Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan trong dạy học Địa lý tự nhiên lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.21 KB, 13 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Địa lý là một mơn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó
khơng chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng Địa lý xảy ra trên bề mặt
Trái Đất mà còn biết cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố Địa lý,
cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó cịn góp phần
phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường
một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh đất nước.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố các hoạt động của học sinh, việc dạy
học môn Địa lý ở các trường phổ thông muốn đạt được chất lượng cao thì đi đơi với
lý thuyết, việc sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là kênh hình là một yếu tố bắt
buộc và có tác dụng lớn phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình
học tập, tăng cường kỹ năng Địa lý (nhận xét, phân tích, giải thích, đánh giá, so
sánh, tổng hợp, các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê). Qua đó, học sinh sẽ
tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu hơn nội dung bài học. Mặt khác, nó cịn giúp
giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ mơn có hiệu quả trong giảng dạy
Địa lý ở trường THPT nói chung và đặc biệt ở lớp 10 nói riêng. Để giúp cho các em
nắm và hiểu bài, người giáo viên phải biết sử dụng tốt kênh hình. Đây là một trong
những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ
lôgich, không máy móc, làm cho tư duy trong các em sau này tự phân tích, giải thích
khi khơng có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý lớp 10 ở đơn vị, tôi nhận thấy rằng nhiều
em còn quan niệm rằng Địa lý là một mơn học thuộc lịng. Thực tế khơng phải là như
vậy. Chính vì thế trong những năm qua khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã có
những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ
năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng thống kê... Bởi vì tất
cả các kiến thức Địa lý lớp 10 khơng được trình bày, phân tích mơ tả một cách đầy
đủ, mà cịn tiềm ẩn trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của học


sinh ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong q trình dạy Địa lý lớp 10,
giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu
tượng cho học sinh.
Vì những lí do trên, nên những năm học qua bản thân tôi trên cơ sở kinh
nghiệm giảng dạy của mình cũng như một số đồng nghiệp, tơi đã chọn đề tài:
“Phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan trong dạy học Địa lý tự nhiên lớp 10”
2. Mục đích của đề tài:
Trong khn khổ của đề tài, tơi mạnh dạn trình bày phương pháp sử dụng hình


ảnh trực quan trong giảng dạy Địa lý hiệu quả nhất. Nhằm khắc phục một số hạn chế
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học Địa lý, đồng thời giúp học sinh
có được phương pháp học một cách tích cực nhất, khắc sâu kiến thức nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát thái độ, kỹ năng của học sinh để nắm được mức độ hiểu biết của các
em về khả năng này.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích đánh giá tình hình để lựa chọn những
phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất.
- Trong quá trình giảng dạy, thường xuyên sử dụng phương pháp này và chú ý
rèn luyện cho học sinh vào các bài học, vào việc kiểm tra bài cũ, nhất là trong các bài
thực hành.
- Kiểm tra lại kết quả và có điều chỉnh bổ sung kịp thời.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu ở đây là đối tượng học sinh, cụ thể là học sinh khối lớp
10. Đối với mỗi bài sẽ có mức độ khai thác và kỹ năng sử dụng hình ảnh khác nhau.
Song, trong giới hạn của đề tài, tơi xin được trình bày những nét chung nhất, cơ bản
nhất của khối 10 phần địa lý tự nhiên.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khái quát chung:

Phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan là phương pháp sử dụng các
phương pháp trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới.
Sử dụng các phương tiện trực quan và hình ảnh nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh
khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh.
Phương pháp dạy học sử dụng hình ảnh trực quan có vai trị rất quan trọng
đối với việc dạy và học Địa lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn Địa lý theo phương
pháp đổi mới. Kênh hình vừa là phương tiện để dạy học vừa chứa đựng nguồn tri
thức cụ thể cho học sinh khai thác. Các kênh hình được thể hiện thông qua phương
pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt
nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm
cho giờ học thêm sinh động.
Vai trò của phương tiện dạy học trực quan và sử dụng kênh hình đối với chức
năng quan trọng nhất là cơ sở hình thành các biểu tượng Địa lý và từ biểu tượng để đi
đến khái niệm. Các thiết bị dạy học là điều kiện, phương tiện dạy học khơng thể thiếu
được trong q trình dạy học. Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thiết bị dạy học
lại càng có vai trị quan trọng, bởi chúng là cơ sở vật chất để giáo viên hướng dẫn học
sinh hoạt động và tạo môi trường hoạt động cho học sinh nhất là trong quá trình thảo
luận.
Trang 2


Các thiết bị dạy học Địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là phương
tiện minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng để khai thác kiến
thức Địa lý, là phương tiện minh họa khi nó được sử dụng để minh họa nội dung đã
được thơng báo trước đó.
Tính trực quan trong kênh hình tạo cho học sinh có sự tin tưởng vào tính
chân thực của sự vật được quan sát. Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự nào cũng
khơng thể diễn ra ngồi điều kiện tư duy tích cực. Nói một cách khác trong dạy học
sử dụng kênh hình thì ở bất cứ hoạt động tri giác nào cũng thống nhất với tư duy trừu

tượng. Việc giảng dạy bằng kênh hình sẽ dễ dẫn tới khái qt hóa, quy nạp.
Như vậy, việc sử dụng hình ảnh trong dạy học có một chức năng quan trọng:
Đó là làm chỗ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển trí tuệ. Kênh
hình là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri
thức cần thiết phục vụ cho việc nhận thức các mối quan hệ, các khái niệm, các quy
luật Địa lý. Sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện
cho học sinh các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau như bản đồ,
bảng thống kê, các số liệu, lát cắt, sơ đồ hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa và
các phương tiện khác. Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc
với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập.
Như vậy, trong dạy học Địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng, nguồn
kiến thức của các thiết bị dạy học, tranh ảnh, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu trong sách
giáo khoa đồng thời cũng tạo điều kiện để học sinh làm việc với phương tiện này.
Trong điều kiện kênh hình cịn chưa được cung cấp đồng bộ, trước mắt người
giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể để xây
dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Sưu tầm
tranh ảnh minh họa, đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy được rất nhiều bài, cung cấp
được rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ tư duy, hình vẽ trong sách
giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang dạng hình vẽ, sơ đồ, lược đồ,
đoạn video … để kiểm tra kiến thức.
Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải
nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những dụng cụ trực quan
phù hợp sinh động nhất.
Đối với kênh hình đã có sẵn chúng ta cần khai thác trịêt để lượng kiến thức
cho phép trong đó phát huy vai trị của chúng và kênh chữ trong một bài học, chú
trọng vào chất lượng dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa
khai thác, kiểm tra và rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là các kĩ năng sống cho học sinh.
Trong chương trình Địa lý 10 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, thơng tin đã được lựa chọn. Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân tích,

tổng hợp và xử lí thơng tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa
Trang 3


tiếp nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm được phương pháp học
tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới, phát huy
tính tích cực, độc lập của học sinh.
Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là minh
họa cho bài giảng mà chúng cịn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần không thể
thiếu được trong nội dung bài học, trong đó chứa đựng một dung lượng kiến thức của
bài học.
2. Cơ sở lý luận:
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp
nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó, địi hỏi ngành Giáo
dục - Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người
mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp
xu thế phát triển đi lên của đất nước.
Chính vì thế, tại kỳ họp Lần thứ 8 (khoá XI) của Ban Chấp hành Trung Ương
Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”.
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực của cơng dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa
học cơng nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lịng tự hào dân
tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường học sinh
phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo.

Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh để các em biết ứng
dụng những điều đã học vào thực tiễn.
3. Cơ sở thực tiễn:
3.1. Về phía giáo viên:
Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lý, giáo viên chủ yếu sử dụng các
phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, ảnh. Có thể nói một số khơng ít
giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn đã sử dụng
các phương pháp này khá tốt, gợi được suy nghĩ, tìm tịi, tự lực của học sinh. Tuy
nhiên, cũng khơng ít giáo viên cịn ít quan tâm tới việc phát huy tính tích cực học tập
của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy học nói trên.
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục, phương
pháp dạy học Địa lý tuy có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực của
Trang 4


học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu hỏi có
yêu cầu phát triển tư duy. Nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo
viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó. Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ
sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm về học tập tích
cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích
cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi của
chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tịi, suy nghĩ và
giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan
điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học Địa lý? Chưa có sự triển khai đồng
bộ trong các khâu: cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá; trong
đó chế độ thi cử cịn chia ra các mơn “chính phụ” là những trở ngại lớn. Nhiều giáo
viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chun mơn vì quan
niệm môn Địa lý là môn phụ.

Đối với đơn vị hàng năm tổ chức thi làm đồ dùng dạy học trực quan nên dụng
cụ giảng dạy phong phú thêm, nên việc dạy và học cũng có những thuận lợi đáng kể.
Nhiều dụng cụ trực quan nói chung và kênh hình nói riêng rất phong phú, sinh động
gây hứng thú cho học sinh nhưng tính chất lâu dài, độ bền và hiệu quả của sản phẩm
chưa cao.
Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã được đưa vào thực hiện ở hầu
hết ở các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa năm 2007 đến nay, hầu hết
các trường đã có rất nhiều đồ dùng dạy học phục vụ cho các bộ mơn. Sách giáo khoa
có số lượng kênh hình phong phú màu sắc phù hợp giáo viên có điều kiện phát huy
tính tích cực, sáng tạo, học sinh có hứng thú học tập. Tuy nhiên khơng phải trường
nào cũng làm được, giáo viên nào cũng thực hiện như vậy và việc sử dụng thực sự có
hiệu quả.
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề, hầu hết các giáo viên có mượn dụng cụ
trực quan, trong đó: có hình ảnh, biểu đồ, bản đồ,… nhưng chưa thường xuyên, sử
dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng của chúng bị hạn chế rất nhiều mà chúng
là yếu tố quyết định trong dạy học Địa lý. Đồ dùng trực quan nói chung và hình ảnh
nói riêng khâu bảo quản và chất lượng chưa thực sự tốt, chưa khoa học đặc biệt bộ
tranh ảnh khối 10 ...
3.2. Về phía học sinh:
Có trang bị sách giáo khoa, tập vở ghi đầy đủ, nhưng vẫn có quan niệm đây
là bộ mơn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ
mơn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng đặc biệt là khối 10, nhiều mối quan hệ
tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít
thích học.
Trang 5


Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học Địa lý nhưng chưa hiểu để
làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Như vậy có nghĩa là học sinh chưa
hiểu được vai trị, vị trí, tầm quan trọng của bộ mơn phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo

được hứng thú mơn học cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan
niệm với các em chỉ đầu tư cho con em tập trung học các môn tự nhiên.
Qua kết quả khảo sát đầu năm cho thấy thái độ và chất lượng học tập mơn
Địa lý của học sinh nhìn chung cịn chưa cao.
4. Áp dụng đề tài vào một số bài cụ thể:
Bài 5 : VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN
ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
Phần I. Vũ trụ. Hệ mặt trời và Trái Đất.
Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vơ tình
bỏ qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt trời. Như vậy phần quan trọng nhất trong mục
I.3 sẽ bị bỏ qua. Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của
mục I.3 Chỉ bằng một câu hỏi: Quan sát H5.2 em hãy kể tên các hành tinh trong hệ
Mặt Trời và cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt trời tính theo thứ tự
xa dần Mặt trời ?

Trang 6


học sinh sẽ quan sát H5.2 và dễ dàng trả lời được yêu cầu của giáo viên, sau đó giáo
viên có thể tổng kết mục I.3 như sau:
- Trái đất là một trong 8 hành tinh của hệ Mặt trời.
- Trái đất đứng vị trí thứ 3 tính theo thứ tự xa dần Mặt trời.
Như vậy, kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để khai thác
kiến thức.
Từ thực tế trên thì cơng việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là rất
quan trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ
quan sát, câu hỏi phải gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tịi, hứng thú học tập
của học sinh. Giáo viên khơng chỉ đơn thuần dạy bằng những thiết bị có sẵn, mà cịn
phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt
động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Khi dạy giáo viên cần tận dụng

việc khai thác kiến thức kết hợp kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học
sinh.
Bài 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT

Phần I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
Phần II. Các mùa trong năm.
- Khai thác kiến thức: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 6.1 và 6.2
hãy cho biết: Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời?. Độ nghiêng và
hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xn phân, Hạ chí, Thu phân và Đơng
chí?
Trang 7


- Học sinh quan sát hình rồi trả lời qua đó rèn các kĩ năng: tìm kiếm thơng
tin, trình bày kiến thức.
- Giáo viên chuẩn kiến thức (kết hợp với kênh chữ): Trái Đất chuyển động
một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ trên một quỹ đạo hình e-lip gần trịn theo
hướng từ Tây sang Đơng với sự chuyển động tịnh tiến và không đổi phương…
Bài 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG

Phần I: Cấu trúc của Trái Đất (Hình 7.1)
- Khai thác kiến thức: Tuy là phần I (giảm tải) nhưng giáo viên yêu cầu học
sinh quan sát Hình 7.1 Sách giáo khoa để nắm thêm kiến thức để vận dụng vào bài 8,
bài 9: Dựa vào hình trên hãy trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất?.

Trang 8


- Học sinh quan sát hình 7.1 dễ dàng phát hiện các lớp cấu tạo nên Trái Đất.
Qua đó giáo viên rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: Quan sát, đọc và trình bày các

đối tượng Địa lý trên hình vẽ.
Bài 8, 9: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC, NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ
MẶT TRÁI ĐẤT
Đối với các bài này giáo viên có thể sử dụng hình ảnh in sẵn trong Sách giáo
khoa mơ tả các loại địa hình: núi, bình nguyên, đồng bằng, núi lửa, động đất.
Cho học sinh quan sát tranh, sau đó đặt câu hỏi, học sinh thảo luận về đặc
điểm, hình dạng các loại địa hình. Giáo viên tổng hợp kết quả thảo luận rút ra kết
luận chính xác cuối cùng rồi rút ra nội dung bài học.
Sau mỗi nội dung bài học giáo viên có thể kiểm tra kiến thức học sinh bằng
nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở dựa trên các kênh hình trong Sách giáo khoa
hoặc tự làm hay sưu tầm được.
5. Đánh giá kết quả thực hiện của đề tài:
Để có được một giờ học sử dụng phương pháp trực quan và sử dụng kênh
hình đạt hiệu quả, học sinh có hứng thú học tập thì theo tơi trong cơng tác giảng dạy
nên làm theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1. Chuẩn bị bài giảng chu đáo trước khi lên lớp.
- Nguyên tắc 2. Bố trí thời gian phù hợp.
- Nguyên tắc 3. Khuyến khích học sinh học tập sáng tạo, chủ động.
- Nguyên tắc 4. Hướng dẫn học sinh phương pháp sử dụng kênh hình khơng
phụ thuộc nhiều vào kênh chữ.
- Nguyên tắc 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, kết hợp kiến thức đã học
vào thực tế sau mỗi bài học.
Từ thực tế giảng dạy tơi có một vài phương pháp nhỏ và đã thực hiện đạt hiệu
quả. Qua công tác dự giờ đồng nghiệp và thơng qua kinh nghiệm giảng dạy tơi đã tìm
ra phương pháp dạy có hiệu quả cao, các giờ học luôn gây hứng thú cho học sinh, các
em hiểu bài, học tập chủ động, sáng tạo không nặng nề. Học sinh biết vận dụng kiến
thức đã học vào giải thích những hiện tượng tự nhiên trong đời sống.
Trang 9



Kết quả thưc nghiệm: Trải qua quá trình dạy học tại đơn vị kết quả cho thấy:
Về kiến thức: Thông qua quan sát mơ hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ tranh
ảnh và vận dụng các mơ hình, hình vẽ trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức
nhanh hơn, tiếp nhận thông tin Địa lý nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng
hơn và buớc đầu học sinh u thích học tập bộ mơn hơn, giờ học sơi nổi hơn.
Cụ thể kết quả đạt được trong học kì I năm học 2018 – 2019, ở 2 lớp bản thân
hiện đang phụ trách giảng dạy:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Tổng
Lớp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
số
10C5
37
5
13,51
27
72,98
5
13,51

0
0
10C6
37
4
10,81
31
83,78
2
5,41
0
0
Tổng
74
9
12,16
58
78,38
7
9,46
0
0
Về kĩ năng: Học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng Địa lý
như: Quan sát, mơ tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng Địa lý, biết lập
những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên mơi
trường xung quanh, bổ sung kiến thức Địa lý cho mình. Giải thích được các hiện
tuợng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương.
Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin Địa lý;
rèn các kĩ năng sống: tìm kiếm và xử lí thơng tin, so sánh, phán đoán, tự tin, tự nhận
thức, làm chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút

Về thái độ tình cảm: Học sinh u thích học tập bộ mơn, u mến thiên
nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên mơi trường; có niềm tin vào khả năng của
con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống.Từ đó các
em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh “Xanh - Sạch - Đẹp”. Giữ gìn vệ sinh
trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình là phương pháp dạy
học tích cực, cơ bản nhất trong dạy học Địa lý.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập Địa lý,
nắm được phương pháp học tập mơn Địa lý. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tịi kiến
thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lý của mình thêm phong phú tránh lối học
thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao
động sáng tạo, năng động.
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý là một vấn đề quan trọng vì
chương trình Địa lý 10 mang tính đại cương cung cấp thơng tin, thơng qua các hình
vẽ, sơ đồ và một số lược đồ đơn giản.
Trang 10


Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý 10 khá hoàn chỉnh, mang nhiều lượng
kiến thức cơ bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học. Như vậy những
hình ảnh trong sách giáo khoa Địa lý 10 giáo viên phải sử dụng tối đa để hướng dẫn
học sinh khai thác kiến thức.
Phương pháp dạy học sử dụng hình ảnh trực quan trong giảng dạy Địa lý là
phương pháp tối ưu cho giáo viên. Đòi hỏi giáo viên phải vận dụng sáng tạo vào từng
chương, từng bài, từng tiết học sao cho phù hợp nhằm phát huy ưu thế của phương
pháp này và nâng cao tính khoa học trong dạy học Địa lý.
2. Kiến nghị:

Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng đồ dùng
dạy học là không thể thiếu. Các thiết bị dạy học cần được cung cấp đầy đủ, đồng bộ
và có chất lượng hơn. Tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời gian vào việc nghiên
cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn.
Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử dụng đồ
dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy học ngày một cao hơn.
Trong quá trình nghiên cứu nếu cịn thiếu sót, có điểm chưa hợp lý. Rất mong
được đồng nghiệp đóng góp ý kiến, cùng xây dựng một phương pháp dạy học hoàn
thiện hơn, phù hợp thực tế địa phương hơn. Nhằm nâng cao chất lượng dạy - học bộ
môn Địa lý trong các trường Trung học phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển của
sự nghiệp Giáo dục chung.

Trang 11


2. Mục đích của đề tài:......................................................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................................................2

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1. Khái quát chung:...........................................................................................................................................2
2. Cơ sở lý luận:.................................................................................................................................................4
3. Cơ sở thực tiễn:.............................................................................................................................................4
3.1. Về phía giáo viên:...................................................................................................................................4
3.2. Về phía học sinh:....................................................................................................................................5
4. Áp dụng đề tài vào một số bài cụ thể:..........................................................................................................6
5. Đánh giá kết quả thực hiện của đề tài:.........................................................................................................9

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................10
1. Kết luận:......................................................................................................................................................10

2. Kiến nghị:.....................................................................................................................................................11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dược và Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lý – NXB Đại
học Sư phạm


2. Nguyễn Thị Kim Liên (2012), Thiết kế hệ thống bài tập thực hành lí luận và
phương pháp dạy học Địa lý – NXB Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
3. Sách giáo khoa Địa lý cơ bản lớp 10 – NXB Giáo dục Việt Nam
4. Sách giáo viên Địa lý cơ bản lớp 10 – NXB Giáo dục Việt Nam
5. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lý THPT – NXB Giáo dục Việt
Nam
6. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ, Những vấn đề chung về
đổi mới giáo dục trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Phạm Thị Sen (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa
lớp 10 mơn Địa lý, NXB Giáo dục, Thái Nguyên.
8. PGS.TS Nguyễn Đức Vũ (2007), Kĩ thuật dạy học Địa lý, NXB Giáo dục,
TP Hồ Chí Minh.

Trang 2



×