Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tác động của dịch bệnh covid 19 đến giá cổ phiếu của các công ty chứng khoán đang niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.86 KB, 62 trang )

1

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------

TRẦN MINH THÔNG
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN ĐANG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021


2

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------

TRẦN MINH THÔNG
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN ĐANG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN


VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƢU THU QUANG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021


i

TĨM TẮT
Trong nền kinh tế Việt Nam, chứng khốn là một trong những ngành có vị thế và
vai trị quan trọng, vì vậy cổ phiếu chứng khốn ln nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt
từ các nhà đầu tƣ. Việc quan sát và hiểu đƣợc cổ phiếu ngành chứng khoán phản ứng
nhƣ thế nào với các thông tin liên quan đến sự kiện bất ngờ, nhƣ dịch bệnh Covid-19 là
cần thiết khơng chỉ với nhà đầu tƣ mà cịn với sự tăng trƣởng chung của thị trƣờng
chứng khoán. Nghiên cứu này tác giả chọn chỉ số tồn ngành chứng khốn của các
cơng ty chứng khốn đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam để quan
sát biến động khi dịch bệnh Covid-19 diễn ra. Từ đó sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
sự kiện xem xét phản ứng của giá cổ phiếu ngành chứng khoán đối với ba lần thông
báo giãn cách xã hội gần nhất. Ba sự kiện gồm: ngày 30/03/2020, Chính phủ ban hành
chỉ thị thực hiện cách ly xã hội tồn quốc; ngày 28/07/2020, cơng bố thông tin thực
hiện cách ly xã hội tại Đà Nẵng và ngày 09/07/2021, TP. Hồ Chí Minh áp dụng chỉ thị
16. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuy giá cổ phiếu ngành chứng khoán phản ứng khác
nhau qua mỗi sự kiện nhƣng cả ba sự kiện đều khơng có tác động tổng thể nào đến giá
cổ phiếu ngành chứng khoán.



ii

ABSTRACT
In the Vietnamese economy, securities are one of the industries with an
important position and role, so securities stocks always receive special attention
from investors. Observing and understanding how stocks in the securities
industry react to information related to unexpected events, such as the Covid-19
epicdemic, is necessary not only for investors but also for general growth of the
stock market. In this study, the author selects the entire securities industry index
of securities companies listed on the Vietnam Stock Exchange to observe
fluctuation during the Covid-19 epidemic. From there, use the event study
method to examine the reaction of stock prices in the securities industry to the
last three announcements of social distancing. Three events include: on March
30, 2020, the Government issued a directive to implement nationwide social
isolation; on July 28,2020, announcing information on implementing social
distancing in Da Nang and on July 9, 2021, Ho Chi Minh City applied directive
16. Research results show that although the stock price of the securities industry
reacts differently to each event, all three events have no overall impact on the
stock price of the securities industry.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Minh Thông, sinh viên lớp HQ5-GE03, ngành Tài chính- Ngân
hàng của Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, niên khóa 2017-2021.
Tơi cam đoan danh dự Khóa luận tốt nghiệp “Tác động của dịch bệnh Covid-19
đến giá cổ phiếu của các công ty chứng khoán đang niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là

trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã đƣợc cơng bố trƣớc đây hoặc các nội
dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Trần Minh Thông


iv

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và hỗ trợ trong q trình tơi học tập và rèn luyện tại
trƣờng. Tơi biết ơn, trân trọng những kiến thức cũng nhƣ những kinh nghiệm mà Thầy
Cô đã dạy. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn của mình, TS.
Lƣu Thu Quang, Thầy đã nhiệt tình, nghiêm khắc hƣớng dẫn và hỗ trợ tơi trong q
trình thực hiện khóa luận này. Những góp ý quý bấu của Thầy là cơ sở để tơi hồn
thiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ba Mẹ, bạn bè đã ln ủng hộ trong q trình tơi thực hiện
khóa luận. Sự động viên đó là động lực to lớn giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế cũng nhƣ giới hạn về thời gian
nghiên cứu, khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của q Thầy Cơ để có thể hồn thiện khóa luận của mình.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Trần Minh Thông



v

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ...ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.

MỤC LỤC ......................................................................................................... V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... VIII
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... IX
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... X
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung khóa luận: .......................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Giá cổ phiếu các cơng ty chứng khốn đang niêm yết
trên TTCK Việt Nam và dịch bệnh Covid-19. ................................................................. 3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.7 Kết cấu khóa luận ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC VỀ SỰ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CHỨNG KHOÁN
TRONG DỊCH COVID-19 .........................................................................................7
2.1 Thị trƣờng chứng khoán ................................................................................. 7
2.1.1 Định nghĩa thị trƣờng chứng khoán ............................................................... 7


vi


2.1.2 Bản chất thị trƣờng chứng khoán ................................................................... 7
2.1.3 Chức năng của Thị trƣờng chứng khoán ........................................................ 8
2.2 Cổ phiếu ............................................................................................................ 9
2.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... 9
2.2.2 Phân loại ......................................................................................................... 9
2.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu .................................................................. 9
2.3 Các lý thuyết liên quan ................................................................................. 10
2.3.1 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả ....................................................................... 10
2.3.2 Lý thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán .................................... 11
2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin ............. 12
2.3.4 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin .. 13
2.4 Tổng quan tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam........................................................................................................................ 13
2.5 Tổng quan tác động của đại dịch Covid-19 đến giá cổ phiếu các Cơng ty
Chứng khốn đang niêm yết ....................................................................................... 14
2.6 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ................................................................. 16
2.6.1 Nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................. 16
2.6.2 Nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................................................ 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 27
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 28
3.1 Mơ hình nghiên cứu....................................................................................... 28
3.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 31
3.3 Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 32


vii

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 33
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 34

4.1 Kết quả tính tốn AR và CAR ..................................................................... 34
4.2 Thảo luận kết quả .......................................................................................... 36
4.2.1 Sự kiện thứ nhất: ngày 30/03/2020 .............................................................. 36
4.2.2 Sự kiện thứ hai: ngày 28/07/2020 ................................................................ 37
4.2.3 Sự kiện thứ ba: ngày 09/07/2021.................................................................. 38
4.3 Kiểm định giả thuyết ..................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................. 41
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ........................ 42
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 42
5.2 Khuyến nghị giải pháp .................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 46


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tƣ


SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TP

Thành phố

AR

Abnormal return

CAR

Cumulative Abnormal Returns

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

VSD

Trung tâm lƣu ký chứng khoán


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc ......................................................... 22
Bảng 4.1 Lợi nhuận bất thƣờng (AR) và kết quả kiểm định t trong 3 ngày xảy ra sự

kiện liên quan đến dịch Covid-19 .................................................................................. 34
Bảng 4.2 Lợi nhuận bất thƣờng tích lũy (CAR) và kết quả kiểm định t trong 3 ngày xảy
ra sự kiện liên quan đến dịch Covid-19 ......................................................................... 35


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khối lƣợng và giá trị giao dịch của nhóm nhà đầu tƣ .................................... 15
Hình 2.2 Số lƣợng tài khoản của nhà đầu tƣ cá nhân.................................................... 16
Hình 3.1 Giai đoạn ƣớc tính và giai đoạn sự kiện......................................................... 30


1

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển và trở thành lĩnh
vực đầu tƣ hấp dẫn. Đây là nơi hứa hẹn những khoản lợi nhuận lớn nhƣng vì điều này
nó tiền ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, tìm kiếm cơ hội làm giàu từ chứng khốn và đồng
thời giảm thiểu những thua lỗ, rủi ro là mối quan tâm hàng đầu của mọi NĐT. Trong
khi đó, các luồng thông tin xuất hiện gần đây trên thị trƣờng lại rất đa dạng với nhiều
góc độ nhìn nhận, thƣờng chƣa đƣợc kiểm chứng về độ chính xác, nên đã ảnh hƣởng
tiêu cực đến tâm lý của nhiều NĐT trong nƣớc. Kết quả là khơng ít ngƣời đã phá sản.
Thực tế đó cho thấy họ cần trang bị cho mình kiến thức về đầu tƣ chứng khốn, thu
nhập và cập nhật thơng tin về tình hình thị trƣờng để đƣa ra đƣợc những quyết định đầu
tƣ đúng đắn và không bị động phản ứng theo đám đông. TTCK Việt Nam chứng kiến
những biến động mạnh của chỉ số VN-index bởi nhiều chuyên gia lo sợ các đợt bùng
phát dịch Covid-19 gây ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế. Cụ thể, trong giai đoạn
đầu năm 2020 TTCK Việt Nam đã giảm điểm mạnh do đợt dịch đầu tiên bùng phát, chỉ

số VN-index giảm 36% giá trị so với cuối năm 2019 (từ 1024 điểm xuống 650 điểm).
Tuy nhiên, từ quý II năm 2020 đến quý II năm 2021 TTCK Việt Nam chứng kiến sự
phục hồi và tăng trƣởng mạnh mẽ dù đã trải qua 3 đợt bùng phát dịch đầy khó khăn.
Tính tới thời điểm tháng 7 năm 2021 chỉ số VN-index đạt mức cao nhất 1425 điểm.
Chỉ số VN-index đã tăng vƣợt trội gần 120% giá trị so với đáy hồi tháng 3 năm 2020.
Trong đó, nhóm ngành chứng khốn đã đóng góp khơng nhỏ trong việc dẫn dắt thị
trƣờng phá vỡ mức kháng cự lịch sử 1200 điểm và là trụ đỡ mỗi khi thị trƣờng điều
chỉnh. Tính từ đầu năm 2021, phần lớn nhóm cổ phiếu chứng khoán đều mang lại mức
lợi nhuận cao cho các NĐT.
Dịch bệnh Covid-19 tuy có ảnh hƣởng tiêu cực đến tình hình hoạt động kinh
doanh của nhóm ngành khác nhƣng các cơng ty chứng khốn vẫn có doanh thu vƣợt
trội và số lƣợng tài khoản mở mới ngày càng tăng cao,… Vì vậy, cổ phiếu của các


2

cơng ty chứng khốn vẫn tăng mạnh và có sức hấp dẫn lớn đối với NĐT. Điều này
khiến nhiều NĐT đặt ra câu hỏi về những tác động của đại dịch đến sự biến động mạnh
về giá cổ phiếu chứng khốn trong thời gian qua.
1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung khóa luận:
Các nghiên cứu về phản ứng của giá đối với sự kiện đặc biệt liên quan đến cổ
phiếu nhƣ việc chia cổ tức, thâu tóm và sáp nhập, phát hành các cổ phiếu ƣu đãi,… đã
đƣợc thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, dịch Covid-19 bất ngờ bùng phát trên toàn cầu
lại là sự kiện hoàn tồn khác biệt và mang tính tồn cầu.
Tại thời điểm thực hiện đề tài này, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đã
thực hiện các nghiên cứu về những tác động của dịch Covid-19 đến giá cổ phiếu của
nhiều ngành nghề tại các quốc gia. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu trong nƣớc đều
thực hiện trong khoảng thời gian Nƣớc ta vẫn đang kiểm soát đƣợc dịch bệnh và trƣớc
khi biến thể Delta đƣợc phát hiện. Khi ấy dịch bệnh chƣa thực sự ảnh hƣởng nặng nề
tới nền kinh tế, thị trƣờng chứng khoán và giá cổ phiếu.

Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tiếp tục kế thừa và cập nhật về ảnh hƣởng của dịch
Covid-19 tới giá cổ phiếu ngành chứng khốn khi tình hình dịch bệnh có xu hƣớng
diễn biến xấu trong giai đoạn tới. Đồng thời, tác giả chỉ sử dụng các dữ liệu đƣợc công
bố rộng rãi trên Internet nhƣ website của SGDCK ( và
) và các cổng thông tin trực tuyễn (Cafef, Cophieu68, Vietstock) để
nghiên cứu nhằm giúp các NĐT có thể tiếp cận và kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu hƣớng đến của đề tài là phân tích sự tác động của dịch bệnh Covid-19
đến sự thay đổi giá cổ phiếu của các cơng ty chứng khốn đang niêm yết trên TTCK
Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị giúp NĐT có những quyết
định đầu tƣ hiệu quả.


3

 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình giá cổ phiếu của các cơng ty chứng khốn đang niêm yết trên
TTCK Việt Nam trƣớc và trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19.
- Ƣớc lƣợng sự biến động của giá cổ phiếu các cơng ty chứng khốn đang niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19.
- Đề xuất một số giải pháp giúp hạn chế rủi ro khi đầu tƣ vào cổ phiếu của các cơng ty
chứng khốn đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1. Đại dịch Covid-19 ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ thế
nào?
2. Đại dịch Covid-19 tác động nhƣ thế nào đến biến động giá cổ phiếu của các
cơng ty chứng khốn đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong thời gian
nghiên cứu?
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Giá cổ phiếu các cơng ty chứng khốn đang niêm yết
trên TTCK Việt Nam và dịch bệnh Covid-19.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Về khơng gian: chỉ số ngành chứng khốn của các cơng ty chứng khốn đang niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
 Về thời gian: Giai đoạn từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Có thể thấy, đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng chứng khoán
thế giới, nhiều ngành nghê bị ảnh hƣởng nặng nề bởi dịch bệnh. Tuy nhiên, sự hiểu biết
về tác động của đại dịch Covid-19 đối với lĩnh vực chứng khoán chƣa tƣơng xứng với
vai trị của nó đối với các quốc gia khác. Hơn nữa, ngành chứng khốn đang đóng một
vai trị quan trọng trong nền kinh tế và sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán ở Việt
Nam. Những lý do này cho thấy sự cần thiết phải xem xét và thảo luận nghiêm túc về


4

đề tài này. Do đó, bài nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện để xem
xét tác động của đại dịch Covid-19 đối với giá cổ phiếu chứng khốn của Việt Nam
thơng qua ba sự kiện chính liên qua đến thông tin giãn cách xã hội: lần đầu vào ngày
30/03/2020, Chính phủ ban hành chỉ thị thực hiện cách ly xã hội toàn quốc; lần hai vào
ngày 28/07/2020, công bố thông tin thực hiện cách ly xã hội ở Đà Nẵng và lần ba vào
ngày 09/07/2021, TP.HCM thực hiện chỉ thị 16.
Bài nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện do Fama và cộng sự
(1969) là phƣơng pháp luận chính để xem xét phản ứng của chỉ số giá ngành chứng
khoán của Việt Nam đối với ba sự kiện giãn cách xã hội vì dịch bênh Covid-19. Vì vậy
bài nghiên cứu này sẽ thiết kế nghiên cứu theo đúng trình tự và tiêu chuẩn của phƣơng
pháp luận nghiên cứu sự kiện. Trong phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện, để phân tích tác
động của một sự kiện, nhà phân tích thực hiện bốn bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định sự kiện quan tâm.

Bƣớc 2: Mơ hình hóa việc giá chứng khốn phản ứng với sự kiện.
Bƣớc 3: Ƣớc tính lợi nhuận bất thƣờng, lợi nhuận bất thƣờng trung bình và lợi
nhuận bất thƣờng trung bình tích lũy.
Bƣớc 4: Sử dụng thống kê tuân theo phân phối t (t-statistic test) để kiểm tra xem
diễn biến tình hình của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam tác động đến giá cổ phiếu của
ngành chứng khốn hay khơng. Số liệu thống kê t đƣợc tính tốn ở các mốc thời gian
khác nhau trong mỗi ô cửa sự kiện để so sánh.
1.7 Kết cấu khóa luận
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung khóa luận
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


5

1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.7 Kết cấu khóa luận
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ
SỰ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CHỨNG KHOÁN TRONG DỊCH COVID19
2.1 Thị trƣờng chứng khoán
2.1.1 Định nghĩa thị trƣờng chứng khoán
2.1.2 Bản chất thị trƣờng chứng khoán
2.1.3 Chức năng của thị trƣờng chứng khoán
a) Chức năng huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế
b) Chức năng tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
c) Chức năng đánh giá hoạt động doanh nghiệp
d) Chức năng tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ


2.2 Cổ phiếu
2.2.1 Khái niệm
2.2.2 Phân loại
2.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu
2.3 Các lý thuyết liên quan
2.3.1 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả
2.3.2 Lý thuyết bƣớc đi ngẫy nhiên của giá chứng khoán
2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
2.3.4 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
2.4 Tổng quan tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam
2.5 Tổng quan tác động của đại dịch Covid-19 đến giá cổ phiếu các Cơng ty
Chứng khốn


6

2.6 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
2.6.1 Nghiên cứu trong nƣớc
2.6.2 Nghiên cứu nƣớc ngồi
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Mơ hình nghiên cứu
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP


7


CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC VỀ SỰ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CHỨNG KHỐN
TRONG DỊCH COVID-19
Chƣơng này, tác giả sẽ trình bày khái quát các vấn đề về thị trƣờng chứng khốn,
cổ phiếu, giá và biến động giá. Sau đó là các lý thuyết liên quan đến biến động giá cổ
phiếu. Ngoài ra tác giả cũng lƣợc khảo một vài nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
nƣớc về tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu.
2.1 Thị trƣờng chứng khoán
2.1.1 Định nghĩa thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đƣợc quan niệm
là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng
khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành, và ở thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán
lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Nhƣ vậy, xét về mặt hình
thức, thị trƣờng chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán,
chuyển nhƣợng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng
khốn.
2.1.2 Bản chất thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm.
Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn
tiết kiệm đó theo giá mà ngƣời sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trƣờng
về khả năng sinh lời từ các dự án của ngƣời sử dụng, chuyển từ tu bản sở hữu sang tƣ
bản kinh doanh.
Thị trƣờng chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu
vốn đều tham gia vào thị trƣờng một cách trực tiếp. Ngƣợc với cách tài trợ gián tiếp
đƣợc thực hiện thơng qua các trung gian tài chính, những ngƣời có vốn có khi có đủ


8


điều kiện về mơi trƣờng tài chính, pháp lý … sẽ trực tiếp đầu tƣ vào sản xuất, kinh
doanh không cần qua các trung gian tài chính, một thị trƣờng dẫn vốn trực tiếp từ
ngƣời có vốn sang ngƣời cần vốn theo nguyên tắc đầu tƣ.
2.1.3 Chức năng của Thị trƣờng chứng khoán
a) Chức năng huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế
Khi các NĐT mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tƣ của công ty, thị trƣờng chứng khốn đã có
những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thơng qua
thị trƣờng chứng khốn, Chính phủ và chính quyền ở các địa phƣơng cũng huy động
đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội.
b) Chức năng tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các NĐT có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong
những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngƣời đầu tƣ. Đây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt, an tồn của vốn đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng
khốn giao dịch trên thị trƣờng.
c) Chức năng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua giá chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh
nghiệp đƣợc nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một mơi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới,
cải tiến sản phẩm.


9


d) Chức năng tạo mơi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy NĐT đang mở rộng, nền kinh tế tăng
trƣởng; và ngƣợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền
kinh tế. Vì thế, TTCK đƣợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một cơng cụ
quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK,
Chính phủ có thể thực hiện mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra Chính phủ cũng có thể sử dụng
một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hƣớng đầu tƣ đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2.2 Cổ phiếu
2.2.1 Khái niệm
Cổ phiếu là loại chứng khoán, đƣợc phát hành dƣới dạng chứng chỉ, hoặc bút tốn
ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT, khi cùng tham gia vào hoạt động
kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Khi nhà đầu tƣ (cịn gọi là cổ đơng) góp tiền vào một doanh nghiệp, sẽ đƣợc giấy
chứng nhận số tiền đã góp và trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp đó.
2.2.2 Phân loại
Công ty cổ phần thƣờng phát hành hai dạng cổ phiếu dựa trên quyền lợi mà nó
mang lại cho nhà đầu tƣ, đó là cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.
2.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu
a) Giá trị thị trƣờng: còn đƣợc gọi là giá thị trƣờng, đƣợc thể hiện trong giao dịch
cuối cùng đã đƣợc ghi nhận. Thực tế, giá thị trƣờng của cổ phiếu không phải do công
ty ấn định hay ngƣời nào khác quyết định, mà giá thị trƣờng đƣợc xác định bởi ngƣời
mua và ngƣời bán trên thị trƣờng.


10


b) Mệnh giá cổ phiếu: là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và đƣợc
ghi trên cổ phiếu thƣờng đƣợc công ty sử dụng ghi sổ sách kế tốn. Mệnh giá cổ phiếu
khơng có giá trị thực với nhà đầu tƣ đã tham gia đầu tƣ, nên không ảnh hƣởng đến giá
thị trƣờng của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng khi công ty
phát hành cổ phiếu lần đầu để huy động vốn lúc thành lập. Mệnh giá thể hiện số tiền tối
thiểu công ty nhận đƣợc trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra.
c) Giá trị sổ sách: là giá trị của cổ phiếu đƣợc xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách
kế tốn của cơng ty. Giá trị sổ sách đƣợc tính bằng giá trị tất cả các tài sản cố định (bao
gồm cả những tài sản vơ hình) trừ đi nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và cả giá trị thanh lý
của cổ phiếu ƣu đãi, lấy kết quả đem chia cho số cổ phiếu đang lƣu hành trên thị
trƣờng.
d) Giá trị nội tại: là giá trị thực của một loại chứng khốn, phản ánh tình trạng thực tế
hoạt động kinh doanh của công ty, khác với giá thị trƣờng hay giá trị ghi sổ của loại
chứng khốn đó. Giá trị nội tại khơng có hình thức riêng để tự thể hiện nhƣ mệnh giá
hay thị giá, tồn tại một cách khách quan, khơng có sự áp đặt. Cơ sở khách quan của giá
trị nội tại là toàn bộ giá trị tài sản hữu hình và vơ hình đang phát huy tác dụng ở công
ty phát hành. Giá trị nội tại còn phản ánh đƣợc tiềm lực của doanh nghiệp và là cơ sở
kinh tế của thị giá. Thị giá luôn biến động, nhƣng luôn xoay quanh giá trị nội tại.
2.3 Các lý thuyết liên quan
2.3.1 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả
Khi đối mặt với các thông tin mới hay thơng tin về đại dịch, mỗi NĐT đều có
cách phản ứng cũng nhƣ hành vi khác nhau về giá cổ phiếu trên thị trƣờng đƣợc giải
thích bởi lý thuyết thị trƣờng hiệu quả. Thị trƣờng hiệu quả đƣợc phân ra 3 loại giả
thuyết:
a) Giả thuyết thị trƣờng hiệu quả dạng yếu: giá chứng khốn đã phản ánh kịp thời
tồn bộ thơng tin có thể có đƣợc từ dữ liệu giao dịch trong quá khứ (gồm giá, khối
lƣợng giao dịch và tỉ suất thu nhập). Dữ liệu giá trong quá khứ đƣợc công khai và nhà


11


đầu tƣ có thể dễ dàng tiếp cận. Dữ liệu quá khứ thể hiện xu hƣớng trong tƣơng lai,
ngay lập tức các nhà đầu tƣ sẽ khai thác và sử dụng thơng tin đó.
b) Giả thuyết thị trƣờng hiệu quả trung bình: tất cả thơng tin liên quan tới cơng ty
đƣợc công bố rộng rãi và các thông tin quá khứ đều đƣợc phản ánh vào giá chứng
khốn. Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều khơng mang lại tỷ lệ lợi tức bất
thƣờng cho nhà đầu tƣ.
c) Giả thuyết thị trƣờng hiệu quả mạnh: tất cả các thơng tin liên quan đến chứng
khốn, bao gồm cả thơng tin nội gián cũng đƣợc phản ánh vào giá chứng khốn. Khơng
có bất kỳ phân tích nào có thể đem lại lợi tức vƣợt trội cho nhà đầu tƣ. Sử dụng chiến
lƣợc quản lý danh mục thụ động.
Một thị trƣờng phát triển lành mạnh đòi hỏi trƣớc hết phải là một thị trƣờng hiệu
quả. Tuy nhiên, trên thị trƣờng chứng khốn có một nhân tố rất quan trọng khơng thể
bỏ qua đó là yếu tố tâm lý. Tâm lý của NĐT trên thị trƣờng có thể hoạt động lệch lạc
ngay cả khi đó là một thị trƣờng hiệu quả.
2.3.2 Lý thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên của giá chứng khốn
Cơng trình nghiên cứu của nhà kinh tế học Maurice Kendall (1953) về giá cổ
phiếu trên thị trƣờng khẳng định rằng giá cổ phiếu thay đổi một cách ngẫu nhiên và
không thể dự đoán trƣớc đƣợc. Sự thay đổi mức giá cổ phiếu trên thị trƣờng là “bƣớc
ngẫu nhiên”. Theo Kendall, nếu giá chứng khốn có thể tiên đốn trƣớc đƣợc và sử
dụng cách thức của ơng để dự đốn giá cổ phiếu trong thời gian tới, khi đó, các NĐT sẽ
ngay lập tức tìm cách để đạt đƣợc lợi nhuận theo hƣớng mua vào cổ phiếu khi họ có
thể dự đốn giá cổ phiếu đó có xu hƣớng tăng và ngƣợc lại bán ra cổ phiếu khi dự đốn
đƣợc nó có xu hƣớng giảm. Nếu điều này xảy ra, thì nó có thể biến mất ngay bởi sự
tiên đốn xu hƣớng tăng giá trong tƣơng lai của giá chứng khoán sẽ ngay lập tức gia
tăng cầu chứng khoán ở hiện tại điều này dẫn đến giá chứng khoán hiện tại lập tức tăng
lên. Ngƣợc lại, mọi sự phán đoán về khả năng guản gúa chứng khoán trong tƣơng lai sẽ
lập tức làm cầu chứng khoán giảm kéo theo giá chứng khoán giảm xuống. Nhƣ vậy, có



12

thể khẳng định giá chứng khoán sẽ ngay lập tức phản ứng với mọi thông tin mới nào
đƣợc cho là tiềm ẩn trong dự đốn của mồ hình “bƣớc đi ngẫu nhiên”.
Lý thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên của giá cổ phiếu dựa trên lý thuyết thị trƣờng hiệu
quả. Trong đó, lý thuyết thị trƣờng hiệu quả cho rằng thị trƣờng cổ phiếu là một thị
trƣờng hồn hảo, mà tại đó giá cổ phiếu sẽ phản ánh đầy đủ các nhân tố tác động đến
nó. Theo lý thuyết này, mọi thơng tin nào có thể sử dụng để tiên đốn xu hƣớng biến
động của giá chứng khoán trên thị trƣờng đều đã đƣợc phản ánh hết trong giá chứng
khoán ở thời điểm hiện tại, đến khi nào xuất hiện những thông tin khác cho rằng giá
chứng khoán đang bị định giá thấp so với giá trị thực, cầu chứng khoán sẽ ngay lập tức
tăng lên biểu hiện bằng sự gia tăng sức mua vào của các NĐT và điều này làm cho giá
chứng khoán sẽ đƣợc đẩy lên đến mức giá hợp lý. Tại mức giá này sẽ không tồn tại
mức tỷ suất lợi nhuận vƣợt trội mà chỉ có mức tỷ suất lợi nhuận đủ bù đấp rủi ro của
chứng khốn đó.
Theo lý thuyết này khi thị trƣờng chứng khốn là thị trƣờng hiệu quả thì giá cổ
phiếu sẽ chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô... Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng ở nhiều quốc gia thị trƣờng chứng
khốn là khơng hiệu quả, do đó, giá chứng khoán chƣa thực sự phản ánh đúng thực tế
của thị trƣờng do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác đến giá chứng khoán.
2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
Theo nghiên cứu của Starks và Fellingham năm 1981, Karpoff năm 1986, Jang và
Ro năm 1989 cho rằng khi một thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng sự tồn tại sự
khác nhau trong kỳ vọng của các NĐT trƣớc thông tin đƣợc cơng bố hoặc các NĐT
nhìn nhận, phân tích theo hƣớng khác nhau hoặc có thể là do cả hai nguyên nhân trên
mà các NĐT phản ứng khác nhau khi tiếp nhận thông tin đƣợc công bố dẫn đến xảy ra
các giao dịch bất thƣờng xung quanh ngày công bố thông tin. Theo nghiên cứu của
Kim và Verracchia (1991b) đƣợc thực hiện trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ về biến
động khối lƣợng và giá cổ phiếu đối với các thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng cho



13

thấy có tồn tại biến động tăng lên thể hiện trong cả giá và khối lƣợng giao dịch cổ
phiếu. Nghiên cứu này góp phần đƣa ra một luận chứng cho thấy rằng khi kết hợp giữa
khối lƣợng giao dịch và lợi nhuận bất thƣờng ta có thể đánh giá đƣợc sự khác biệt
trong kỳ vọng của các NĐT thể hiện ở mức độ khác nhau trong phản ứng đối với cùng
một loại thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng.
2.3.4 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
Lý thuyết này cho rằng các NĐT tiếp nhận đƣợc thông tin ở các mức độ khác
nhau dẫn đến sự khác biệt trong thông tin giữa các NĐT sẽ tác động làm gia tăng hay
suy giảm trong khối lƣợng giao dịch. Nghiên cứu của Verrecchiat (1991a, 1991b) đã
chỉ ra rằng mức độ chính xác khác nhau của thông tin nhận đƣợc sẽ tác động đến việc
thực hiện các giao dịch. Khi thơng tin có độ chính xác cao sẽ thúc đẩy khối lƣợng giao
dịch tăng lên và ngƣợc lại khối lƣợng giao dịch giảm đi khi mức độ chính xác của
thơng tin chỉ ở mức trung bình. Bên cạnh đó các yếu tố liên quan đến chi phí giao dịch
và thuế cũng có tác động đến các giao dịch cổ phiếu.
Theo nghiên cứu của Bamber và cộng sự (2011), vì đa phần các giả định đƣợc đặt
ra trong các lý thuyết tài chính đều dựa trên nền tảng là lý thuyết thị trƣờng hiệu quả,
theo đó tất cả những thơng tin đã đƣợc thực hiện và bao hàm ở trong giá và không tồn
tại cơ hội cho việc thực hiện các giao dịch bất thƣờng nên các nền tảng lý thuyết và
những nghiên cứu thực nghiệm về khối lƣợng giao dịch phản ứng với các thông tin
đƣợc công bố luôn đƣợc phát triển chậm hơn so với các lý thuyết về giá.
2.4 Tổng quan tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam
Dịch Covid-19 hiện nay đang đặt ra những thách thức chƣa từng có tiền lệ và
những khó khăn vơ cùng to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua Chính
phủ đã có những bƣớc đi kiên quyết và đúng đắn, kiềm chế đƣợc sự lây lan bùng phát
của đại dịch Covid-19. Đó là một thành quả đáng tự hào. Ở nhiều quốc gia trên thế giới
tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hƣởng đến TTCK vô cùng nặng nề, Việt Nam là



×