Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh 12 làm tốt bài thi môn Ngữ văn trong kì thi THPT Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 91 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

----------------------------------

ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH 12
LÀM TỐT BÀI THI MÔN NGỮ VĂN
TRONG KÌ THI THPT QUỐC GIA.

Người thực hiện: Trần Thị Thương
Lĩnh vực: Ngữ văn
Số điện thoại: 0868.267.934

Năm thực hiện: 2020- 2021


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Các bước thực hiện đề tài
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
2. Những kinh nghiệm hướng dẫn học sinh 12 làm tốt bài thi mơn Ngữ văn trong kì thi
THPT Quốc gia.

Trang
1


2
2
2
4
4
5
9

2.1. Hướng dẫn HS nắm chắc cấu trúc, nội dung và cách làm các dạng câu hỏi
trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
9
2.2. Hướng dẫn HS nhận diện và sửa lỗi sai thường gặp ở các dạng câu hỏi
trong bài thi Ngữ văn THPT Quốc gia
31
2.3. Hướng dẫn HS thực hành luyện tập kĩ năng làm bài thi môn Ngữ văn
THPT Quốc gia
61
3. Thực nghiệm
73
C. KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài
76
2. Kiến nghị
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết thường
Viết tắt

Phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá
PPDH và KTĐG
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Sách giáo khoa
SGK
Văn bản
VB
Nghị luận xã hội
NLXH
Nghị luận văn học
NLVH
Thực nghiệm
TN
Đối chứng
ĐC
Tốt nghiệp
TN
Trung học phổ thông Quốc gia
THPT QG
Giáo dục và Đào tạo
GD & ĐT
Sáng kiến kinh nghiệm
SKKN
Phong cách ngôn ngữ
PCNN
Phương thức biểu đạt

PTBĐ
Thao tác lập luận
TTLL
Khảo sát chất lượng
KSCL
Sáng kiến kinh nghiệm
SKKN
Công nghệ thông tin
CNTT


A.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kì thi Trung học phổ thơng quốc gia có vai trị rất quan trọng, thực hiện đồng
thời nhiều chức năng khác nhau trong giáo dục. Năm 2020, do những tác động từ đại
dịch Covid-19 đến việc dạy và học, kỳ thi THPT QG tạm thời trở lại là kỳ thi tốt
nghiệp THPT với mục đích chính là xét cơng nhận tốt nghiệp THPT. Dù có những
thay đổi về nội dung và hình thức thi qua các năm học, tuy nhiên, điều không thể phủ
nhận đó là sự xuất hiện bất biến của bộ mơn Ngữ văn trong các kì thi Quốc gia. Ngữ
văn vẫn ln là một mơn thi bắt buộc trong kì thi THPT QG. Điều đó nói lên tầm
quan trọng của việc học và thi môn Ngữ văn đối với tất cả học sinh lớp 12. Thực
hiện chủ trương đổi mới mạnh mẽ nội dung, PPDH và hình thức KTĐG chất lượng
học tập của HS, từ năm 2015 đến nay, việc ra đề thi mơn Ngữ văn cho kì thi THPT
QG có những thay đổi theo hướng “mở”, chú trọng đến hướng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học. Các câu hỏi được đưa vào đề thi khơng cịn hướng đến mục
đích tái hiện kiến thức lí thuyết mà chuyển sang địi hỏi HS phải có năng lực huy
động kiến thức tổng hợp, hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, rèn kĩ năng trình bày quan
điểm riêng của cá nhân về các vấn đề văn học hoặc xã hội được nêu trong đề thi.
Thế nhưng, một thực trạng không thể phủ nhận được là kết quả bài thi THPT

QG môn Ngữ văn của HS cả nước, ở Nghệ An và của trường THPT Hồng Mai- nơi
tơi đang giảng dạy trong những năm vừa qua- vẫn chưa thực sự đạt kết quả cao. Theo
thống kê của Bộ GD-ĐT về kết quả điểm thi THPT quốc gia 2019, ở mơn Ngữ văn,
tổng số thí sinh dự thi là 867.937 em. Điểm số trung bình của mơn này chỉ đạt 5,49
điểm. Cả nước có 3.128 bài thi bị điểm liệt (dưới 1 điểm), trong đó, Ngữ văn là môn
thi bị điểm liệt chiếm số lượng nhiều nhất với 1.265 bài. Những con số này đã phần
nào phản ánh thực trạng còn một bộ phận HS THPT chưa nắm chắc kiến thức, chưa
có kĩ năng và phương pháp làm bài môn thi này.
Vậy, làm thế nào để giúp các em u thích mơn Ngữ văn đồng thời có thể
nâng cao kết quả học tập và chất lượng bài thi môn Ngữ văn THPT QG là một vấn
đề cấp thiết. Trong những năm gần đây, đã có khơng ít những hội thảo chun mơn,
những tài liệu của các nhà giáo dục, các SKKN của GV biên soạn để hỗ trợ cho q
trình học và ơn- luyện thi Ngữ văn cho học sinh THPT nói chung và HS 12 nói riêng.
Tuy nhiên, nhiều tài liệu trong số đó đã viết cách đây khá lâu nên khơng cịn phù hợp
với cách ra đề theo hướng mới của Bộ, nhiều sách báo, SKKN hướng dẫn HS làm bài
thi ở một hoặc các dạng câu hỏi của đề thi (Đọc- hiểu, Nghị luận xã hội, Nghị luận
văn học) nhưng chủ yếu nặng về kiến thức lí thuyết, nhiều tài liệu được viết với nội
dung và cách thức giống nhau, chưa bám sát vào những khó khăn trên thực tế bài làm
mà HS mắc phải để từ đó xây dựng những biện pháp phù hợp, hiệu quả cho các em.
Từ đó, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn cách làm bài thi môn Ngữ văn
cho học sinh lớp 12 THPT là điều hết sức cần thiết để các em đạt kết quả tốt nhất cho
kì thi quan trọng trong cuộc đời của mình. Khi thực hiện đề tài của mình, mục tiêu
mà tơi hướng đến có nhiều điểm đồng điệu với các tài liệu luyện, ôn thi của các tác
giả cùng hướng nghiên cứu. Đó là mong muốn kết quả của đề tài sẽ góp phần giúp
GV và HS THPT ơn tập và đạt kết quả cao nhất trong bài thi mơn Ngữ văn trong kì
thi THPT QG. Tuy nhiên, điểm mới trong đề tài nghiên cứu của tôi là các kinh
nghiệm được đúc rút từ quá trình giảng dạy và luyện thi, chấm thi trong một thời
1



gian khá dài, được trình bày ngắn gọn nhưng đầy đủ. Tôi đã cố gắng hệ thống các
biện pháp hướng dẫn HS giải quyết đồng thời, trọn vẹn cả ba dạng câu hỏi của đề thi,
để đưa lại một bài thi đạt kết quả cao trong tổng thể của nó. Cách ghi nhớ kiến thức
mà tôi đề xuất cũng tương đối đơn giản, dễ nhớ, dễ vận dụng nhưng vẫn đảm bảo
hàm lượng kiến thức cần có. Bên cạnh việc hướng dẫn HS cách làm từng dạng bài cụ
thể, tôi còn hệ thống lại những lỗi sai mà các em thường mắc phải trong q trình
làm bài thi, từ đó, đề xuất cách sửa chữa các lỗi sai này cho các em. Đồng thời, các
em sẽ có được những định hướng cụ thể và chi tiết nhất để làm tốt bài thi THPT
Quốc gia. Đặc biệt, đây sẽ là công trình hỗ trợ ơn thi hiệu quả nhất, phù hợp với đối
tượng học sinh trong trường THPT Hoàng Mai- nơi tơi đang trực tiếp giảng dạy.
Chính từ thực tế trên, tôi mạnh dạn đem những hiểu biết và kinh nghiệm tích
lũy được trong q trình dạy học trình bày đề tài SKKN: “Kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh 12 làm tốt bài thi mơn Ngữ văn trong kì thi THPT Quốc gia”. Qua đó, tơi
mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng dạy- học- thi môn học Ngữ văn,
đáp ứng yêu cầu theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng mới
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được tình hình học tập và thực trạng kết quả bài thi môn Ngữ văn THPT QG
của lớp 12 ở trường THPT Hoàng Mai
- Trình bày hệ thống các cách thức hướng dẫn HS làm tốt bài thi THPT QG môn
Ngữ văn ở cả 3 dạng câu hỏi: Đọc- hiểu; NLXH, NLVH.
- Giúp GV và HS THPT nói chung, ở trường THPT Hồng Mai nói riêng nâng cao
được chất lượng dạy- học- thi mơn Ngữ văn THPT QG hiệu quả và đạt kết quả cao.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu kết quả học tập, kết quả bài thi THPT Quốc gia môn
Ngữ văn của HS khối 12 trường THPT Hoàng Mai từ năm 2019 đến nay để đề
xuất những biện pháp hữu hiệu, phù hợp với đối tượng HS, giúp các em làm tốt
bài thi, nâng cao kết quả thi cử của các em trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm….
4. Các bước thực hiện đề tài
- Khảo sát thực tiễn học tập và kết quả thi thử đầu năm của HS khối lớp 12
môn Ngữ văn ở trường THPT Hoàng Mai: Năm học 2019-2020 tại lớp 12A5, 12A9,
12A1, 12A13; năm học 2020-2021: 12A4, 12A5, 12A10, 12A13. Bằng cách ra đề và
cho HS làm bài kiểm tra chất lượng đầu năm học, tại mỗi lớp. Mục đích nhằm kiểm
tra trình độ ban đầu của HS tại các lớp được chọn để ĐC và TN.
- Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết luận
về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu
- Đề xuất và áp dụng các kinh nghiệm của bản thân đã đúc rút được trong quá
trình giảng dạy, luyện đề để giúp các em biết cách làm từng dạng bài trong đề thi. Từ
đó, các em tự tin khi tham gia các kì thi thử và thi THPT QG đạt kết quả cao.
- Sau thời gian áp dụng, GV ra đề thi thử tiếp tục cho các em ở các lớp này thực
hiện để kiểm tra chất lượng, đồng thời GV cũng thống kê kết quả cụ thể của HS
2


trong kì thi TN THPT QG năm học 2019-2020 do Bộ GD&ĐT tổ chức và kết quả kì
thi KSCL kết hợp thi thử lần 1 do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức 2020-2021.
- Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực, khả
năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu.

3


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
Đề tài Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài thi môn Ngữ văn trong kì
thi THPT Quốc gia được thực hiện dựa theo yêu cầu đổi mới cách thức ra đề thi môn
Ngữ văn THPT QG trong gần 10 năm trở lại đây. Kỳ thi THPT QG được xây dựng
trên cơ sở của Nghị quyết 29 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được Hội nghị trung ương 8 (khóa
XI) thơng qua. Trong đó nêu rõ “Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm
độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển
sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”. Thực hiện chủ trương này, bắt đầu
từ năm 2015, kết quả các môn thi THPT QG không chỉ là căn cứ quan trọng nhất để
xét tốt nghiệp THPT cho HS đã trải qua 12 năm học tập ở trường phổ thông, mà còn
được xem là tham số đáng tin cậy để các trường trung cấp, cao đẳng và đại học trong
cả nước tham khảo khi xét tuyển sinh. Một trong những mơn thi bắt buộc để đảm bảo
kết quả của kì thi này được công nhận là môn Ngữ văn. Điều đó nói lên tầm quan
trọng của việc học và thi môn Ngữ văn đối với tất cả học sinh lớp 12 hệ phổ thông
hoặc giáo dục thường xuyên.
Đề thi các mơn trong kì thi này cũng được ra theo tinh thần xuất phát từ nhiệm
vụ đổi mới nội dung, PPDH, KTĐG ở trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phát
triển phẩm chất và năng lực HS theo định hướng của chương trình Giáo dục phổ
thơng mới. Đáp ứng u cầu dạy- học chuyển từ giáo dục nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, chuyển từ PPDH theo lối “thầy đọc trò chép” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,
đồng thời cần đổi mới KTĐG. KTĐG là bộ phận khơng thể tách rời của q trình
dạy học, là động lực để thúc đẩy sự đổi mới của quá trình dạy và học.
Đáp ứng những yêu cầu trên, đề thi mơn Ngữ văn trong kì thi THPT QG hiện
nay đã có những điều chỉnh quan trọng trong cấu trúc, giúp đề thi nói riêng, mơn
Ngữ văn nói chung có giá trị thực tiễn cao cho thực tế cuộc sống, con người. Một số
cuộc hội thảo đã được tổ chức nhằm trao đổi về việc ra đề thi môn Ngữ văn theo

hướng “mở”, theo chuẩn đánh giá của PISA để tạo nên bước đột phá cho hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. Việc đổi mới cách thức ra đề
thi môn Ngữ văn THPT QG như hiện nay tránh được tình trạng HS học vẹt, học tủ,
chưa kiểm tra, đánh giá được phẩm chất, năng lực Ngữ văn của HS. Vì vậy, đề Ngữ
văn nhiều năm nay đã thay đổi thiết kế theo hướng giúp học sinh chủ động vận dụng
những kiến thức, hiểu biết, tình cảm, năng lực của mình thể hiện vào bài thi, qua đó
đánh giá tồn diện nhất năng lực của học sinh.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi lựa chọn nghiên cứu đề tài này, đối với cá nhân tơi, đó vừa là một việc
thuận lợi, đồng thời cũng là một thách thức. Bởi khi bàn về vấn đề làm cách nào
để giúp học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Ngữ văn có hiệu
quả, trước đó đã có khơng ít tài liệu bao gồm cách sách báo, bài giảng trên Internet
4


và cũng khơng ít những SKKN bày tỏ sự trăn trở về vấn đề này. Bản thân trong quá
trình giảng dạy, nghiên cứu đề tài cũng đã được kế thừa, học hỏi được những phương
pháp, cách thức từ các nguồn tài liệu phong phú này.
Về sách, thị trường sách dành cho việc học- ôn- thi môn Ngữ văn THPT QG
rất sơi động, có thể kể đến các tài liệu mới nhất hiện nay như: Cẩm nang luyện thi
THPT Quốc gia biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo
tác gải Phan Danh Hiếu; Đột phá 8+ mơn Ngữ văn kì thi THPT Quốc gia của tác giả
Ngơ Quang Thiện, Ơn luyện đề thi mẫu THPT Quốc gia môn Ngữ văn của tác giả
Phan Thế Hồi; Combo chiến thuật ơn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn của tác giả
Trịnh Văn Quỳnh, Combo bứt phá điểm thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn của tác
giả Chí Bằng (chủ biên); Ơn luyện thi THPT Quốc gia mơn Ngữ văn được phát hành
trước mỗi kì thi.... Hằng năm, các bộ sách này lại được tái bản có bổ sung chỉnh sửa
để phục vụ cho nhu cầu học tập và ôn luyện của đông đảo HS.
Về SKKN trên lĩnh vực này có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng làm bài văn nghị
luận về một tác phẩm văn xuôi cho học sinh Khối 12 thi tốt nghiệp; Một số kinh

nghiệm ôn thi đại học môn ngữ Văn cho học sinh lớp 12; Rèn luyện kĩ năng làm bài
nghị luận xã hội cho HS THPT ; Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khối 12
cách làm phần Đọc- hiểu trong bài thi Ngữ văn, kì thi THPT Quốc gia; Rèn kĩ năng
làm kiểu bài nghị Luận văn học với dạng đề theo hướng mở- THPT 12. Các SKKN
này đã cố gắng tìm ra những phương pháp hướng dẫn HS làm bài thi mơn Ngữ văn
THPT QG có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, có nhiều sáng kiến đã được thực hiện
cách đây khá lâu, khơng cịn phù hợp để hướng dẫn HS làm bài thi theo cấu trúc đề
thi mới, nhiều SKKN chỉ đi vào nghiên cứu cách làm một dạng câu hỏi cụ thể của đề
thi như Đọc- hiểu hoặc NLXH hoặc NLVH nên chỉ giúp HS thực hiện tương đối tốt
một câu hỏi cụ thể của đề bài mà thôi.
Internet cũng đăng tải rất nhiều bài báo bàn về công tác hướng dẫn ôn thi cho
HS 12: trên báo Giáo dục và thời đại có rất nhiều bài viết về cách thức hướng dẫn
HS ôn tập môn văn thi tốt nghiệp. Báo Giáo dục Việt Nam cũng đăng tải bài
viết Phương pháp ôn thi tốt nghiệp mơn Văn của thầy giáo Huỳnh Ngọc Tồn. Cũng
nghiên cứu về vấn đề này, báo Dân trí cũng đưa ra vấn đề Thi tốt nghiệp môn văn
trong 120 phút học sinh cần lưu ý điểm gì?. Trên các tờ báo điện tử Tuyển sinh 247,
doctailieu... cũng đưa ra rất nhiều đề thi thử theo tinh thần đổi mới. Một số bài báo
cũng cung cấp thêm cho các em “Mẹo làm bài thi tốt nghiệp THPT quốc gia môn
Văn đạt điểm cao”, trên kenhtuyensinh.vn, “Mẹo “ghi điểm” trong bài thi môn Ngữ
văn THPT quốc gia” trên trang dantri.com.vn... Tất cả các tài liệu đều đi đến nỗ lực
trong việc hướng dẫn HS làm bài thi THPT QG môn Ngữ văn đạt kết quả cao.
Ngồi ra, các khóa học online, các video đăng tải trên youtobe được các thầy
cô thực hiện khá cơng phu cũng là một kênh tham khảo có giá trị cho HS lớp 12 sử
dụng để ôn- luyện thi có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thực hiện đề tài Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài thi môn Ngữ văn
trong kì thi THPT Quốc gia, tơi xuất phát từ hai cơ sở thực tiễn có giá trị. Đó là dựa
trên đặc điểm cấu trúc, nội dung đề thi môn Ngữ văn trong kì thi THPT QG hiện nay
của Bộ GD&ĐT và thực tiễn bài làm, kết quả bài thi THPT QG của HS 12.


5


1.2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia
Từ năm 2015 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương gộp kì thi tốt
nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng lại làm một, gọi là kì thi THPT QG. Vì
vậy, nội dung và cấu trúc đề thi mơn Ngữ văn có những sự thay đổi khá căn bản so
với đề thi từ năm 2014 trở về trước. Trước mỗi kì thi chính thức của mỗi năm học,
Bộ GD&ĐT đã phổ biến Đề thi minh hoạ ( đó được coi là một điểm tựa dự kiến về
hình thức của đề sẽ được ra trong kì thi chính thức). Đặc biệt, từ năm 2017 đến nay,
đề thi THPT QG (năm 2020 là kì thi TN THPT QG) của Bộ GD&ĐT đang giữ hình
thức và tính chất ra đề tương đối ổn định. Vừa qua, Bộ GD&ĐT chính thức ban hành
quy chế thi TN THPT QG năm học 2020-2021, theo đó, về cơ bản kì thi năm nay
vẫn được giữ tương đối ổn định như các kì thi THPT QG trước đây và thi TN THPT
QG năm 2020.
Theo đó, đề thi chính thức của mơn Ngữ văn dành cho kì thi THPT QG gồm
có hai phần: Đọc- hiểu (3,0 điểm) và Làm văn (7,0 điểm). Riêng phần Làm văn có
hai câu: nghị luận xã hội (2,0 điểm) và nghị luận văn học (5,0 điểm).
Phần Đọc- hiểu của đề thi hoàn toàn nằm ngoài SGK. Qua khảo sát đề thi Ngữ
văn chính thức các năm cho thấy, nguồn ngữ liệu dùng cho câu hỏi Đọc- hiểu rất đa
dạng và văn bản được chọn có thể là văn bản mà thí sinh chưa từng được làm quen.
Phần Làm văn trong đề thi có một câu NLXH và một câu NLVH. Câu NLXH
địi hỏi thí sinh viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về một vấn đề về tư tưởng đạo lí
hoặc hiện tượng đời sống có liên quan mật thiết đến văn bản Đọc- hiểu ở phần I của
đề.
Câu NLVH với các kiểu bài đa dạng, kiến thức được sử dụng chủ yếu nằm ở
một hoặc một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 12, khơng kể phần học
thêm, văn học nước ngồi và phần nằm trong kế hoạch tinh giản của Bộ GD&ĐT.
Ngoài đặc điểm hình thức, cấu trúc đề thi mơn Ngữ văn, tính chất của đề thi
THPT QG cũng dần có những thay đổi mới mẻ, tiến bộ theo hướng “mở”. Đề văn

“mở” tạo cho thí sinh cơ hội thể hiện mình, bộc lộ tinh thần chủ động trước những
vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Đồng thời, hướng ra đề này cũng đã khắc phục
khoảng cách giữa kiến thức văn chương với đời sống hàng ngày.
Từ thực tiễn đề thi của Bộ GD&ĐT, ta thấy việc dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực HS đang ngày càng hiện diện rõ hơn trong công việc ra đề.
Để đáp ứng được những yêu cầu của đề thi đặt ra, HS cần rèn luyện năng lực Đọchiểu văn bản, bồi dưỡng, phát triển năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp xã hội của
bản thân mình. Đồng thời, GV cũng dựa trên cách thức ra đề đó để hướng dẫn HS
làm bài thi hiệu quả, khoa học, đạt kết quả cao.
1.2.2. Thực trạng bài làm và kết quả bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn
Một thực tiễn khác thôi thúc tôi thực hiện đề tài là dựa trên kết quả bài thi mơn
Ngữ văn của HS THPT trong kì thi THPT QG (năm 2020 là kì thi TN THPT QG)
Trong nhiều năm trở lại đây, kết quả kì thi THPT QG nói chung và kết quả bài
thi mơn Ngữ văn nói riêng ln được xã hội quan tâm. Tuy nhiên, có một thực trạng
là điểm thi mơn Ngữ văn trong cả nước, ở Nghệ An, và hẹp hơn là ở trường THPT
Hồng Mai cịn chưa cao.
Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài, theo thống kê của Bộ GD & ĐT, trong
kì thi THPT Quốc gia năm 2019, cả nước có 3100 bài thi bị điểm liệt (dưới 1,0
điểm). Trong đó, mơn Ngữ văn có số lượng HS bị điểm liệt nhiều nhất là 1265 bài
6


(chiếm 1/3). Số lượng này cao hơn so với năm 2017 là 2,5 lần và gấp 1,6 lần so với
năm 2018
Bảng 1: (Nguồn: Internet)

“Kết quả phân tích phổ điểm thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn của cả nước
năm 2020 cho thấy: Có 830.764 thí sinh tham gia thi bài thi Ngữ văn, trong đó điểm
trung bình 6,62, điểm trung vị 6,75; điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất là 7. Số thí
sinh có điểm <= 1 là 119 (chiếm tỷ lệ 0,01%); số thí sinh đạt điểm dưới trung bình
75.779 (chiếm tỷ lệ 9%)”

Bảng 2: Phổ điểm thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020
(Nguồn: Internet)

7


Về kết quả mơn thi Ngữ văn trong kì thi THPT QG của Tỉnh Nghệ An, năm
2020, dù vẫn là Tỉnh có kết quả mơn thi này xếp ở top đầu của cả nước nhưng điểm
trung bình chung vẫn đang dừng ở mức: 6,56 điểm.
Theo thống kê bảng so sánh kết quả kì thi tốt nghiệp THPT QG năm 2020 của
các trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Trường THPT Hồng Mai khơng nằm trong
tốp 10 trường có điểm trung bình Ngữ văn cao
Bảng 3:

Trong năm học 2019-2020, 2020-2021, khi tiến hành làm bài thi khảo sát chất
lượng đầu năm ở các lớp 12 được chọn để ĐC và TN, tôi nhận thấy kết quả bài thi
của HS chưa cao, kể cả những HS có điểm đầu vào mơn Văn trong kì thi tuyển sinh
vào 10 khá tốt. Bài thi của các em mắc khá nhiều lỗi về cả hình thức lẫn nội dung.
Nhiều em chưa quen với cấu trúc đề thi, chưa nắm được kĩ năng làm từng dạng câu
hỏi Đọc- hiểu, NLXH và NLVH của đề thi, nhiều em học tủ, học lệch nên ảnh hưởng
đến kết quả bài làm.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy việc đúc rút
những kinh nghiệm từ việc hướng dẫn HS lớp 12 làm bài thi THPT QG là một việc
làm rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu dạy, học, thi trong thời gian sắp tới, khi mà đề thi
TN THPT QG năm 2021 vẫn được Bộ GD&ĐT dự báo thực hiện ổn định như các
năm trước và cũng đang đến rất gần với HS lớp 12.

8



2. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh 12 làm tốt bài thi mơn Ngữ văn trong kì thi
THPT Quốc gia.
2.1. Hướng dẫn HS nắm chắc cấu trúc, nội dung và cách làm các dạng câu hỏi
trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
2.1.1. Hướng dẫn HS nắm chắc cấu trúc, nội dung đề thi THPT QG
Trong nhiều năm giảng dạy và luyện thi cho HS khối 12, tôi nhận thấy rằng,
có rất nhiều em, nhất là HS theo học các khối A, B, A1 (không lấy kết quả thi THPT
QG môn Văn để xét tuyển vào các trường ĐH) chưa nắm được đặc điểm cấu trúc,
nội dung của đề thi. Ngồi ra, khi trao đổi với đồng nghiệp, tơi nhận thấy rất nhiều
GV khi luyện đề chỉ yêu cầu HS học thuộc kiến thức SGK, chú trọng luyện tập nhiều
vào dạng câu hỏi NLVH với quan niệm chủ yếu cần hồn thành câu có điểm số nhiều
nhất. Vì vậy, HS rơi vào tình trạng học tủ, học vẹt rất nhiều. Không quan tâm đến
cách làm các dạng câu hỏi Đọc- hiểu và NLXH nên dẫn đến tình trạng điểm số và
chất lượng bài thi môn Ngữ Văn chưa cao. Từ tình trạng này, thiết nghĩ, GV cịn cần
hướng dẫn cho HS biết rằng đề thi THPT QG trong nhiều năm trở lại đây đều ra theo
hướng mở, tích hợp, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Vì vậy, khi
làm bài, HS cịn phải thể hiện được quan điểm cá nhân, phát triển tốt khả năng thơng
hiểu, vận dụng, đánh giá, sáng tạo mới có thể đạt được điểm cao.
Thêm vào đó cịn xuất hiện hiện tượng, vì cấu trúc đề thi Tuyển sinh vào lớp
10 của Sở GD&ĐT Nghệ An ra trong nhiều năm nay có cấu trúc gần tương đồng với
cấu trúc đề thi THPT QG (cách làm này giúp HS dần làm quen với cấu trúc đề thi
THPT QG) nên có nhiều HS cịn nhầm lẫn giữa cách ra đề của hai kì thi này, gây ảnh
hưởng đến tiến độ làm bài, kĩ năng và chất lượng kết quả bài thi THPT QG. Mặc dù,
đề thi của hai kì thi này có nhiều điểm khác biệt nhất định.
Vì vậy, theo tơi, trong q trình giảng dạy và luyện đề thi, việc cần làm đầu
tiên là hướng dẫn cho HS nắm chắc được cấu trúc, cách ra đề thi THPT QG (TN
THPT QG) của Bộ GD&ĐT. Thực hiện công việc này, không những giúp người dạy
tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức, cập nhật sự thay đổi trong cách ra đề thi của Bộ
hàng năm để có định hướng ơn luyện cho các em một cách đúng hướng, có hiệu quả.
Quan trọng hơn, việc làm này cịn có ý nghĩa với HS trong việc ôn tập, khoanh vùng

phạm vi kiến thức, luyện kĩ năng và biết cách thức xử lí các dạng câu hỏi cụ thể
trong đề ra. Đây là khâu quan trọng đầu tiên quyết định đến điểm số và chất lượng
bài thi THPT QG môn Ngữ Văn.
Để HS nắm chắc cấu trúc, nội dung đề thi THPT QG, tôi thường hệ thống lại
tồn bộ đề thi mơn Ngữ Văn THPT QG (bao gồm cả đề minh họa) từ năm 2017 đến
nay, phân tích các dạng câu hỏi trong đề, so sánh, đối chiếu để thấy được sự thay đổi
về cách thức ra đề thi của Bộ qua mỗi năm. Từ đó, tổng kết lại những nội dung, cách
thức ra đề, giúp các em làm quen dần và khơng cịn bỡ ngỡ khi tiếp xúc với đề thi
chính thức của kì thi THPT QG.
Để khắc phục tình huống cịn nhiều HS nhầm lẫn giữa đề thi tuyển sinh vào 10
và đề thi THPT QG, tôi thường so sánh cấu trúc đề thi của hai kì thi này để giúp các
em thấy được điểm khác nhau. Từ đó, tơi sẽ phân loại thành các chuyên đề để giảng
dạy và ôn luyện cho các em.

9


Bảng 4: Bảng so sánh cấu trúc đề thi tuyển sinh vào 10 (tỉnh Nghệ An) với
đề thi THPT QG (TN THPT)
Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào 10
Cấu trúc đề thi THPT QG
3 câu (Đọc- hiểu, NLXH, NLVH). 3 2 phần, 3 câu (Phần I: Đọc- hiểu; Phần II:
câu độc lập về nội dung kiến thức.
Làm văn gồm NLXH và NLVH). Câu Đọc
Câu Đọc hiểu với văn bản/ đoạn trích hiểu với văn bản/ đoạn trích có độ dài tương
tương đối đơn giản, câu hỏi dừng lại đối, câu hỏi dừng lại ở mức độ Nhận biết,
ở hai mức độ Nhận biết, thông hiểu
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Câu NLXH có mối quan hệ mật thiết hữu
cơ với câu Đọc- hiểu, dựa trên văn bản

Đọc- hiểu.
Câu NLXH yêu cầu viết thành bài Câu NLXH yêu cầu viết đoạn văn có dung
văn.
lượng khoảng 200 chữ
Đọc- hiểu: 2 điểm
Đọc- hiểu: 3 điểm
NLXH: 3 điểm
NLXH: 2 điểm
NLVH: 5 điểm
NLVH: 5 điểm
Từ bảng so sánh trên, ta thấy rằng cấu trúc đề thi THPT QG có nhiều điểm
khác biệt với đề thi tuyển sinh vào lớp 10 từ cách ra đề, độ khó của câu hỏi, số lượng
điểm phân bổ cho từng câu, mối quan hệ giữa các câu trong đề đến mức độ phân hóa
các câu hỏi cụ thể trong đề thi.
Qua phân tích hệ thống đề thi chính thức mơn Ngữ văn, kì thi THPT QG từ
năm 2017 đến nay, đồng thời dựa trên việc đối sánh điểm khác biệt giữa cấu trúc đề
thi tuyển sinh vào 10 và thi THPT QG môn Ngữ văn, GV cần giúp HS nhận diện,
định hình cấu trúc, nội dung của đề thi THPT QG cụ thể:
Đề thi gồm có hai phần: Đọc- hiểu và Làm văn. Phần Đọc- hiểu được dành
3,0 điểm; phần Làm văn được dành 7,0 điểm. Phần Làm văn gồm 2 câu: câu nghị
luận xã hội được dành 2,0 điểm; câu nghị luận văn học được dành 5,0 điểm.
Câu Đọc- hiểu (phần I) đưa ra một văn bản (hoặc thơ hoặc văn xuôi, lấy trọn
vẹn cả tác phẩm hay chỉ trích một đoạn). Các văn bản này có thể từ nhiều nguồn
khác như sách, báo, Internet,…
Kèm theo văn bản Đọc- hiểu là một hệ thống câu hỏi phân chia thành 4 mức
độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Xoay xung quanh
các vấn đề rất đa dạng đã học từ bậc trung học như yêu cầu nhận diện được thể thơ,
phong cách ngôn ngữ của văn bản, các phương thức biểu đạt, các thao tác nghị luận,
các phép tu từ được sử dụng trong văn bản; yêu cầu phát biểu về chủ đề hay nêu
được những nội dung chính mà văn bản đề cập. Cao hơn, câu hỏi có thể yêu cầu chỉ

ra những giá trị của các biện pháp tu từ hay phát biểu cảm nghĩ về vấn đề mà văn bản
nêu lên…
Câu nghị luận xã hội (câu 1 phần II: Làm văn) có u cầu viết đoạn văn 200
chữ với hình thức diễn đạt đa dạng, tùy chọn, nhằm trình bày ý kiến cá nhân về một
tư tưởng, đạo lí hoặc về một vấn đề, hiện tượng xã hội nào đó có liên quan đến phần
văn bản Đọc hiểu ở phần I của đề thi.
Câu nghị luận văn học (thuộc phần II: Làm văn) yêu cầu bàn luận, phát
biểu cảm nhận, suy nghĩ về những vấn đề trong các tác phẩm của văn học Việt Nam
hiện đại được học trong chương trình Ngữ văn THPT, chủ yếu là năm ở chương trình
SGK Ngữ văn 12. Số lượng tác giả hoặc tác phẩm được nhắc tới trong câu này không
10


hạn định. Có khi cả hai, ba tác giả, tác phẩm cùng được nhắc đến để yêu cầu HS phải
so sánh, nhằm thể hiện năng lực bao quát vấn đề và kiến thức văn học phong phú của
mình.
Việc nhận diện được đặc điểm cấu trúc đề thi sẽ là một căn cứ quan trọng giúp
HS cần ôn tập những nội dung kiến thức nào, phân bố thời gian cụ thể cho từng câu,
và cần có những kĩ năng nào khi xử lí đề thi.
Cụ thể, từ việc nhận diện được cách ra đề ở dạng câu Đọc- hiểu, HS sẽ biết
cần phải chú ý ôn tập những kiến thức từng được học về thể thơ, hình thức đoạn văn,
các phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ, các thao tác nghị luận, các phép
tu từ,… Những kiến thức này sẽ giúp các em đọc văn bản một cách thuận lợi, hiểu
được nội dung cốt yếu mà văn bản thể hiện. Quan trọng nhất, để làm tốt dạng câu
này, các em cần vận dụng năng lực Đọc- hiểu của bản thân, bước đầu trình bày được
suy nghĩ cá nhân một cách ngắn gọn, súc tích, logic, linh hoạt nhất. Thời gian dành
cho câu hỏi này cũng không được quá nhiều bởi số lượng điểm (3 điểm) của câu hỏi
không quá cao các vấn đề được hỏi cũng chưa làm khó thí sinh.
Ví dụ phần Đọc hiểu đề thi THPT QG năm 2017
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
Lịng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả năng nhìn thế
giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống như cái
lạnh thấu tủy hay cái đau thấu xương, thấu cảm là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn
một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ của họ, cảm được những cảm xúc của
họ, và tất cả xảy ra mà khơng có sự phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và tâm hồn
của người khác là một khả năng phát triển ở những người mẫn cảm. Thấu cảm khiến
ta hồi hộp khi quan sát một người đang đi trên dây ở trên cao, làm chúng ta cùng vui
buồn với một nhân vật trong truyện.
Thấu cảm xảy ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Một đứa trẻ ba tuổi
chìa con gấu bơng của mình cho em bé sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cơ gái nhăn
mặt khi theo dõi bạn mình trên giường bệnh chật vật uống một viên thuốc đắng. Mùa
EURO 2016 kết thúc với một hình ảnh đẹp: một cậu bé Bồ Đào Nha tiến tới an ủi
một fan người Pháp cao to gấp rưỡi mình, đang ơm mặt khóc vì đội Pháp thua trận
chung kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm cậu bé mà người vẫn rung lên nức nở. Cậu
đợi cho tới khi anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp tục phất cờ mừng chiến thắng.
(Trích Thiện, Ác và Smartphone – Đặng Hoàng Giang, NXB Hội nhà văn, 2017,
tr.275)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là gì?
Câu 3. Nhận xét về hành vi của đứa trẻ ba tuổi, cơ gái có bạn bị ốm, cậu bé Bồ Đào
Nha được nhắc đến trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với ý kiến: Lịng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm?
Vì sao?

11


Phần Đọc hiểu đề thi TN THPT QG năm 2020 đợt 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:
Chỉ những ai dám tin mình có thể làm được những việc tưởng chừng bất khả thì mới
thực sự cáng đáng được cơng việc! Trái lại, những người thiếu niềm tin thì chẳng
bao giờ đạt được gì cả. Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn
nhất.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, niềm tin có thể giúp ta làm được nhiều việc lớn
hơn cả dịch chuyển một ngọn núi. Chẳng hạn như trong thám hiểm vũ trụ, yếu tố
quan trọng nhất, cũng là yếu tố cần thiết, chính là niềm tin vào khả năng nhân loại
có thể làm chủ được khoảng không bao la ấy. Nếu không có niềm tin vững chắc vào
khả năng con người du hành trong không gian, các nhà khoa học đã không thể có đủ
lịng dũng cảm, niềm đam mê và sự nhiệt tình để biến điều đó thành sự thật. Trong
việc đối diện với ung thư cũng vậy, niềm tin vào khả năng chữa khỏi bệnh nan y này
đã tạo động lực lớn lao giúp con người tìm ra nhiều phác đồ điều trị. Hoặc vào
trước năm 1994, người ta bàn luận xôn xao chung quanh việc xây dựng đường hầm
xuyên biển Manche nối liền nước Anh với lục địa châu Âu, dài trên 50km, với e ngại
đó là một dự án viển vông. Quả thực, dự án xuyên biển Manche được khởi đầu với
khơng ít sai lầm, nhưng cuối cùng đã thành công vào năm 1994, trở thành đường
hầm dưới biển dài nhất thế giới. Chính niềm tin kiên trì là động lực quan trọng dẫn
đến sự ra đời của đường hầm biển Manche, mà Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Mỹ gọi đó
là một trong bảy kỳ quan thế giới hiện đại.
Trích Dám nghĩ lớn, David J. Schwartz, Ph.D, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh, 2019, tr.19-20)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, người ta e ngại điều gì khi xây đựng đường hầm xuyên biển
Manche?
Câu 3. Chỉ ra điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ
và xây dựng đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: “Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện
mọi điều dù khó khăn nhất”? Vì sao?

Tiếp theo, đối với câu viết đoạn văn NLXH trong đề thi THPT QG, muốn làm
tốt dạng câu hỏi này, HS phải có kiến thức về đoạn văn, các hình thức đoạn văn, có ý
thức quan tâm đến các vấn đề đời sống đang diễn ra xung quanh mình, hằng ngày
thơng qua những kênh khác nhau; báo chí, truyền hình, phát thanh hay chính cuộc
sống đời thường mà các em đang trải nghiệm.
Vì là câu nghị luận về một vấn đề xã hội nên các em phải thực sự nắm được
một cách tương đối chi tiết về nội dung vấn đề và có vốn từ vựng phong phú, có khả
năng bày tỏ sự đánh giá độc lập của bản thân về vấn đề ấy, trên cơ sở tôn trọng thuần
phong mỹ tục và các chuẩn mực đạo đức của dân tộc. Thời gian dành cho câu này
cũng chỉ nên tương đương với thời gian làm câu Đọc- hiểu hoặc dài hơn 5 phút, bởi
câu hỏi này có quĩ điểm thấp nhất trong cấu trúc đề thi (2 điểm)

12


Đề thi THPT QG năm 2017: Từ nội dụng đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị
hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần
thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.
Đề thi TN THPT QG năm 2020 đợt 2: Từ nội dụng đoạn trích ở phản Đọc
hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản
thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.
Đề thi TN THPT QG năm 2018: Từ nội dụng đoạn trích ở phần Đọc hiểu,
anh/chị hãy Suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong
cuộc sống hiện nay
Câu hỏi cuối cùng là câu NLVH (câu 2 của phần Làm văn), là câu có quĩ điểm
cao nhất trong tồn bài (5 điểm), cũng là câu các em phải dành nhiều thời gian làm
bài nhất. Dựa trên sự thống kê các kiểu dạng đề ra thường gặp trong nhiều năm trở
lại đây, để làm tốt câu NLVH, thí sinh phải học kĩ các tác giả, tác phẩm của vặn học
Việt Nam hiện đại có trong chương trình Ngữ văn lớp 12, có thể bỏ các đơn vị bài
học thêm, văn bản văn học nước ngồi và phần nằm trong chương trình tinh giản của

Bộ. Hs cần nắm vững cách thức làm các dạng bài khác nhau xoay xung quanh những
tác phẩm đã học. Đồng thời, HS cũng cần tìm hiểu thêm phần mở rộng liên hệ, đối
sánh giữa các đối tượng, liên hệ đến suy nghĩ, trách nhiệm cá nhân đến những vấn đề
được đặt ra trong đề thi. Phần kiến thức về nhiều thời kì văn học, loại hình văn học,
kiến thức về lí luận văn học cũng khơng thể bỏ qua.
Ví dụ:
Đề thi THPT QG năm 2017 (xin phép được trích gọn)
Đất là nơi anh đến trường
……Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận quan niệm về đất nước
của Nguyễn Khoa Điềm.
Đề thi THPT QG năm 2018: Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh
chiếc thuyền ngồi xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài ( Chiếc thuyền ngồi xa
– Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị hãy liên hệ sự đối lập giữa cảnh phố huyện
lúc đêm khuya và hình ảnh đồn tàu ( Hai đứa trẻ - Thạch Lam) để nhận xét về cách
nhìn hiện thực của hai tác giả.
Đề thi THPT QG năm 2019: Trong những dịng sơng đẹp ở các nước mà tơi
thường nghe nói đến, hình như chỉ sơng Hương là thuộc về một thành phố duy
nhất…, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân
núi Kim Phụng..
(Ai đã đặt tên cho dòng sơng? - Hồng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn lớp 12, Tập
Một)
Cảm nhận của anh chị về hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên. Từ đó nhận
xét cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sơng của Hồng phủ Ngọc Tường.
Đề thi TN THPT QG năm 2020: Phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua đoạn trích “Em ơi em...Đất Nước của ca dao,
thần thoại” (trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, tập 1, SGK)

13



2.1.2. Hướng dẫn HS cách làm các dạng câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia môn
Ngữ văn.
2.1.2.1. Dạng câu hỏi Đọc- hiểu văn bản
Sau khi HS đã nắm vững được cấu trúc và nội dung của đề thi, GV cần hướng
dẫn cho HS phân loại kiến thức lý thuyết cho từng dạng câu hỏi và cách làm từng
kiểu câu cụ thể.
Dựa vào việc phân tích cấu trúc đề thi THPT QG môn Ngữ Văn của Bộ
GD&ĐT, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu luyện thi, qua thực tiễn giảng dạy,
bản thân tơi trong q trình ơn thi cũng cố gắng truyền đạt cho HS cách nắm vững
kiến thức lý thuyết sao cho hiệu quả nhất, nhanh nhất và dễ nhớ nhất. Tôi thường
phân loại kiến thức lý thuyết thành 3 chuyên đề tương ứng với 3 dạng câu hỏi của đề
thi. Tôi cũng yêu cầu HS sau mỗi buổi học phải hệ thống hóa lại kiến thức của mình
theo cách riêng, khơng nhất thiết phải ghi chép tràn lan từ trang này sang trang khác
sẽ tạo cảm giác nhàm chán, khó học, cũng khơng cần thiết phải đăng kí cùng lúc từ
2-3 lớp học, khóa học bởi kiến thức mà các thầy cô truyền tải về cơ bản là giống
nhau. Quan trọng nhất là cách tiếp cận, cách ghi nhớ riêng của mỗi em. Các em có
thể sử dụng sơ đồ tư duy, lập bảng biểu, ghi chép các điểm cần lưu ý, thường nhầm
lẫn vào sổ tay để tiện sử dụng...Sau đó, cố gắng vận dụng ngay những kiến thức đã
được GV hướng dẫn vào thực hành làm từng câu cụ thể.
Ở dạng câu hỏi Đọc- hiểu, tôi bám sát vào các mức độ nhận thức của mỗi loại
câu hỏi. Bao gồm câu hỏi ở các dạng nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng
cao. Phân loại các câu hỏi nhỏ ở phần Đọc- hiểu theo từng mức độ sẽ giúp HS nhận
diện nhanh, xử lí từng câu trong khoảng thời gian phù hợp. Vị trí, thứ tự các câu hỏi
nhỏ ở phần Đọc- hiểu cũng là một trong những căn cứ để nhận diện từng mức độ
khó, dễ khác khác nhau. Sau một quá trình giảng dạy, luyện thi ở trường THPT, tơi
đã hệ thống hóa kiến thức Đọc- hiểu thơng qua bảng dưới đây:

14



Bảng 5:
Kiến thức Đọc hiểu văn bản
Dấu hiệu nhận biết, các dạng câu hỏi thường gặp, cách làm nhanh)
Mức
độ
Nhận
biết

Dấu hiệu Các dạng câu
nhận diện hỏi thường gặp
- Thơng
thường
đứng ở vị
trí: câu 1,
câu
2
trong
phần Đọchiểu.
- Bắt đầu
bằng các
cụm từ:
chỉ
ra,
nêu, xác
định, liệt
kê,
gọi
tên, căn
cứ

vào
văn bản,
theo tác
giả, dựa
vào đoạn
trích,

Cách làm nhanh

Thường
liên
quan đến kiến
thức về:
PCNN/PTBĐ/T
TLL/Thể
thơ/phép
liên
kết/ hình thức
đoạn văn

- Ở những câu hỏi cần lựa chọn đáp án đúng trong nhiều phương án trả lời (Đối với dạng
câu hỏi về trình bày PTBĐ, TTLL, PCNN) cần nhanh tay liệt kê ra giấy nháp các phương
án và sử dụng phương pháp loại trừ. Cách làm này vừa giúp các em tránh nhầm lẫn, vừa
giúp nhận diện chính xác và khoa học hơn.
(Tham khảo thêm Bảng 7: dấu hiệu nhận diện Phương thức biểu đạt; Bảng 8: Bảng dấu
hiệu nhận diện các thao tác lập luận; Bảng 10: Dấu hiệu nhận diện các phép liên kết)
- Riêng đối với dạng câu hỏi về nhận diện PCNN, cần kết hợp với nhiều nguồn minh
chứng (Cả thể loại, cả đặc trưng về từ ngữ, cả nguồn trích…) để nhận diện PCNN văn bản
chính xác nhất, khơng nên chỉ dựa vào một đặc điểm, hoặc dựa vào nguồn trích dẫn văn
bản nhiều khi sẽ dễ nhầm lẫn nhất giữa những văn bản tương đối khó phân biệt như Báo

chí, chính luận… (Tham khảo bảng các tiêu chí phân biệt các PCNN nhanh, chính xác
nhất do tơi xây dựng ở phần bảng 6)
- Với thể thơ cần chú ý quan tâm đến số lượng chữ (âm tiết) của mỗi dịng, tránh đếm sót
- Với dạng xác định hình thức đoạn văn cần tìm được vị trí câu chủ đề. Muốn tìm câu chủ
đề cần đọc kĩ văn bản, chú ý tóm lược nội dung văn bản, sau đó kiểm tra nội dung đó thể
hiện tập trung nhất ở câu nào.
- Chú ý đến cách hỏi: những, các: Yêu cầu HS trả lời từ 2 câu trả lời trở lên; Một, chủ
yếu: HS chỉ được lựa chọn và trả lời duy nhất một phương án.
- Các hình ảnh, - Với dạng tìm các từ ngữ, hình ảnh, ca dao tục ngữ cần:
từ ngữ, các câu + Đọc kĩ văn bản
ca
dao
tục + Gạch chân các mệnh lệnh và phạm vi ngữ liệu đề cập (câu hỏi hỏi trong toàn văn bản
ngữ,...
hay chỉ hỏi một đoạn, một phần trong VB đó...)
15


tìm...

Thơng - Thường
hiểu
đứng ở vị
trí:
câu
hỏi số 2, 3
trong
phần Đọchiểu
- Thường
xuất hiện

các cụm
từ: hiểu
như
thế
nào;

sao; tác
dụng; nội
dung
chính;
thái độ;...

+ Bám sát vào VB nhất là những đoạn có chứa các từ trùng khớp với câu hỏi.
+ Nếu trích ca dao tục ngữ, phải chú ý đến các từ thường xuất hiện trong các ca dao tục
ngữ quen thuộc, cần ghi chép nguyên văn các câu ca dao tục ngữ đó, khơng được bê
ngun cả đoạn thơ/đoạn văn vào

- Anh/Chị hiểu
như thế nào
về...(một hình
ảnh, một từ ngữ,
một ý kiến, một
đoạn thơ,...)?

Từ câu thông hiểu trở đi, yêu cầu HS luôn vận dụng thêm kiến thức cá nhân, trải nghiệm
cá nhân để xử lí vấn đề, luôn bám sát vào ngữ liệu Đọc- hiểu, tránh tình trạng câu hỏi
Đọc- hiểu nhưng HS khơng đọc vẫn hiểu và vẫn chém gió mạch lạc
- Ở dạng câu hỏi “hiểu như thế nào”, cần giải thích ý nghĩa của hình ảnh/từ ngữ/ý kiến
được trích từ văn bản theo quan điểm của cá nhân HS.
Nhiều khi có thể giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của đối tượng được hỏi.

Cần đặt đối tượng phải giải thích vào ngữ cảnh của văn bản đã cho để hiểu đúng ý nghĩa
mà đề muốn hỏi
Tránh dùng các từ đã có trong ý kiến, trong đoạn thơ cần giải thích đưa lại vào trong lời
mình trình bày(có thể sử dụng thay thế bằng các từ đồng nghĩa, trường nghĩa tương tự...)

- Vì sao tác giả
cho
rằng...(thường
kèm theo một
câu được trích từ
văn bản)

- Ở dạng câu hỏi vì sao, cần đưa lý do, tìm nguyên nhân chứng minh cho vấn đề được hỏi.
Với những ý kiến dài, HS cần gọi tên cốt lõi vấn đề được hỏi theo cách của mình, nghĩa là
phải biến những câu/ý kiến dài thành cách hỏi ngắn gọn, dễ hiểu để đơn giản hóa vấn đề
Cần đặt mình vào vị trí người giải quyết vấn đề được hỏi để đề xuất những lý do phù hợp,
thiết thực nhằm giải quyết vấn đề tốt nhất.

- Tác dụng của
Biện pháp tu từ
có trong văn
bản/ một đoạn
văn bản...

- Nêu tên BPTT kèm dẫn chứng chứng minh
Nêu tác dụng trên cả hai phương diện nghệ thuật và nội dung (HS cũng có thể nắm vững
một số các giá trị tu từ đặc trưng của từng biện pháp để dễ dàng nhận diện tác dụng)
Tham khảo Bảng 9: Bảng ghi nhớ tác dụng đặc trưng của các biện pháp tu từ

16



Vận
dụng
Vận
dụng
cao

- Nội dung chính - Đọc kĩ văn bản
của
văn Nếu văn bản có nhiều đoạn, có thể tìm ý chính của các đoạn và liên kết các ý đó thành nội
bản/đoạn trích
dung
Nếu văn bản chỉ có một đoạn có thể bám vào các câu chủ đề, các từ ngữ, câu văn thường
xuất hiện nhiều lần trong văn bản
- Thái độ của tác
giả trước một - Đọc kĩ văn bản; Xác định vấn đề được tác giả đề cập đến trong văn bản là gì
vấn đề cụ thể Chú ý bám vào giọng điệu của lời nói; các câu hỏi tu từ (nếu có), các từ ngữ trực tiếp thể
được đề cập đến hiện cảm xúc, tình thái từ...Gọi tên thái độ bằng các tính từ chỉ tính chất đánh giá, bình
trong văn bản
luận
- Anh/Chị có - Trình bày theo trình tự yêu cầu của câu hỏi:
đồng tình với ý + Trả lời đồng tình hoặc khơng đồng tình
kiến...(ý
kiến + Giải thích lí do mà bản thân đồng tình hoặc khơng đồng tình (cần đưa lý do, tìm ngun
được trích từ nhân chứng minh cho vấn đề được hỏi.
VB), vì sao?
Cần đặt mình vào vị trí người giải quyết vấn đề được hỏi để đề xuất những lý do phù hợp,
thiết thực nhằm giải quyết vấn đề tốt nhất. Tránh trình bày những vấn đề xa rời thực tế.
sáo rỗng theo lối mịn)


- Thường
nằm ở câu
4
của
phần Đọchiểu
- Thường
có những
cụm từ:
bày
tỏ - Bức thơng - Có hai bước làm dạng câu hỏi này
quan điểm điệp/bài học mà + Nên chọn bài học có thể là một ý kiến, một câu nói được trích ở văn bản Đọc- hiểu
cá nhân; anh/chị tâm đắc Hoặc chọn một nội dung được trình bày ở văn bản Đọc- hiểu
thơng
nhất qua VB?
+ Lí giải lí do lựa chọn thơng điệp/bài học đó (Cách làm tương tự như phần lí giải lí do vì
điệp, bài
sao)
học,...
Để giúp HS tiếp cận nhanh với kiến thức phần Đọc- hiểu văn bản, năm học 2019-2020, trước diễn biến phức tạp của đại dịch
Covid 19 bùng phát mạnh mẽ, Sở GD&ĐT Nghệ An đã triển khai hình thức dạy-học trực tuyến, tơi cũng có tham gia dạy học trực
tuyến phát trên kênh Youtube THPT Hồng Mai online. Các Gv và HS có thể tham khảo thêm video này để phục vụ cho việc làm
bài Đọc- hiểu được hiệu quả hơn
Link: Văn 12 Cách làm bài đọc hiểu OTTHQG- Trần Thương THPT Hoàng Mai- Nghệ An - YouTube
17


Bảng 6: Bảng phân loại Phong cách ngơn ngữ
PCNN
Báo

chí

Thể loại thường gặp
Quảng cáo, tin tổng hợp,
tiểu phẩm, phóng sự, tin
tức

Chức năng
Thơng báo thơng tin
Tác động

Chính
luận

Lời kêu gọi
Báo cáo chính trị
Bình luận, diễn thuyết
Các bài phát biểu của các
chính trị gia
Tạp chí, tập san, báo cáo
khoa học, SGK, giáo trình,
luận văn, luận án

Giao tiếp
Chứng minh
Tác động

Sinh
hoạt


Nhật kí, trị chuyện, thư từ
cá nhân
Chủ yếu sử dụng ở dạng
nói

Nghệ
thuật

Đa dạng
Thơ, truyện, kí, kịch
Các câu chuyện trong quà
tặng cuộc sống, hạt giống
tâm hồn (kể cả nguồn trích
là trên Internet)

Giao tiếp nhằm thể hiện tư
tưởng tình cảm bình xét đánh
giá cá nhân được sử dụng trong
phạm vi hàng ngày
Thể hiện rõ nét tình cảm cảm
tính cá nhân
Thông tin
Thẩm mỹ

Khoa
học

Thông báo
Chứng minh


Từ/câu
Biểu lộ cảm xúc
Mở rộng ý nghĩa thể hiện tính chất bình giá
rõ nét
Sử dụng năng động, linh hoạt
Sử dụng nhiều biện pháp tu từ
Hệ thống thuật ngữ dùng riêng cho lĩnh vực
chính trị
Khơng dễ để giải thích

Đặc trưng
Thời sự nóng hổi
Có tính chiến đấu

Bình giá công khai
Lập luận chặt chẽ

Hệ thống thuật ngữ
Nhiều danh từ trừu tượng
Câu văn hồn chỉnh, hiểu theo nghĩa đen
Chính xác cao độ, chặt chẽ
Dùng nhiều từ địa phương, tiếng lóng, biệt
ngữ, khẩu ngữ
Dùng lời lẽ suồng sã, thân mật

Trừu tượng
Logic
Khách quan, chính xác

Ngơn ngữ bóng bẩy, trau chuốt

Dùng nhiều biện pháp tu từ

Có hình tượng nghệ
thuật
Truyền cảm
Đa nghĩa
Đậm dấu ấn cá nhân
tác giả

Cá thể
Cụ thể
Cảm xúc

18


Bảng 7: Bảng dấu hiệu nhận diện Phương thức biểu đạt
Phương thức

Dấu hiệu nhận biết

Tự sự

- Câu chuyện được kể có sự kiện, diễn biến, cốt truyện, nhân vật
- Xuất hiện chủ yếu trong câu chuyện quà tặng cuộc sống, hạt giống tâm hồn; Các tác phẩm văn học nghệ thuật
(truyện, tiểu thuyết)
- Chú ý nhiều khi có xuất hiện trong các văn bản trình bày quan điểm cá nhân nhưng chỉ nhằm mục đích làm phương
tiện chứng minh cho quan điểm người viết thì văn bản đó có PTBĐ chính lại là nghị luận

- Chủ yếu sử dụng để miêu tả đặc điểm tính chất của đối tượng nên xuất hiện nhiều tính từ

- Xuất hiện nhiều trong đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự, trong thơ…
- Trình bày, giới thiệu các thơng tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng nhưng cần đảm bảo tính
Thuyết minh khách quan, chính xác của đối tượng đang được miêu tả, có thể có thêm các số liệu chứng minh
- Chủ yếu xuất hiện trong đoạn giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật, trình bày kiến thức về các vấn đề khoa học.
- Nhằm bộc lộ cảm xúc chủ quan của người viết về vấn đề. Chú ý đến các từ chỉ tình thái
Biểu cảm
- Xuất hiện chủ yếu trong các tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
- Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết; Từ ngữ thường mang tính khái quát cao (nêu chân lí, quy luật);
Sử dụng các thao tác: lập luận, giải thích, chứng minh
Nghị luận
- Chủ yếu xuất hiện trong các đoạn văn trình bày quan điểm cá nhân về bất cứ một vấn đề nào của cuộc sống: Quan
điểm sống, quan điểm về các loại giá trị, quan điểm về vấn đề xã hội, về văn học….
Có tính khn mẫu theo kiểu loại được quy định
Hành chính Xuất hiện nhiều trong các loại đơn từ, giấy xác nhận…
công vụ
(Phương thức và phong cách hành chính cơng vụ thường khơng xuất hiện trong bài đọc hiểu)
Miêu tả

19


Bảng 8: Bảng dấu hiệu nhận diện các thao tác lập luận
Thao tác lập luận
Giải thích
Phân tích
Chứng minh
So sánh
Bình luận
Bác bỏ


Dấu hiệu nhận diện
Chủ yếu dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải về vấn đề được đặt
ra trong đoạn trích.
Chia nhỏ đối tượng được đề cập đến trong đoạn trích thành
nhiều yếu tố bộ phận nhỏ hơn
Chủ yếu sử dụng dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ
một ý kiến được đặt ra trong đoạn trích
Có từ 2 ý kiến, hai đối tượng, hai vấn đề xuất hiện. Được đặt
trong mối tương quan, cái nhìn đơi sánh để thấy đặc điểm,
tính chất của mỗi đối tượng
Trình bày quan điểm cá nhân nhằm đánh giá hiện tượng, vấn
đề tốt/xấu, đúng/sai...
Có từ 2 ý kiến được đặt ra. Người viết thường trao đổi, tranh
luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch, đề xuất những quan
điểm đúng đắn hợp lí

Bảng 9: Bảng ghi nhớ tác dụng đặc trưng của các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ

Tác dụng chủ yếu
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến
So sánh
trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có
Nhân hóa
hồn gần với con người
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cơ đọng, giá trị biểu đạt cao,
Ẩn dụ/hốn dụ
gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc
Khiến các sự việc, hiện tượng hiện lên một cách ấn tượng với

Nói quá
người đọc, người nghe.
Nói giảm nói Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể
tránh
hiện sự trân trọng
Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt, giúp đối tượng hiện lên đầy
Liệt kê
đủ và rõ ràng hơn
Điệp ngữ/Lặp cú Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm
pháp
hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.

Bảng 10: Dấu hiệu nhận diện các phép liên kết
Các phép liên kết
Phép lặp
Phép thế
Phép nối

Đặc điểm nhận diện
Các từ, cụm từ được sử dụng lặp lại ở câu đứng sau giống như các
từ, cụm từ đã có ở câu trước nó.
Cùng chỉ một đối tượng, nhưng các từ, cụm từ được sử dụng ở câu
sau có tác dụng thay thế các từ, cụm từ đã có ở câu trước tạo sự
liên kết . Ví dụ: thế bằng các từ đồng nghĩa hoặc thế bằng đại từ…
Sử dụng các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kết giữa câu sau với câu
20


trước. Ví dụ: và, với, thì, mà, cịn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên...,
vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả

lại...
Sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một
định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo
Phép liên tưởng ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. Có thể sử
dụng từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
với từ ngữ đã có ở câu trước
2.1.2.2. Dạng câu hỏi Nghị luận xã hội
Ở câu hỏi NLXH (câu 1 phần Làm văn) trong đề thi THPT QG (TN THPT QG
2020). Tuy là câu hỏi có có quĩ điểm thấp nhất trong cấu trúc đề thi (2 điểm) nhưng
thông thường các em lại dành nhiều thời gian cho câu này. Thậm chí, nhiều em cịn
“đầu tư” để viết đoạn văn có dung lượng lớn hơn cả bài NLVH hoặc viết đoạn văn
thành bài văn NLXH.
Với dạng bài này, trước hết tôi sẽ hướng dẫn HS tổng kết lại cách ra đề thi chính
thức của những năm gần đây (từ năm 2017 đến nay). Sau đó, đề xuất một số công thức
chung cho các kiểu đề này. Từ việc khảo sát đề thi THPT QG cho thấy, hướng ra đề
phổ biến nhất ở dạng câu này là đề yêu cầu HS trình bày suy nghĩ của bản thân trong
khoảng dung lượng 200 chữ bàn về một phương diện, khía cạnh cụ thể (vai trị, ý
nghĩa, tác dụng, tác hại, cách thức, nguyên nhân…) trong một vấn đề có ý nghĩa về tư
tưởng đạo lí (lí tưởng, lẽ sống, cách sống, mối quan hệ đạo đức…) được đặt ra có liên
hệ mật thiết với văn bản ở phần Đọc- hiểu của đề thi.
Ví dụ:
Đề thi THPT Quốc gia năm 2017: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu
("Thiện, Ác và smartphone" - Đặng Hoàng Giang), anh/chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
Đề thi THPT Quốc gia năm 2018: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu
(Đánh thức tiềm lực - Nguyễn Duy), anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc
sống hiện nay.
Đề thi THPT Quốc gia năm 2019: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu
(Trước biển - Vũ Quần Phương), anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình

bày suy nghĩ về sức mạnh ý chí con người trong cuộc sống.
Đề thi TN THPT lần 1/2020: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, anh/chị
hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi
ngày.
Từ những đề trên ta nhận thấy, với cấu trúc ngôn từ quen thuộc trong các đề bắt
đầu bằng "Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu...", nghĩa là nội dung cần nghị luận
có quan hệ hữu cơ với nội dung chính của ngữ liệu Đọc- hiểu. Điều này giúp HS có
được những định hướng, gợi dẫn quan trọng ngay từ việc suy nghĩ và trả lời các câu
hỏi. Đề bài cũng đã yêu cầu HS phải làm bài đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
viết đúng dung lượng theo yêu cầu đặt ra trong câu lệnh của đề bài; sau đó là yêu cầu
về nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh, một bình diện, một ý nhỏ trong vấn đề lớn,
đã được đề cập đến ở phần Đọc hiểu
21


Sau khi xác định được kiểu bài, bước quan trọng nhất là hướng dẫn HS hình
thành một “cơng thức tương đối” cho từng dạng hỏi:
Trước hết về hình thức đoạn văn.
Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường
là 2/3 mặt giấy hoặc tối đa là 1 mặt giấy thi, tránh viết đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn.
Nắm chắc lý thuyết về cách viết đoạn văn, lựa chọn các hình thức đoạn văn phù hợp.
Thông thường, tôi khuyên HS nên viết đoạn văn theo kiểu Tổng- phân- hợp hoặc đoạn
văn theo hình thức diễn dịch (trình bày chủ đề cần nghị luận ở đầu đoạn). Qua q
trình giảng dạy, tơi nhận thấy đây là những cách viết phổ biến của HS thường lựa chọn.
Khơng xuống dịng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một
chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu - có thể là dấu chấm, chấm than, ba
chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn.
Về cách viết nội dung đoạn văn.
+ Cần xác định trúng vấn đề cần nghị luận bằng cách gạch chân cụm từ chứa khía cạnh
cần nghị luận và vấn đề nghị luận.

Ví dụ:
Đề thi THPT Quốc gia năm 2017: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu
("Thiện, Ác và smartphone" - Đặng Hoàng Giang), anh/chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống thì "sự
thấu cảm" là vấn đề, cịn "ý nghĩa" là khía cạnh cần nghị luận trong đoạn văn đó.
Đề thi TN THPT QG 2020 lần 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu,
anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết phải trân trọng cuộc
sống mỗi ngày. Trong đó, trân trọng cuộc sống mỗi ngày là vấn đề, sự cần thiết là khía
cạnh cần nghị luận
Dựa theo cách ra đề, để phần nào định hướng và giúp cho các em hình dung một
con đường đơn giản, hiệu quả, dễ thực hiện trong việc tạo lập đoạn văn 200 chữ, trong
q trình giảng dạy, tơi thường hướng dẫn HS thực hành tạo lập đoạn văn nghị luận
theo mơ hình:
Mở đoạn: Thường 1-2 câu, bắt buộc phải giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
Nên mở bài ngắn gọn, trực tiếp.
Thân đoạn: Viết số lượng câu nhiều nhất. tập trung vào khía cạnh cần nghị luận.
Cách làm cụ thể:
+ Nếu đề yêu cầu nghị luận về ý nghĩa, vai trị, sức mạnh, giá trị, tầm quan trọng
của….Thì HS có thể trình bày sức ảnh hưởng, tác động, chi phối của vấn đề theo các
phương diện đối với bản thân mình và đối với những người xung quanh, với cộng đồng
xã hội; hoặc có thể trình bày sức ảnh hưởng của vấn đề theo thời gian hiện tại và tương
lai
+ Nếu đề yêu cầu nghị luận về nguyên nhân vấn đề …., có thể triển khai theo
cách: Nguyên nhân chủ quan ( xuất phát từ bản thân HS: nhận thức, tâm lý, hoàn cảnh
sống...), nguyên nhân khách quan (từ gia đình, nhà trường. xã hội) ;
+ Nếu đề yêu cầu nghị luận về giải pháp thực hiện một vấn đề…tôi thường định
hướng cho HS viết theo các phương diện từ giải pháp của cá nhân các em tới giải pháp
của cộng đồng; giải pháp xuất phát từ nhận thức đến hành động; giải pháp hiện tại và
tương lai...
Kết đoạn (nếu có): Có thể viết trong 1-2 câu để khẳng định lại vấn đề nghị luận

22


×