Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

SKKN Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy phần một công dân với kinh tế môn GDCD 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 59 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU VÀ THAM
GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CHO HỌC
SINH THÔNG QUA GIẢNG DẠY PHẦN CÔNG
DÂN VỚI KINH TẾ GDCD 11

TÁC GIẢ: ĐẶNG THỊ KIM ANH
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

Nghệ an, tháng 3 năm 2021


DANH MỤC VIẾT TẮT CỦA ĐỀ TÀI
Thứ tự

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

PPDH

Phương pháp dạy học

2



GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

THPT

Trung học phổ thông

5

GDCD

Giáo dục công dân



MỤC LỤC
Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................2
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài............................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
Phần hai: NỘI DUNG ..........................................................................................3
1. Lý luận chung về phát triển năng lực; năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi. ...........................................................3
1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực................................................3
1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực...............................................4
1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã
hội phù hợp với lứa tuổi trong môn GDCD. .........................................................6
2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi thông qua giảng dạy mơn GDCD. .....8
2.1.Vai trị của mơn GDCD hiện nay. ...................................................................8
2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội phù hợp với lứa tuổi học sinh thông qua giảng dạy phần kinh tế, GDCD
11 tại các trường THPT. ........................................................................................9
3. Kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần
công dân với kinh tế, GDCD 11. .........................................................................10
3.1. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi
học sinh................................................................................................................10
3.1.1. PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . ...............................................11
3.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham
gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . ........................12
3.1.3. Các PPDH tích cực được áp dụng trong phần cơng dân với kinh tế,
GDCD 11 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã
hội. .......................................................................................................................12
3.2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp trải nghiệm, hướng nghiệp để phát
triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa
tuổi học sinh. .......................................................................................................23



3.2.1. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ
thông mới hiện nay. .............................................................................................23
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng thành công bài học trải nghiệm, hướng nghiệp
cho học sinh.........................................................................................................23
3.2.3. Kinh nghiệm sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh. ..................................................................25
4. Kết quả nghiên cứu..........................................................................................31
Phần ba: KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ...............................................34
1. Hiệu quả của đề tài ..........................................................................................34
2. Tính khả thi và khả năng mở rộng của đề tài ..................................................34
3. Kiến nghị đề xuất.............................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................37
PHỤ LỤC ...........................................................................................................38


Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn
bản, toàn diện GD & ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng
về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng

lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Một trong những mục tiêu quan trọng của mơn GDCD ở trường THPT là
hình thành cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực về kinh tế.
Có rất nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo như: đổi mới
chương trình SGK, đổi mới PPDH, cách thức giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh, khả năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn, đặc biệt phát huy được năng lực tìm hiểu và tham gia
hoạt động kinh tế - xã hội của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là năng lực nhận
thức các hiện tượng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng
đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
Trong q trình trực tiếp giảng dạy mơn GDCD, đặc biệt là khi dạy phần
công dân với kinh tế, bản thân tơi thấy cần phải giúp học sinh tích cực, tự giác học
tập và tham gia lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản than; có kiến
thức phổ thông cơ bản về kinh tế; vận dụng được các kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống
nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid - 19 cũng như yếu tố thiên tai, lũ lụt hiện nay. Tuy nhiên, trong suốt quá
trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể hiện, tôi thấy việc học và tìm
hiểu kiến thức kinh tế có phần khơ khan, khơng gây được hứng thú cho học sinh.
Học sinh có vẻ lơ là và chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của
mơn học, làm cho hoạt động dạy và học không mang lại hiệu quả cao dẫn đến
việc khơng phát huy được hết tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng
dạy, và bài giảng của giáo viên chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn
truyền tải.

1



Do vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học cũng như giáo dục năng
lực tìm hiểu và tham gia kinh tế cho học sinh thông qua dạy học môn giáo dục
công dân, bản thân tôi với kinh nghiệm thực tế xin trình bày đề tài: Phát triển
năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua
giảng dạy phần một cơng dân với kinh tế mơn GDCD 11.
2. Mục đích của đề tài
- Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lý luận về phát triển năng lực
cho học sinh thông qua các PPDH.
- Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc phát
triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi
học sinh.
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Với đề tài này tôi xin khẳng định lần đầu tiên được áp dụng dạy và học tại
trường THPT Nghi Lộc 2. Tên đề tài có thể là khơng mới hoặc đã có những tác
giả khác đề cập đến nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra đây hoàn
toàn là những kinh nhiệm, những tâm huyết mà bản thân tơi đã đã đúc kết trong
q trình dạy ở đơn vị mình và đã được thực tế kiểm nghiệm, đồng thời nó đã
mang lại những hiệu quả tích cực phục vụ trong q trình giảng dạy của bản
thân tôi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 11.
- Phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ yêu cầu của đề tài toi chỉ trình bày một số
kinh nghiệm của bản thân mà trong quá trình giảng dạy đã suy nghĩ, tìm tịi, áp
dụng và thấy có nhiều khả quan để nâng cao chất lượng giờ dạy đối với môn
GDCD.

2


Phần hai: NỘI DUNG

1. Lý luận chung về phát triển năng lực; năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi.
1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực.
1.1.1. Năng lực.
Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi
tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực
hiện cơng việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc
sống và lao động nghề nghiệp.(Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và
xây dựng mơ hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” ).
Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn thì cho rằng
năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành
có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) tổng thể trong
chương trình GDPT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp năng lực vào phạm trù
hoạt động và giải thích: năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một
loại cơng việc trong một bối cảnh nhất định.
Tóm lại, có thể hiểu năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt
động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa
vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thơng qua quá trình rèn luyện, học tập và thực
hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được
hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có.
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi
mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017,
bao gồm 10 năng lực sau:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông

qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực
tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin
học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng
khiếu) của học sinh.
Môn GDCD ở trường THPT có vai trị quan trọng trực tiếp trong
3


q trình hình thành ý thức kinh tế, chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối
sống cho học sinh. Mơn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với
đời thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo
cho mơn GDCD có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Bên cạnh các
năng lực chung, mơn GDCD cịn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau:
- Hình thành, phát triển cho học sinh năng lực tự điều chỉnh hành vi
phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Năng lực phát triển bản thân.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực
khoa học
đã nêu trong Chương trình tổng thể.
1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng
lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc
tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú

trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể
của quá trình nhận thức.
Sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định
hướng năng lực:
Chương trình định
hướng nội dung
Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
chuyên môn, không gắn
Nội dung giáo
với các tình huống thực
dục
tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong
chương trình.

Chương trình định hướng phát
triển năng lực
Lựa chọn nội dung nhằm đạt được
kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
các tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định nội dung chính
khơng quy định chi tiết.

Mục tiêu giáo Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt được mô tả
dục
mô tả không chi tiết và chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
4



không nhất thiết phải được; thể hiện mức độ của học sinh
quan sát đánh giá được.
một cách liên tục.
Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
trên lớp học
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trải
Hình thức dạy
học
nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.
Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật
kiện dạy học trong phạm chất trong trường như: phòng máy
vi nhà trường.
chiếu, thư viện, phòng thí
Điều kiện dạy
nghiệm...
học
Khai thác các điều kiện bên ngồi
như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử,
internet, cơ sở nghiên cứu...

Phương pháp
dạy học

Đánh giá kết
quả học tập


Quản lý dạy
học

Giáo viên chủ yếu là
người truyền thụ kiến
thức, là trung tâm của
quá trình dạy học. Học
sinh tiếp thu thụ động
những tri thức được quy
định sẵn.

Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ cho học sinh tự học.
Chú trọng phát triển khả năng giao
tiếp, giải quyết vấn đề. Sử dụng
các phương pháp dạy học tích
cực...

Tiêu chí đánh giá được
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái
hiện nội dung đã học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
quá trình học tập, chú trọng khả
năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.


Cơ chế bao cấp áp đặt
mệnh lệnh. Chương trình
giáo dục được thực hiện
rập khn, máy móc của
quy định cấp trên.

Cơ chế phân quyền, tang cường sự
chủ động sáng tạo của cơ sở.
Giáo viên, tổ chun mơn, nhà
trường chủ động phát triển chương
trình giáo dục nhà trường phổ
thông; xây dựng kế hoạch giáo
dục; chủ động thực hiện chương
trình và kế hoạch giáo dục.

5


1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở
hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở
HS thì cịn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được
hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với
người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về
bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung
bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt
động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy
việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành
tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ

như nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng
kiến thức trongcác tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu
về kĩ năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các
hoạt động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và
ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến
thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những
nhiệm vụ thực tiễn. Lấy người học làm trung tâm. Như vậy thông thường, qua
một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển khơng phải một loại
năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực
thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá
trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ
đa dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông
qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của
HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau.
Tóm lại, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn
và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình
dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình
huống trong cuộc sống, nghề nghiệp.
1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế
xã hội phù hợp với lứa tuổi trong mơn GDCD.
u cầu cần đạt về năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội
như sau:
6


Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội
- Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối

của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư
cách cơng dân.
- Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế,
pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.
Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
-Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện
tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo
luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến
đạo đức, pháp luật và kinh tế.
- Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện
quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các
hoạt động kinh tế.
- Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một
số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù
hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
- Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội,
các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp
với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức.
Môn GDCD ở trường THPT nhằm giáo dục cho học sinh những khiến
thức về đạo đức, pháp luật, kinh tế. Góp phần hình thành nhân cách của con
người Việt nam trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế phát triển và tiến
bộ của thời đại. Để đạt được mục tiêu của mơn học giáo viên phải có phương
pháp tốt và định hướng cho học sinh những năng lực phù hợp với các em.
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội là một trong những
năng lực đặc thù của mơn GDCD, nó sẽ được định hướng phát triển ở phần
công dân với kinh tế là rất phù hợp và thiết thực. Điều quan trọng là giáo viên
phải tìm ra những phương pháp, kỹ thuật, phuương tiện dạy học phù hợp để

phát triển năng lực cho học sinh. Đồng thời, yêu cầu giáo viên phải nắm vững
mục tiêu, kiến thức phần công dân với kinh tế để phát triển năng lực tìm hiểu
và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh trong
tình hình thực tế hiện nay.

7


2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia
hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi thông qua giảng dạy mơn
GDCD.
2.1.Vai trị của mơn GDCD hiện nay.
Mơn GDCD là mơn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng. Môn GDCD
cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của nhiều môn học
khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học
sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp
học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển
hồn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Mơn học trực tiếp hình thành phẩm chất
chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho
học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình
thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ cơng dân của đất
nước. Mơn học cịn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới,
góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người cơng dân tương lai. Người
dạy môn GDCD cần nắm vững các chức năng cơ bản: chức năng giáo dục, chức
năng giáo dưỡng và chức năng phát triển.
Bên cạnh đó, cịn giúp học sinh có hiểu biết, tình cảm, niềm tin về những giá
trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng, quy
định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học
tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách

nhiệm cơng dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống
các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội; phân tích, đánh giá được thái độ,
hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người
khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập được
mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện được các công
việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ
thơng, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc
sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực
hiện quyền, nghĩa vụ công dân; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập,
làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, từ năm 2017 trở lại đây môn GDCD trở thành môn thi tốt nghiệp
chính thức đồng thời nằm trong tổ hợp thi khoa học xã hội để xét điểm vào các
trường Đại học. Đây rõ ràng là lợi thế của bộ môn khơng chỉ về mặt tri thức mà
cịn là về mặt ý thức, thái độ của người dạy và người học về cách nhìn
8


nhận,đánh giá vị trí của bộ mơn trong chương trình giáo dục Phổ thông mới
hiện nay.
2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh thông qua giảng dạy phần kinh tế,
GDCD 11 tại các trường THPT.
* Thuận lợi
+ Đối với giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDCD chủ yếu đạt chuẩn và
trên chuẩn nen việc chủ động nắm vững kiến thức, kỹ năng về kinh tế là rất
vững để từ đó giúp học sinh phát triển được năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt

động kinh tế là rất tốt.
- Đội ngũ giáo viên đã từng tiếp cận và kinh qua tương đối thành công rất
nhiều các kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực: phương pháp dạy học dự
án, phương pháp giải quyết vấn đề, trò chơi...cùng với những kỹ thuật: mảnh
ghép, khăn trải bàn, trình bày 1 phút....
- Bên cạnh đó, sự phát triển của cơng nghệ thông tin, mạng xã hội cùng
với sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp nghành liên quan đã góp
phần thúc đẩy hỗ trợ đội ngũ giáo viên GDCD không ngừng đổi mới trong dạy
học theo chương trình định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
+ Đối với học sinh:
- Đa số học sinh là chăm ngoan, thích khám phá, tìm tịi, có hứng thú với
bộ mơn.
- Vì là mơn thi trong tổ hợp khoa học xã hội nên một bộ phận học sinh đã
có ý thức, thái độ nghiêm túc nhìn nhận tính thiết thực của mơn GDCD - phải
học để thi.
* Khó khăn
+ Đối với giáo viên:
- Dù giáo viên đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong đổi mới phương pháp
giảng dạy nhưng vẫn cịn “bó khung” trong khn khổ của lớp học, giờ dạy
nặng tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người thật việc thật”, những
tình huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài dạy chưa cao.
Giáo viên chưa có nhiều “thủ thuật” để gây hứng thú, khắc sâu kiến thức có tính
thực tiễn cho học sinh.
- Thiếu đầu tư trong việc dạy học dẫn đến những tiết học khô khan, thiếu
dẫn chứng sinh động, không định hướng được năng lực cho học sinh là những
rào cản hiện nay của bộ môn GDCD) tại các trường phổ thông.
- Đồ dùng dạy học dành cho bộ mơn GDCD có nhưng rất ít, đây cũng là
vấn đề khó khăn địi hỏi giáo viên hải tìm tịi, nghiên cứu để phục vụ công tác
giảng dạy.
9



+ Đối với học sinh:
- Học sinh trường THPT Nghi Lộc 2 đa số là con em nông dân, sống ở
vùng nông thôn, gắn liền với ruộng đồng, điều kiện đi lại khó khăn. Việc tìm
hiểu và nhận thức về các hoạt động kinh tế cịn mang hình thức nhỏ lẻ theo kiểu
ở nông thôn.
- Kiến thức về kinh tế cịn hạn chế, gia đình ít quan tâm đến vấn đề học tập
của con em đa số phụ huynh khoán trắng cho nhà trường.
- Nhận thức tư tưởng của một bộ phận học sinh còn hạn chế. Lâu nay HS ít
ưu tiên cho bộ mơn nên khó thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của các em
đối với bộ mơn. Nhiều em vẫn cịn tư tưởng chờ đợi, ỷ lại, thậm chí lười biếng
trong học tập và rèn luyện. Việc học của một số em vẫn còn dừng lại ở học đối
phó với thầy cơ mà chưa nhận thức được rằng, việc học là nhằm để trang bị kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập nghiệp.
Bởi lẽ đó, với phạm vi đề tài này, bản thân tôi chỉ muốn đưa ra một số
kinh nghiệm về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần công dân
với kinh tế, GDCD 11.
3. Kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần
công dân với kinh tế, GDCD 11.
3.1. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa
tuổi học sinh.
Như chúng ta đã biết, việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi
lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích
cực” nhằm phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen
và năng tự học, tinh thần hợp tác và kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn, tạo niềm tin, niền vui,

sự hứng thú trong học tập.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa hoạt động, chủ động, hướng tới việc
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh có nghĩa là hướng vào việc phát
huy tích cực, chủ động của người học chứ khơng chỉ hướng vào việc phát huy
tính tích cực của người dạy. Mơ hình phương pháp dạy học tích cực, lấy người
học làm trung tâm thể hiện sự thống nhất giữa các hoạt động tự học, học thầy,
học bạn, học trong đời sống xã hội. Để quá trình dạy học đạt kết quả cao thì cần
có sự hợp tác của Thầy và Trị vì nói đến phương pháp dạy học tích cực là nói
đến cả phương pháp dạy và cả phương pháp học. Trong qúa trình dạy học có sự
vận dụng các PPDH tích cực, GV là người tổ chức hướng dẫn, lôi cuốn HS vào
hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết, chưa hiểu một
10


cách chủ động chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp
đạt. Đồng thời, qua thời gian học tập hợp tác, các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thuyết phục, kỹ năng nắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ, ý
thức cộng đồng và tính cách, năng lực của mỗi HS được rèn luyện và phát triển.
Một số phương pháp dạy học tích cực vận dụng trong dạy học mơn GDCD bậc
THPT như : Phương pháp vấn đáp, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp
tình huống, phương pháp dự án, phương pháp trị chơi…
3.1.1. PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế .
- Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực tìm hiểu và tham gia
hoạt động kinh tế - xã hội.

- Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học
sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực tìm
hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri
thức và kỹ năng về nội dung kinh tế cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên
mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của
tư duy về các nội dung của quy luật kinh tế. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt
các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn GDCD để thực hiện.
Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên
tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến
thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho học sinh.
- Sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.

11


3.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham
gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế .
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri

thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm
tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót
(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
3.1.3. Các PPDH tích cực được áp dụng trong phần công dân với kinh tế,
GDCD 11 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế
xã hội.
Nhận thức được vấn đề thực trạng cũng như lý luận trên, bản thân tơi đã mày
mị, trăn trở, tìm hiểu để rồi mạnh dạn đưa ra những PPDH tích cực phù hợp có
sự kết hợp với các PPDH truyền thống một cách nhuần nhuyễn ở phần công dân
với kinh tế để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội
cho học sinh khối 11 trường THPT Nghi Lộc 2. Các PPDH đó được áp dụng cụ
thể như sau:
- Phương pháp trò chơi:
Dạy học thơng qua phương pháp sử dụng trị chơi là việc tổ chức hoạt động
cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh hoạt động học tập kiến

thức bằng cách tự chơi trị chơi trong mục đích của trị chơi chuyển tải mục đích
của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung, phuông pháp học, đặc biệt
là phng pháp học tập có sự hợp tác và sự đánh giá. Thơng qua trị chơi sẽ làm
giảm tính căng thẳng, khô khan của giờ học, nhất là phần cơng dân với kinh tế.
Đồng thời, sẽ tạo khơng khí vui vẻ thoải mái trong việc tìm hiểu kiến thức và
12


hình thành năng lực cho các em. Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng
hoạt độnghấp dẫn học sinh do đó duy trì được sự chú ý của các em vào bài học
có nội dung kinh tế để tăng thêm tính ham hiểu biết, và sẵn sàng tham gia vào
các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với khả năng của bản thân.
Ví dụ 1: Khi dạy điểm b hai thuộc tính của hành hóa thuộc mục 1 - hàng
hóa, bài 2: hành hóa - Tiền tệ - Thị trường.
Giáo viên tổ chức trò chơi: Hiểu ý bạn: Tìm hiểu cơng dụng của sản phẩm
Giáo viên: Đưa ra 5 sản phẩm: Bút, gạo, rau xanh, áo quần, điện thoại.
Học sinh: 1 học sinh xem và diễn đạt sản phẩm (không trùng với tên sản
phẩm), 1 học sinh đoán tên sản phẩm.
5 cặp chơi chuẩn bi sẵn sàng (1 cặp chơi trong vòng 1 phút) 5 cặp chơi
tuông ứng với 5 sản phẩm.
Giáo viên: Quan sát học sinh chơi.
Kết thức trò chơi, đội chiến thắng là đội đoán đúng tên sản phẩm trong thời
gian cho phép
Giáo viên:
- Kết luận: Chính cơng dụng của sản phẩm làm cho hàng hóa có giá trị sử
dụng.
- Nhận xét, trao thưởng.
Vậy, giá trị sử dụng là gì? Cho ví dụ?
Học sinh tham gia trị chơi để tìm hiểu cơng dụng của những sản phẩm đã
cho và những sản phẩm xung quang cuộc sống, để từ đó hình thành cho các em

năng lực hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội bằng cách tham gia lao động
sản xuất ở nhà và địa phương thông qua những việc làm cụ thể để phục vụ nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống. Đồng thời, khi tham gia hoạt động kinh tế xã hội
phù hợp với lứa tuổi để thể hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế nhằm tạo ra những sản phẩm
đơn giản thiết thực phù hợp với lứa tuổi của các em. Thông qua phương pháp
học tập trò chơi ở nội dung này giáo dục cho các em phẩm chất yêu lao động,
quý trọng những sản phẩm làm ra từ lao động và đặc biệt là trân quý sức lao
động của người khác. Hình thành cho các em năng lực ham tìm hiểu và sẵn
sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế ở hộ gia đình và địa phương các em ở.
Ví dụ 2: Khi dạy nội dung mối quan hệ cung - cầu ở chủ đề “ Các quy luật
kinh tế”.
Giáo viên tổ chức trò chơi “ Rung chuông vàng”
13


Giáo viên chiếu luật chơi:
- Cả lớp đều chơi, mỗi em 1 bút, 1 tờ giấy A4.
- Cử 2 em làm giám sát viên.
- Học sinh chiến thắng là học sinh trả lời đúng đến câu hỏi cuối cùng.
- Thời gian chơi: 10 phút
- Câu hỏi cho trò chơi:
1. Mối quan hệ kinh tế thực ra là mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế nào
trên thị trường?
2. Khi cung > cầu, tương ứng mối qun hệ giá cả và giá trị hàng háo như thế
nào?
3. Khi giá cả > giá trị, tương ứng mối qun hệ cung - cầu như thế nào?
4. Cung = cầu, giá cả = giá trị chỉ xảy ra trong trường hợp nào?
5. Nếu là người sản xuất em sẽ làm gì khi cung < cầu?
6. nếu là người tiêu dùng em sẽ làm gì khi cung > cầu?

7. Thị trường cung cầu mất can bằng nghiêm trọng do những nguyên nhân
nào?
8. Khi nào nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế bằng pháp luật để giải
quyết nhằm ổn định quan hệ cung cầu?
9. Lực lượng vật chất nhà nước dùng để cân bằng quan hệ cung - cầu do
nguyên nhân khách quan hạn hán, lũ lụt đó là gì?
Sau khi chơi, giáo viên trao thưởng cho học sinh chiến thắng và tổ chức
thảo luận lớp để tìm hiểu mối quan hệ cung - cầu và biểu hiện của nó
Ở phương pháp học tập trò chơi này sẽ tạo ra một sự mới mẻ, hứng thú, tạo
khơng khí học tập, giảm căng thẳng cho các em. Đồng thời, thơng qua hình thức
học tập bằng hoạt động chơi sẽ giúp các em giải thích một cách đơn giản một số
hiện tượng vấn đề kinh tế (cung - cầu và quy luật của nó) đang diễn ra ở địa
phương và trong xã hội. Học sinh vận dụng được các kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng thực tế trong cuộc sống (khi các trường hợp
cung > cầu, cung < cầu, cung = cầu thì giá cả và giá trị sẽ như thế nào? Được
áp dụng đối với một mặt hàng cụ thể mà các em biết). Các em sẽ có khả năng
tham gia thảo luận, tranh luận về các hiện tượng đó.

14


Ví dụ 3: Khi dạy nội dung: Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, bài 6: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo viên: Tổ chức trị chơi “Tiếp sức” thơng qua thảo luận bàn.
- Giáo viên yêu cầu: Mỗi bàn đưa ra 1 hậu quả nếu đất nước ta không thực
hiện quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Học sinh: + Trong bàn thảo luận thống nhất kết quả (1 phút).
+ Một học sinh đại diện bàn của mình lên ghi kết quả.
- Yêu cầu đáp án không được trùng nhau.
- Học sinh chơi trong vòng 3 phút.

- Học sinh chơi xong, giáo viên trao thưởng, rồi hỏi: Vậy tại sao nói cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan?
Với một nội dung kinh tế mang tính lý luận cao sẽ tạo ra tâm lý khó hiểu,
khơ khan, hàn lâm nhưng thơng qua phương pháp học tập trị chơi ở nội dung
này khơng những làm giảm bớt tính căng thẳng, nặng nề của tiết học mà cịn tạo
hơng khí vui vẻ, hứng thú học sinh tìm hiểu kiến thức. Từ đó, hình thành cho
các em năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội thể hiện ở việc
các em hiểu được kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt độn gkinh tế - xã
hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp
với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phương pháp thảo luận nhóm:
Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn
bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được giáo viên sử dụng rọng rãi
giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập lĩnh hội
15


kiến thức kinh tế, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết một vấn đề đặt ra liên quan đến nội dung bài học. Kiến thức
của học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan
khoa học. Khơng những thế, kiến thức cịn sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, tạo ra một
khơng khí thoải mái tự tin trong quá trình các em thảo luận. Đồng thời, trong
quá trình thảo luận biết trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán
ý kiến của các thành viên khác về các hiện tượng, quy luật kinh tế - xã hội từng
bước hình thành phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã
hội phù hợp với lứa tuổi của mình ở gia đình, địa phương mình ở. Thơng qua
thảo luận nhóm, các em chia sẻ cho nhau về những hiểu biết về kiến thức kinh

tế, vận dụng được kiến thức để phân tích đánh giá các hiện tượng kinh tế - xã
hội trong thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ 1: Khi dạy nội dung: Các chức năng của thị trường, giáo viên tổ
chức thảo luận nhóm thơng qua 1 phóng sự.
Giáo viên: Chiếu 1 phóng sự ngắn nói về thị trường Thanh Long ở Miền
nam (khoảng 1 phút).
Nội dung thảo luận
Nhóm 1: Hãy tìm ra 2 thuộc tính của Thanh Long trong phóng sự trên.
Qua phóng sự trên 2 thuộc tính của Thanh Long có được thị trường thừa nhận
khơng? Vì sao?
Nhóm 2: Phóng sự trên đã cung cấp thơng tin gì về thị trường Thanh
Long ở Miền nam? Là người tiêu dùng thơng tin đó có ý nghĩa gì đối với em?
Nhóm 3: Là người sản xuất (trồng Thanh Long) trong tình huống tren em
sẽ xử lý như thế nào?
Nhóm 4: Là thương lái buôn bán về Thanh Long trong tình huống tren em
sẽ xử lý như thế nào?
Học sinh: - Thảo luận trong vịng 5 phút.
Thảo luận theo nhóm , nhóm trưởng trình bày, nhóm khác bổ sung.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội được hình
thành ở nội dung này là: học sinh có thể giải thích một cách đơn giản một số
hiện tượng kinh tế trên thị trường hiện nay và thấy rõ được các chức năng của
thị trường được thể hiện qua các hiện tượng kinh tế xảy ra trong cuộc sống.
Bước đầu đưa ra các quyết định hợp lý và tham gia giải quyết được một số vấn
đề như những sản phẩm lao động thực tế, quyết định lựa chọn những mặt hàng
để tham gia sản xuất đưa lại lợi ích cho bản thân, gia đình và địa phương phù
hượp với lứa tuổi của mình.
16



Ví dụ 2: khi dạy nội dung tính 2 mặt của cạnh tranh
Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm thơng qua kỹ thuật khăn trải bàn.
Nhóm 1 và 3: Theo em cạnh tranh có những biểu hiện tích cực nào? Nhà
nước cần làm gì để phát huy mặt tích cực của cạnh tranh?
Nhóm 2 và 4: Theo em cạnh tranh có những biểu hiện tiêu cực như thế
nào? Nhà nuốc càn làm gì để hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh?
Cách làm:
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, trên tờ giấy được chia thành
nhiều ô nhỏ có đánh số thức tự 1, 2, 3... và có 1 ơ to chính giữa phần ghi ý kiến
thống nhất của cả nhóm.
- Học sinh mỗi cá nhân tự làm việc 3 phút trình bày ý kiến cá nhân của
mình vào tờ giấy A0 theo số thứ tự. Nếu nhóm đơng thành viên, giáo viên có thể
phát cho só học sinh cịn lại trong nhóm giấy A4 các em ghi ý kiến vào đó rồi
dán vào xung quanh.
- Sau 3 phút cả nhó thảo luận thống nhất ý kiến chung, rồi ghi vào ơ chính
giữa của tờ giấy A0.
- Giáo viên gọi đại diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét, kết luận.
Bằng phương pháp day học thảo luận nhóm kết hợp với kỹ thuật khăn trải
bàn ở nội dung này thì năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
được thể hiện: Học sinh thấy được những biểu hiện của canh tranh tích cực và
tiêu cực, và những ảnh hưởng kết quả của 2 loại cạnh tranh này để từ đó nhìn
nhận đánh giá, giải thích được một số hiện tượng cạnh tranh kinh tế xung quan
cuộc sống. Có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về các hiện tượng cạnh
tranh của các chủ thể tham gia sản xuất kinh tế ở địa phương cũng như qua các
nguồn thông tin mà các em biết (như hình thức chương trình quảng cáo các sản
phẩm trên tivi).
Ví dụ 3: Ở nội dung tác dụng của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
bài 6: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm bằng hình thức vẽ tranh
Giáo viên chia lớp 4 nhóm để thảo luận trong vịng thời gian 5 phút.

Nhóm 1 và 2: Vẽ tranh thể hiện tác dụng của cơng nghiêp hóa, hiện đại
hóa đối với cá nhân, gia đình.
Nhóm 3 và 4: Vẽ tranh thể hiện tác dụng của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đối với xã hội, đất nước.

17


Học sinh làm việc nhóm trong vịng 5 phút, sau đó mỗi nhóm trình bày 1 phút.
Giáo viên nhận xét, kết luận.

Học sinh trình bày sản phẩm
Thơng qua phương pháp dạy học này học sinh vừa thể hiện được năng lực
hợp tác vừa thể hiện trí óc tượng tưởng cũng như khả năng thẩm mĩ. Đồng thời,
hình thành năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở việc học
sinh hiểu biết được những tác dụng to lớn của q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong q trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và các em thấy được trách nhiệm của bản thân mình trong đó với
tư cách cơng dân. Khơng chỉ thế, các em còn biết tham gia và vận động người
khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi
do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phương pháp trực quan:
Đây là một phương pháp dạy học cơ bản. Nó là cầu nối giữa lý thuyết và
thực hành, là sự phán ánh khách quan, chân thực nhất về kiến thức lý thuyết,
phát huy tích tích cực, chủ động học tập của học sinh. Giúp học sinh nhớ nhanh,
nhớ lâu, và nhớ rất kỹ bài giảng, phát triển năng lực chú ý, quan sát, óc tị mị
khoa học của học sinh. Bằng hình ảnh trực quan sống động cùng nhiều kiến thức
kinh tế sống động sẽ kích thích các em thấy rõ sự cần thiết phải phát triển kinh
tế - xã hội.
Ví dụ 1: Khi dạy khái niệm hàng hóa, bài 2: Hàng hóa - Tiền tệ - Thị

trường. Giáo viên chiếu các hình ảnh: Quần áo, hoa quả, lương thực thực phẩm,
xe đạp... ở siêu thị, chợ, đại lý.
Học sinh quan sát hình ảnh
Giáo viên đưa ra câu hỏi thảo luận lớp:
1. Các sản phẩm trên có được coi là hành hóa khơng?
2. Hãy cho biết một sản phẩm như thế nào mới được coi là hành hóa?
18


3. Lấy ví dụ về các hành hóa khác?
4. Hàng hóa là gì?
Thay vì hiểu biết mơ hồ thì thơng qua các hình ảnh thực tế xung quanh
cuộc sống về hoạt động kinh tế bằng phương pháp học tập trực quan, thì năng
lực tìm hiếu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội của học sinh sẽ được thể hiện
rõ: Các em hiểu biết được tình hình kinh tế hàng hóa hiện nay trên thị trường,
rồi những sản phẩm nào trong gia đình là hàng hóa những sản phẩm nào khơng
phải là hàng hóa ....để từ đó bước đầu có khả năng tham gia vào một số hoạt
động kinh tế ở gia đình và địa phương phù hợp với lứa tuổi. Đồng thời, bước
đầu đưa ra được quyết định hợp lý nên tham gia sản xuất những sản phẩm nào
để tăng thu nhập cho gia đình, giải quyết những khó khăn vướng mắc kinh tế gia
đình, hỗ trợ phần nào cho cha mẹ trong chi phí sinh hoạt đời thường và học
hành, nhất là đối với học sinh vùng nơng thơn như các em.
Ví dụ 2: Khi dạy nội dung khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo viên chiếu 4 hình ảnh: Nơng dân cày ruồng bằng trâu/ máy cày, dệt
vải bằng tay / máy dệt.
- Những hình ảnh trên nói lên điều gì?
- Thế nào là cơng nghiệp hóa?
Giáo viên chiếu tiếp các hình ảnh: Cừu doli, Internet, năng lượng hạt nhân,
Robot...
- Em có nhận xét gì về những thành tựu tren của nhân loại?

- Thế nào là hiện đại hóa?
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Thơng qua phương pháp học tập trực quan bằng hình ảnh như thế này, học
sinh dường như “đến gần” với kiến thức bài học hơn mà không mơ hồ lan man.
Nó làm cho kiến thức về kinh tế gần gũi, sinh động từ đó năng lực tìm hiểu và
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội được thể hiện: Học sinh sẽ hiểu được kiến
thức kinh tế về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và một số vấn đề cơ bản về đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nuốc về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân với tư cách là công dân
trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. thong qua đó, sẽ tham gia và vận
động người khác tham gia cac hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi do
nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phương pháp giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề là quá trình xem xét, phân tích những vấn đề
đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình, giúp học sinh vạch
ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống
hằng ngày. Đây là một phương pháp nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực
19


giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn
đề, thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức.
Ví dụ 1: Khi dạy đơn vị kiến thức: Giá trị của hàng hóa, bài 2: Hàng hóa Tiền tệ - Thị trường.
Giáo viên: Những hàng hóa sau đây có trao đổi được với nhau khơng? Vì
sao?
1 kg muối đổi 1 đơi dép bitit
1 chiếc áo sơ mi đổi 1 chiếc điện thoại samsung J7
2 cái quạt điện đổi 1 xe máy Honda LEAD
Học sinh: Làm việc cá nhân trả lời.

Giáo viên kết luận:
- Những hàng hóa trao đổi được (tức bằng nhau), nghĩa là người ta đang
trao đổi hao phí lao động của người sản xuất ra hàng hóa đó với nhau.
- Hao phí lao động bằng nhau sẽ trao đổi được cho nhau.
- Hao phí lao động khác nhau thì khơng thể trao đổi cho nhau.
- Hao phí lao động làm nên giá trị hàng hóa.
Vậy: - Giá trị hàng hóa là gì?
- Số lượng (1), (2) gọi là gì?
- Giá trị hàng hóa được thể hiện thơng qua giá trị nào?
Việc lựa chọn vấn đề rất gần gũi với thực tế cuộc sống của học sinh sẽ phát
triển được năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là: Học sinh
sẽ giải thích được một cách đơn giản vì sao trên thực tế thị trường hàng hóa A
lại có thể trao đổi được với hàng hóa B?, vì sao hàng hóa C khơng thể trao đổi
được với hàng hóa D.?Các em vận dụng được các kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng vấn đề, tình huống trong thực tiến cuộc
sống, có khả năng tham gia thảo luận về một só vấn đề kinh tế đơn giản ở gia
đình và địa phương phù hợp với khả năng của các em.
Ví dụ 2: Khi dạy nội dung: Nội dung quy luật giá trị trong sản xuất hàng
hóa ở chủ đề “Các quy luật kinh tế”.
Giáo viên: Giả sử, trên thị trường có 3 nhà sản xuất A, B, C cùng sản xuất
mặt hàng H. Nhưng thời gian lao động các biệt của học lần lượt là 4, 5, 6 giờ lao
động. Trong khi đó, trên thị trường xã hội chỉ thừa nhận mua và bán hàng hóa H
với thời gian lao động xã hội là 5 giờ.
Hỏi: - Em có nhận xét gì về 3 nhà sản xuất trên?
- Nhà sản xuất nào đúng với quy luật giá trị?
20


×