng phụ, ảnh hởng đến sức khoẻ. Do đó, không nên quá lạm dụng
thuốc tránh thai.
*Nhóm 4.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS
dùng tranh minh hoạ để trình bày.

Hình: Vòng tránh thai.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp triệt sản nữ: Học sinh sử dụng
hình vẽ để giải thích (nh phần nội dung).

Hình: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.

12
----

12


- Giải thích cơ chế phơng pháp triệt sản nam: Học sinh dùng hình vẽ
để giải thích (nh phần nội dung).

Hình: Triệt sản nam.

13
----

13


- Thực trạng của việc nạo phá thai của thanh thiếu niên Việt nam hiện

nay:
Theo khảo sát mới đây, có khoảng từ 20%-30% ca nạo phá thai là
những trờng hợp nằm trong tuổi vị thành niên.
- Không nên nạo phá thai, đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì nó có thể
gây nên những hậu quả xấu đối với sức khoẻ: nh thng tử cung, xuất
huyết (nếu phá thai muộn),nhiễm trùng vùng chậu, sa dạ con, vô sinh,
tử vong, nh hởng lớn đến tâm lí, sức khoẻ, nòi giống.

14
----

14


- Tác dụng chung của các phơng pháp tránh thai:
+ Điều chỉnh số lợng sinh, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch.
+ Giảm các trờng hợp có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai.
- Tuổi vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp tránh thai
nh: Triệt sản nam, triệt sản nữ.

Chng III. Gii quyt vn
câu hỏi củng cố kiến thức.
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không đợc xem là biện pháp sinh đẻ có
kế hoạch ?
A. Phá thai.
B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản.
D. Tính ngày
trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phơng pháp tránh thai chủ yếu?

A: 3.
B: 5.
C: 6.
D: 7.
Câu 3. Phơng pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị
thành niên?
A: Sử dụng bao cao su.
B: Sử dụng viên thuốc tránh
thai.
C: Triệt sản.
D: Tính ngày rụng trứng.
15
----

15


Câu 4. Để biết mình có thai hay không, cần phải
A. hỏi bố mẹ.
B. đi khám bác sỹ.
C. từ sẽ biết.
B.

D. cả A và

- Hiu qu ca ỏp dng SKKN: đã áp dụng SK ở khối 11, kết quả cụ thể( Qua phiếu
điều tra ngày 25/03/2012)
+ 11A1: 22/28 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
+ 11A2 : 21/29 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
+ 11A3: 20/26 Học sinh hứng thú và tích cực học bài

+ 11A4: 15/23 Học sinh hứng thú và tích cực học bi
Phn th ba. KT LUN
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phơng pháp trên, tôi thấy rằng để
có thể giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những
kiến thức liên quan đến những vấn đề về giới tính nhằm trang bị
cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em thì vai trò
chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Để thực hiện tốt vai trò đó, Giáo
viên cần:
- Đánh giá đợc tâm lí của học sinh trớc khi tiến hành các bài giảng về
vấn đề giới tính.
- Chọn lọc những nội dung đợc xem là quan trọng, cần thiết đối với
các em về giáo dục giới tính.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, giáo án, phơng pháp phù hợp.
- Sử dụng phơng pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng
tự học, tự thảo luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm
hiểu và lĩnh hội các kiến thức về giới tính.
- Cần tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh vợt qua thái độ ngại
ngùng khi nói về các vấn đề tế nh
Trong quỏ trỡnh sử dụng phơng pháp dạy học lồng ghép kiến
thức giáo dục giới tính trong bài hc 47 sách giáo khoa sinh học
11c bn: Điều khiển sinh sản ở động vật - mục II: Sinh đẻ có kế
hoạch ở ngời.
Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung
liên quan đến vấn đề giỏo dc gii tớnh cho HS, hy vọng với sự
đóng góp của các đồng nghiệp chuyên đề sẽ mang tính sát
thực hơn, đầy ®đ h¬n.
Bảo n, ngày 28 tháng 03 năm 2012
Nguyễn Văn Luật

16

----

16


tài liệu tam khảo
1. Chuyên đề: Dõn s sc khe sinh sản vi thành niên
2. T¹p chÝ: Giíi tÝnh ti v thnh niờn.
3. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục năm
2007.
4. Sách giáo viên sinh học cơ bản- Nhà xuất bản giáo duc năm 2007.
5. Tp chớ tui tr.
6. />7. />8. />
17
----

17


MỤC LỤC
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Đối tượng nghiên cứu
III. Phạm vi nghiên cứu
IV. Lịch sử vấn đề
V. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung
Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài
1. Thực trạng học sinh ở trường THPT số 3 Bảo Yên
2. Thực tế giảng dạy của giáo viên

Chương II: Thực trạng của đề tài
Chương III: Giải quyết vấn đề
C. Kết luận

18
----

18



×