Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

SKKN Một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM trong phần hóa Học hữu cơ trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 172 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
=====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC
STEAM TRONG PHẦN HĨA HỌC HỮU CƠ
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Năm học: 2020-2021


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2
=====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC
STEAM TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LĨNH VỰC: HĨA HỌC

Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hồi
Bộ mơn

: Hóa học - Tổ Tự nhiên


Đơn vị công tác

: Trường THPT Nghi Lộc 2,
Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại

: 0978494690

Năm học: 2020-2021


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................2
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
IV. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG .........................................................................................4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI........................................................................4
1. Khái niệm giáo dục STEAM...........................................................................4
2. Các tiêu chí thể hiện tính ưu việt của bài học STEAM...................................5
2.1. Chủ đề bài học STEAM gắn liền với các vấn đề thực tiễn ..........................5
2.2. Bài học STEAM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tịi, khám
phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm................................5
2.3. Bài học STEAM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, kĩ thuật, cơng nghệ và tốn học mà học
sinh đã và đang học. ..............................................................................................6
2.4. Bài học STEAM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, cần tính đến có nhiều
đáp án đúng và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học..................6

3. Các hình thức tổ chức dạy học tiếp cận giáo dục STEAM .............................6
3.1. Tiến trình bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật ........................................6
3.2. Bài học theo chủ đề của môn khoa học (dựa vào mơ hình 5E) ......................8
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................8
II.1. Thực trạng giáo dục STEM/STEAM trên thế giới và ở Việt Nam................8
II.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học theo định hướng STEAM
trong nhà trường ..................................................................................................13
III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ THPT....................................................................14
III.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT
dưới góc độ STEAM ...........................................................................................14
III.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học STEAM phần hóa học hữu cơ THPT.......15
III.3. Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học phần hóa học hữu
cơ THPT. ............................................................................................................16
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................42


PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC . .............................................................................................................


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 hay Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Với cuộc cách mạng công nghiệp lần này dấy lên rất nhiều câu hỏi cho
nhân loại về vị trí và vai trị của con người trong thế giới. Đối với Việt Nam,
nhờ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp nước ta tiến đến theo kịp với xu
hướng thế giới. Tuy nhiên, những yếu tố được coi là ưu thế của nước ta như lực
lượng lao động thủ cơng trẻ, chi phí thấp sẽ khơng cịn. Mà nguồn nhân lực của

nước ta, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao lại thiếu hụt về số lượng, hạn chế
về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Để tận dụng tốt thời cơ và vượt qua những
nguy cơ, thách thức từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề khai thác nguồn
lực con người, nhất là xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn
đề đang đã được đặt ra đối với Việt Nam. Đặc biệt là nhu cầu về lao động có
trình độ và kỹ năng cao là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng những điều chỉnh có
tính chiến lược của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, chỉ thị số 16/CTTTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5
năm 2018 của thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học trong chương trình giáo dục phổ thơng, tổ
chức hoạt động giáo dục tích hợp khoa học - cơng nghệ - kĩ thuật- tốn học phù
hợp với xu hướng phát triển nghành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao
động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
Giáo dục STEM (Science (khoa học), Technology (cơng nghệ),
Engineering (kỹ thuật), và Math (tốn học)) +Art(nghệ thuật) = STEAM đang
được nhiều nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới triển khai
sâu, rộng . Hình thức giáo dục này đóng vai trị là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu
giáo dục năng lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa
học, công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.
Đặc biệt hóa học là một mơn khoa học gắn liền với thức tiễn, là một môn
khoa học tự nhiên làm nền tảng cho các ngành khoa học kĩ thuật thì việc định
hướng cho học sinh nghiên cứu để nắm bắt các kiến thức kĩ năng để giải quyết
các tình huống trong thực tiễn cũng như bồi dưỡng tình yêu khoa học, yêu sự
sáng tạo, chú trọng thực hành ngày càng quan trọng trong xã hội hiện đại.
Tuy nhiên, trong trường phổ thông hiện nay, việc dạy học các môn khoa học
thường mang nặng lí thuyết, ít chú trọng thực hành. Hoặc có thực hành nhưng ít
gắn với thực tiễn. Dẫn đến học sinh thường chán học hoặc học chỉ vì thi đỗ, vì
điểm cao, trong khi niềm đam mê học thực sự bị bào mịn mà lí do chính là vì
các em khơng biết học để làm gì, học có liên quan gì cho cuộc sống sau này.

1


Điều này khiến tôi rất trăn trở, luôn đặt cho mình câu hỏi rằng cũng với bài học
đó làm sao để các em có nhu cầu thực sự để tìm hiểu và u thích nó, và làm sao
để gắn bài học với thực tiễn, làm sao để các học trò của mình đang dạy sau này
sẽ tìm ra những sản phẩm mới hoặc làm chủ các công nghệ mới …là nguồn
nhân lực có tài cho đất nước.
Từ những lý do trên, là một giáo viên bộ mơn hóa học, tơi chọn đề tài “Một
số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEAM trong phần hóa học hữu cơ
THPT” với mong muốn nghiên cứu khả năng vận dụng giáo dục STEAM góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại cơng nghệ 4.0.
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với thời đại cơng nghệ 4.0, thì ngành giáo dục lại càng có một vai trị rất
quan trọng, cần đào tạo ra một thế hệ công dân mới, khoa học, kỹ thuật – công
nghệ, logic, nghệ thuật và giao tiếp lẫn nhau, một xã hội loài người với giá trị của
thời đại. Để thực hiện được điều đó thì việc vận dụng giáo dục STEAM trong các
nhà trường là điều rất cấp thiết.
Ở Việt Nam, nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD –
ĐT đã khẳng định mục tiêu tổng quát của đổi mới là “phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”; “chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học”. Chương trình giáo dục phổ thơng mới (năm 2018) giải thích
năng lực ”là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể” và phẩm chất là “những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi, ứng xử
của con người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. Có phẩm chất tốt
mới có thể làm việc tốt. Điều đó cho thấy mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất ,

năng lực và mục tiêu của giáo dục STEAM là tương đồng.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng giáo dục STEAM thiết kế một số chủ đề dạy học trong phần hóa
học hữu cơ THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học, phát triển
năng lực, phẩm chất của học sinh nhằm đào tạo ra những công dân tương lai
đáp ứng nhu cầu của nền khoa học, công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.
IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tuy chúng ta đã tiếp cận phương
pháp giáo dục stem, nhưng tôi thấy việc giáo viên sử dụng phương pháp này
trong dạy học còn rất ít, chưa được chú trọng (mặc dù đây là một phương pháp
rất quan trọng, phù hợp với giáo dục thời đại). Mà có chăng thì cách tiếp cận, sử
dụng phương pháp này ở mỗi giáo viên cũng khác nhau, đa dạng và phong phú.
Khi tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào giảng dạy tôi đã vận dụng giáo dục
2


STEAM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật)
và Mathematics (Tốn học), Arts (nghệ thuật); có nghĩa là khơng chỉ hướng dẫn
học sinh sáng tạo khoa học mà còn giáo dục nhân văn, học sinh được khuyến
khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức xã hội và nhân
văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa hơn.Tơi hi vọng với đề tài
của tơi sẽ có ích, góp phần một hình thức giáo dục STEAM đem lại hiệu quả
trong nhà trường.

3


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm giáo dục STEAM

Giáo dục STEAM là một khái niệm dạy học liên nghành kết hợp giữa nghệ
thuật với các môn học STEM truyền thống là: Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học. Nó nhấn mạnh việc học tập dựa trên thực hành thay vì theo cách
giáo dục truyền thống, kiến thức lý thuyết. STEAM là ý tưởng sáng tạo ban đầu
của Trường Thiết Kế Rhode Island (Mỹ), sau đó được sử dụng bởi nhiều nhà
giáo dục và dần dần lan rộng ra cả Hoa Kỳ. Đây là một phương pháp tiếp cận
giáo dục kiểu mới, trong đó Khoa Học, Cơng Nghệ, Kỹ Thuật, Nghệ Thuật, và
Tốn Học cũng được sử dụng để giảng dạy và hướng dẫn cho học sinh.
Có thể diễn đạt STEAM một hình ảnh sau:

Trong mơ hình trên , q trình học các môn khoa học tự nhiên sẽ cung cấp
kiến thức để người học thực hiện các kĩ năng về kĩ thuật và thiết kế thành các
qui trình hoạt động cơng nghệ, muốn cải tiến cơng nghệ hiện có hoặc sáng tạo
ra các cơng nghệ mới thì cần có thêm kiến thức mới, và cứ như vậy khoa học, kĩ
thuật và công nghệ tiến bộ không ngừng. Tất cả những hoạt động đó ln cần
có vai trị sáng tạo, kết nối của toán học, tin học và các giá trị nhân văn, với các
yêu cầu cơ bản sau đây:
- Dạy học tích hợp: Cần có sự kết nối, bổ trợ lẫn nhau giữa các môn học,
các kiến thức thu được của HS nhằm mục đích giải quyết vấn đề có hiệu quả
nhất. Nếu một chương trình học có nhiều mơn, nhiều giáo viên dạy các mơn
khác nhau mà khơng có sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau thì chưa được gọi là giáo
dục STEAM.
- Ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế: giáo dục STEAM
nhất thiết phải hướng đến các hoạt động thực hành và vận dụng kiến thức để tạo
ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống.
- Kết nối trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu: trước yêu cầu
của thế giới phẳng và cách mạng công nghệ 4.0; giáo dục STEAM không chỉ
hướng đến vấn đề cụ thể của địa phương mà còn phải đặt trong mối liên hệ với
những vấn đề chung của thế giới. Ví dụ: giáo dục phát triển bền vững(ESD),
biến dổi khí hậu, năng lượng tái tạo ...


4


Ông Richard Sherwood, chủ tịch AEG đã cho biết: "Chương trình giáo
dục STEAM thành cơng ở khả năng truyền cảm hứng cho học sinh. Các em cịn
khơng nhận ra mình đang tiếp thu một lượng lớn kiến thức rất lớn nhờ sự say mê
cuốn theo từng hoạt động của cả lớp, được trở thành một kỹ sư công nghệ, nhà
nghiên cứu". Truyền cảm hứng luôn là một yếu tố quan trọng để trẻ tìm thấy
đam mê và phát huy tiềm năng bản thân. Nội dung kiến thức trong giáo
dục STEAM khơng khác nhiều với chương trình giáo dục thơng thường nhưng
nó khuyến khích học sinh tìm ra giải pháp thực tế cho mỗi vấn đề mà chúng
đang gặp phải. Các em được tham gia nhiều vào các hoạt động thảo luận, chẳng
hạn như tìm giải pháp về sự suy giảm nguồn nước, vấn đề y tế theo những cách
thức gần gũi để rèn luyện tư duy sáng tạo, luôn biết liên hệ đến thực tế.
2. Các tiêu chí thể hiện tính ưu việt của bài học STEAM
2.1. Chủ đề bài học STEAM gắn liền với các vấn đề thực tiễn
Xuất phát từ một vấn đề nào đó trong thực tiễn, bài học STEAM đặt học
sinh trước các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải
pháp. Để giải quyết các vấn đề đó, HS phải tìm tịi, nghiên cứu các kiến thức có
liên quan với nhau trong các môn học và liên quan đến các vấn đề cần giải
quyết(qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị cơng nghệ) và
buộc phải vận dụng tổng hợp các kiến thức đó. Chính vì vậy STEAM vừa đặt ra
yêu cầu, vừa là cơ hội cho việc dạy học tích hợp. STEAM sẽ tạo ra những con
người có năng lực thực tiễn trong mơi trường làm việc, có tính sáng tạo cao với
những cơng việc đòi hỏi những kĩ năng của thế kỉ XXI, nhất là kĩ năng thực
hành để mưu sinh trong điều kiện thường xuên thay đổi (kĩ năng chuyển đổi,
thực hành nghề nghiệp)
2.2. Bài học STEAM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tịi,
khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm

Trong bài học STEAM, hoạt động của HS được thực hiện theo hướng mở
có “khuôn khổ” về các điều kiện mà HS được sử dụng (chẳng hạn điều kiện các
phương tiện học tập). Hoạt động học là hoạt động tự giác và hợp tác, tự tin và
mạnh dạn, mở rộng hiểu biết về thế giới bên ngồi. HS tự học và trao đổi thơng
tin để chia sẽ ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tịi, khám phá của bản
thân cho phù hợp với tình huống có vấn đề đang phải giải quyết. Điều quan
trọng là sản phẩm hay giải pháp đo chính HS làm ra và phải có tính mới (sự thay
đổi, cải tiển cải cũ hay làm ra cái mới), tính hơn (đẹp hơn, hợp lí hơn, tiết kiệm
hơn) cái hiện có.
Cơng việc của GV là đặt ra những câu hỏi dạng mở, khơi gợi trí tưởng
tượng cho HS khuyến khích HS đặt câu hỏi và kiên nhẫn với các câu hỏi “đến
cùng” của các em. Kết quả học tập chỉ có thể đạt được dựa trên sự nổ lực của
từng cá nhân và phát huy tác dụng cộng hưởng qua tương tác trong và ngồi
từng nhóm

5


2.3. Bài học STEAM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, kĩ thuật, công nghệ và toán
học mà học sinh đã và đang học.
Các bài học STEAM phải bám sát với trình độ kiến thức các môn học của
học sinh, kết nối những kiến thức, vốn sống đã có của HS để gợi mở các nhiệm
vụ mới; đồng thời do yêu cầu của nhiệm vụ học tập hiện tại mà học sinh có nhu
cầu tìm đến các kiến thức mới; GV sẽ thơng qua đó mà dạy kiến thức mới, đồng
hành, hỗ trợ, hướng dẫn HS tìm tịi, khám phá. Cũng cần tạo ra một mơi trường
học liệu phong phú trong điều kiện cho phép, tạo cơ hội sẵn sàng cho HS tham
gia vào các hoạt động STEAM. Tuy vậy, khơng nhất thiết phải có nhiều thiết bị
hiện đại mới dạy học được theo STEAM; trong giáo dục phổ thơng bên cạnh
máy tính và các thiết bị hiện đại khác, nên chú ý sử dụng các tải chế như: chai

lọ, vỏ hộp, ống hút, túi giấy...và các vật liệu dễ tìm khác.
Mặc dù trong các bài học STEAM cần phải tích hợp một cách có mục đích
nội dung từ các mơn khoa học, cơng nghệ, tốn, và nghệ thuật nhưng với mỗi
bài học chủ đề STEAM cần xác định lĩnh vực kiến thức nào (tốn/ lí/ hóa/
sinh...) được huy động nhiều nhất để lựa chọn GV dạy phù hợp nhất. GV đầu
mối là người lập kế hoạch hợp tác để các Gv có liên quan đều hiểu rõ cần làm
những gì, làm thế nào để các mục tiêu dạy học có thể tích hợp trong một bài học
đã có và từ đó, HS dần thấy rằng khoa học, cơng nghệ, tốn và nghệ thuật khơng
phải là các môn học độc lập,mà chúng liên quan với nhau để giải quyết các vấn
đề.
2.4. Bài học STEAM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, cần tính đến có
nhiều đáp án đúng và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học;
một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương
án tối ưu. Các bài học STEAM khơng nhất thiết chỉ có một kết quả đúng. Tiêu
chí này cho thấy vai trị quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
trong bài học STEAM.
Hãy cho HS quan sát và thực hiện các thí nghiệm khoa học, làm thử, làm lại làm
thêm các thao tác, các quy trình hãy tập trung vào việc đặt câu hỏi để HS tự nói
ra những thay đổi, những hiện tượng mà các em tự nhận ra bằng các giác quan.
STEAM là một sự chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền thống, dựa vào kết
quả để đánh giá, sang một phương pháp giáo dục hiện đại, trong đó q trình
học và kết quả học cùng được xem trọng như nhau. Ngoài những yêu cầu về
khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học, bài học STEAM cần được đánh giá
cả về sự sẵn sàng, ý thức tham gia, tinh thần cộng tác và những kĩ năng cần thiết
cho HS ở thế kỉ XXI như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, tư duy
phản biện, kĩ năng hợp tác, tư duy biện chứng, và đưa ra giải pháp hướng nghiệp
3. Các hình thức tổ chức dạy học tiếp cận giáo dục STEAM
3.1. Tiến trình bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật
Bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật có thể gồm 5 hoạt động:

6


Hoạt động 1: Xác định vấn đề
▪ Trong các bài học STEAM, học sinh được đặt trước các nhiệm vụ thực
tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào
đó. Vấn đề STEAM được lựa chọn gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy, có
liên quan tới các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường; thường gắn với cá nhân học
sinh, bối cảnh địa phương hay vấn đề nổi bật, thời sự. Các vấn đề này phải thú
vị, hấp dẫn để các nhóm tự nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề, tiếp nhận nhiệm
vụ mang tính thiết kế theo cách tự nhiên. Thông thường, khi giải quyết các vấn
đề STEAM, học sinh ứng dụng được ngay trong cuộc sống, hay hỗ trợ vui chơi,
giải trí.
Hoạt động 2 : Nghiên cứu kiến thức nền
Từ vấn đề cần giải quyết kèm theo sản phẩm phải hồn thành với các tiêu
chí cụ thể, học sinh cần phải nghiên cứu về kiến thức có liên quan cần sử dụng
trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản phẩm. Đó là những kiến thức, kĩ năng
đã biết hay cần dạy cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thơng. Hoạt
động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa học (bao gồm sách giáo khoa); quan
sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài tập/tình huống có liên quan
để nắm vững kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động 3: Lựa chọn bản thiết kế/ kịch bản
Dựa trên kiến thức đã học và trí tưởng tượng, học sinh đề xuất các ý tưởng.
Giáo viên khuyến khích học sinh đề xuất nhiều phương án thiết kế sản phẩm.
Đầu tiên, các nhóm phác thảo bản vẽ kĩ thuật nhằm cụ thể các ý tưởng,
phương án thiết kế. Giáo viên khuyến khích các nhóm tự do phác thảo bản vẽ và
không nên nhận xét hay đánh giá bản vẽ của các nhóm khác nhằm tránh trường
hợp hạn chế tính sáng tạo của các nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt thuyết trình
về bản vẽ thiết kế sản phẩm. Phần thuyết trình cần làm rõ cơ cấu sản phẩm, vật
liệu dự kiến sử dụng… Các nhóm cịn lại phản biện, chỉ ra ưu điểm và nhược

điểm của từng bản vẽ thiết kế.
Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển năng
lực ngôn ngữ và giao tiếp. Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm thảo luận,
thống nhất bản vẽ thiết kế tối ưu, phù hợp với nguồn lực: kinh phí, dụng cụ, vật
liệu, năng lực các nhóm.
Hoạt động 4 : Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm
Trong hoạt động này, các nhóm tiến hành chế tao mẫu (mơ hình) theo bản
thiết kế đã thống nhất với giáo viên (hoạt động 3). Trong quá trình chế tạo,các
nhóm cần tiến hành thí nghiệm và đánh giá hiệu quả, từ đó đưa ra những điều
chỉnh phù hợp. Trong hoạt động này, các nhóm có thể phải điều chỉnh mẫu thiết
kế ban đầu để đảm bảo tính khả thi.
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và đánh giá
7


Trong hoạt động này, giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm
học tập đã hồn thành trao đổi, thảo luận, đánh giá nguyên bản để tiếp tục điều
chỉnh, hồn thiện. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ về nhà để học sinh tiếp tục cải
tiến và hoàn thành sản phẩm.
3.2. Bài học theo chủ đề của môn khoa học (dựa vào mơ hình 5E)
Quy trình 5E cũng là mơ hình phổ biến trong xây dựng bài học. 5E là viết
tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Gắn kết (Engage), Khám phá
(Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate). Đây là
một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy cảm thấy bài học có
tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám
phá và kiến tạo kiến thức.
Quy trình dạy học này giúp giáo viên giảm được thời lượng dạy lý thuyết
mà thay vào đó, tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. Ngồi ra, theo mơ
hình dạy học 5E, học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến
thức đã biết trước đó, có thể cá nhân hóa q trình học của mình, tạo được sự

gắn kết với q trình học hơn.
Gần đây, mơ hình 5E cịn được mở rộng thành 6E (thêm yếu tố công nghệ Engineering) và 7E (thêm yếu tố Khơi gợi - Elicit, và Mở rộng - Extend) tùy
theo đặc thù của từng buổi học. Mặc dù vậy, mơ mình cốt lõi 5E vẫn được vận
dụng phổ biến nhất.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
II.1. Thực trạng giáo dục STEM/STEAM trên thế giới và ở Việt Nam
Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai
trò của giáo dục STEM/STEAM. Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội
chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong
những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra
một phương pháp tiếp cận tồn diện cho khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và toán
học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong
các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày
càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng”. Giáo sư
Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học SUSTech, ngày
16 tháng 10 năm 2016: "Giáo dục STEM/STEAM là một loại hình giáo dục
hướng dẫn bạn học cách tự học". Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục
STEM/STEAM, tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và
học STEM/STEAM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ
hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học tốn học và có kiến
thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng
ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt
chân vào trước đây. "Bạn sẽ khơng bao giờ nói rằng bạn khơng thể chỉ vì thiếu
kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM". Tháng
8


11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa học
và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên
cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. "Chính phủ phải

khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ". Tháng 9/2013,
Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: Malaysia dự kiến
60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa học,
cơng nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp
hơn của đất nước.
Hiện tại, Giáo dục STEM/STEAM đã được triển khai tại nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan,
Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… Như vậy, có thể thấy rằng giáo dục STEM
/STEAM trên thế giới đã trở thành trào lưu và đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều
nước trên thế giới, thậm chí tại Canada người lao động nhập cư có các kỹ năng
STEM được hưởng các phúc lợi xã hội tốt hơn so với người dân lao động bản
xứ.
Khác với các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, giáo dục
STEM/STEAM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu
khoa học giáo dục hay từ chính sách vĩ mơ về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ
các cuộc thi Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học đến phổ thông trung học do
các công ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngồi.
Ví dụ cuộc thi Robotics make X 2019 của Công ty Cp robot Công nghệ cao
STEAM Việt Nam hay một số cuộc thi robocon của các hãng như Lego và một
số cuộc thi robocon của các hãng khác trong nước. Từ đó đến nay giáo dục
STEM/STEAM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều
cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.
Giáo dục STEM/STEAM trong các nhà trường phổ thông đã đạt được
những kết quả ban đầu và ngày càng lan tỏa, tạo tiền đề thuận lợi cho các bước
triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ
GD-ĐT về xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, trong
những năm gần đây các nhà trường phổ thông Việt Nam đã triển khai dạy học
STEM/STEAM dưới nhiều hình thức và mức độ (nhưng trong một số trường
hợp chính người thực hiện cũng chưa có ý thức rõ về tiếp cận dạy học STEM/
STEAM). Các hình thức đó là : tăng cường tính tích hợp, trải nghiệm, và vận

dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế khi dạy học các bài học theo
SGK xây dựng các bài học theo chủ đề tích hợp kiến thức nhiều mơn học vào
giải quyết tình huống thực tiễn; cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS trung
học, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Tuy nhiên, theo điều tra ở một số
trường phổ thông trên huyện Nghi Lộc, nhìn chung các hoạt động đó mới ở
phạm vi hẹp, chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ biến của GV và nhà
trường phổ thông; thực tế việc triển khai giáo dục STEAM vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn, bất cập.
9


Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng dạy học STEAM trong dạy học Hóa học
ở trường THPT, tơi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS
với mục đích thu thập thơng tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng
dạy học STEAM mơn Hóa học ở trường phổ thơng.
Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy
học STEAM mơn Hóa học các GV ở các trường THPT.
Đối tượng khảo sát: 30 GV dạy các bộ môn KHTN và Tốn, Cơng nghệ ở
3 trường THPT trong huyện Nghi Lộc: Trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi
Lộc 5, THPT Nguyễn Duy Trinh và 120 HS trường THPT Nghi Lộc 2.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2020.
Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo).
Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho
thấy như sau:
1.1. Hiểu biết của GV trong dạy học STEAM

Hình 1. Biểu đồ thống kê sự hiểu biết, nhận thức của GV về dạy học theo định
hướng STEAM

10



1.2. Mức độ cần thiết dạy học Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM

Hình 2. Biểu đồ thống kê sự cần thiết dạy học mơn Hóa học theo định hướng
giáo dục STEAM

1.3. Mức độ thường xuyên đưa STEAM vào dạy học Hóa Học

Hình 3. Biểu đồ thống kê về mức độ thường xuyên đưa STEAM vào dạy học
Hóa học

11


1.4. Thống kê sự hứng thú của HS khi tham gia hoạt động STEAM

Hình 4. Biểu đồ thống kê về sự hứng thú tham gia hoạt động STEAM của HS
1.5. Thống kê số HS được học Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM

Hình 5. Biểu đồ thống kê số lượng HS đã được học các chủ đề mơn Hóa học
heo định hướng giáo dục STEAM
12


Như vậy thông qua khảo sát GV và HS chúng tơi nhận thấy nhìn chung
các GV đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học môn Hóa học
theo định hướng STEAM, tuy nhiên vấn đề vẫn là triển khai, tổ chức dạy học
theo định hướng STEAM như thế nào cho hiệu quả và phù hợp với điều kiện
dạy học ở trường phổ thông. Mặc dù một số GV đã thực hiện, nhưng vẫn còn

lúng túng, hạn chế. Nhiều GV cho biết, trong dạy học Hóa học chỉ tập trung
truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng, chủ động trang bị cho HS kiến thức
mơn Hóa học cũng như các mơn KHTN, Cơng nghệ và Tốn theo định hướng
STEAM. Đối với các em HS, việc đưa STEAM vào dạy học là rất cần thiết bởi
những hiệu quả mà nó mang lại trong giáo dục là to lớn. Một mặt thực hiện được
những mục tiêu của giáo dục phổ thơng đó là phát triển các năng lực cốt lõi của
HS và năng lực đặc thù của môn học, mặt khác nó tác động tích cực đến thái độ,
tâm lý người dạy bởi sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích khoa học của các em.
II.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học theo định hướng
STEAM trong nhà trường
Phương pháp giáo dục STEM/ STEAM luôn nhận được sự quan tâm của
các nhà lãnh đạo, nhận thức về vai trò của STEM/ STEAM trong cải cách giáo
dục cũng được đề cập, và đặc biệt được sự tiếp nhận nhiệt tình từ các em học
sinh. Mặt khác, việc tiếp cận chương trình GDPT mới cũng đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM/STEAM. Tuy nhiên, việc thực
hiện dạy học theo định hướng STEAM trong nhà trường hiện nay cịn gặp nhiều
khó khăn và rào cản.
Khó khăn lớn nhất phải kể đến đó là vấn đề thi cử, hiện nay thi cử vẫn chủ
yếu là lí thuyết, giải các bài tập, trong khi đó STEAM là sản phẩm. Việc học gì
thi đó sẽ khiến cho học sinh e ngại khi bỏ thời gian vào STEAM, tâm lí của phụ
huynh và áp lực thành tích trong các cuộc thi thì hầu hết các em chỉ chú trọng
tìm tịi, nghiên cứu phương pháp giải các dạng bài tập, luyện đề… sao cho kết
quả cao nhất. Các Thầy Cơ vì thế cũng sẽ khơng dành thời gian để soạn các bài
giảng theo hình thức STEAM.
Với khung chương trình hiện hành, GV vẫn cịn gặp khó khăn trong việc tổ
chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu của khung
chương trình vừa phải phát huy tính sáng tạo của HS. Vì vậy khi triển khai
chương trình GDPT mới cần phải có hướng dẫn về những chủ đề STEM/
STEAM trong các môn, lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho GV tổ chức dạy
học.

Tâm lý ngại tìm hiểu, ngại sáng tạo cùng với trình độ GV chưa đáp ứng
được yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM/
STEAM và có những hướng suy nghĩ giáo dục STEM/ STEAM cao xa, khó
thực hiện. GV THPT được đào tạo đơn mơn, do đó gặp khó khăn khi triển khai
dạy học theo hướng liên ngành như giáo dục STEM/ STEAM. Bên cạnh đó, GV
13


còn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa
GV các bộ môn trong dạy học STEM/ STEAM.
Mặt khác, nhiều giáo viên cứ nghĩ dạy học STEAM thì cần có cơ sở vật
chất, các thiết bị hiện đại mới dạy được. Như vậy việc thực hiện trong các nhà
trường là không thể vì tốn kém rất nhiều tiền bạc. Cách hiểu này có phần cục bộ,
cần phải hiểu rằng STEAM là kết hợp các mơn học để tìm ra ngun lí của các
sản phẩm, học gắn liền với thực hành, không phải chỉ có robot mới là STEAM,
mà là các sản phẩm thiết thực có ngun lí từ các bài học, gắn vào giải quyết các
vấn đề hằng ngày của các em đó chính là STEAM. Trong giáo dục phổ thơng
bên cạnh máy tính và các thiết bị hiện đại khác, nên chú ý sử dụng các vật tải
chế như: chai lọ, vỏ hộp, ống hút, túi giấy...và các vật liệu dễ tìm khác.
Trên cơ sở phân tích các ngun nhân, khó khăn đã đề cập ở trên, chúng
tôi thấy muốn tổ chức dạy học STEAM có hiệu quả, thành cơng việc đầu tiên
GV phải dành nhiều thời gian đọc, nghiên cứu, tìm hiểu về các tài liệu chun
sâu STEAM. Từ đó, căn cứ vào điều kiều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường
thực hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, thống
nhất xây dựng các chủ đề STEAM của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động
dạy học phù hợp. Không nhất thiết đặt nặng vấn đề tạo ra các sản phẩm STEAM
phức tạp, có tính kĩ thuật cao mà điều quan trọng trong dạy học là tạo cho HS
một thói quen thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã
học vào thực tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực.
Sau khi học được mỗi chủ đề STEAM các em đạt được những phẩm chất, năng

lực mà GV đã đề ra. Trong quá trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng
các nguồn nguyên vật liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền, có thể tận dụng những phế
phẩm để tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường, giáo dục ý thức trách
nhiệm các em với cộng đồng, môi trường tự nhiên. Các sản phẩm STEAM có
thể khơng mới đối với nhân loại nhưng lại có tính mới đối với HS nên kích thích
được sự tị mị, hứng thú trong q trình học của HS. Nhìn nhận vấn đề như vậy
GV có thể dễ dàng, thoải mái hơn trong tiếp cận dạy học các bộ môn KHTN
theo phương thức STEAM. Trong đề tài này, với mục đích đưa giáo dục
STEAM vào trường học để nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn, tơi xin trình
bày giải pháp thực hiện dưới đây.
III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY
HỌC PHẦN HĨA HỌC HỮU CƠ THPT
III.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT
dưới góc độ STEAM
Phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT cung cấp cho HS các kiến
thức cơ bản về các hợp chất hữu cơ (hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon (dẫn
xuất halogen, ancol, phenol, anđêhit, xeton, amin, axit, este,hợp chất tạp chức,
polime) ): khái niệm, cấu trúc, tính chất của chúng. Dựa vào các tính chất đó để
tìm ra được, biết được những ứng dụng của chúng trong cuộc sống. Hợp chất
14


hữu cơ có thể làm nguyên liệu, nhiên liệu cho các nghành cơng nghiệp, đóng vai
trị quan trọng trong y học hay những thứ đơn giản chúng ta thường gặp nhiều
trong đời sống cũng chứa đựng nhiều hợp chất hữu cơ. Ví dụ:
Ancol có ứng dụng khá phổ biển trong cuộc sống như sản xuất đồ uống,
nhiên liệu, mỹ phẩm, ngun liệu và các ngành cơng nghiệp khác; trong đó
etanol là ancol được sử dụng nhiều nhất. Etanol được dùng làm nguyên liệu để
sản xuất các hợp chất khác như axit axetic, …một phần lớn etanol dùng làm
dung môi để pha chế dược phẩm, nước hoa…Điều chế các loại rượu uống nói

riêng hoặc các đồ uống có etanol nói chung, người ta chỉ dùng sản phẩm của
quá trình lên men rượu các sản phẩm nông nghiệp như : gạo, ngô, sắn, quả
nho…
Các hợp chất axit cacboxylic được ứng dụng nhiều trong cơng nghiệp.
Ngồi ra, một số hợp chất của axit cacboxylic như axit axetic có trong thành
phần giấm ăn, cũng được dùng rộng rãi trong đời sống hằng ngày của chúng ta.
Một số axit cacboxylic chúng ta biết đến như axit citric có trong thành phần
quả chanh, quất.. hay axit lactic trong sữa chua...nhờ biết được các đặc tính của
chúng mà chúng ta biết tác dụng của nó trong việc sử dụng .
Hay khi học hợp chất amin HS sẽ giải thích được hiện tượng trong đời
sống đó là cá ln có mùi tanh. Để xử lí mùi tanh thì phải làm thế nào ...Biết
được nicotin có trong thành phần thuốc lá là một chất rất độc như thế nào...
Kiến thức hóa học hữu cơ trong chương trình THPT hiện hành rất gần gũi
và có nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp. Đây là một điểm rất thuận
lợi để triển khai dạy học theo định hướng STEAM.
III.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học STEAM phần hóa học hữu cơ THPT
Dựa vào nhu cầu thực tiễn của cuộc sống mà HS cần khám phá, kết hợp với
nội dung kiến thức chương trình SGK hóa học 11 và 12 phần hóa hữu cơ, GV
có thể xây dựng được rất nhiều chủ đề dạy học STEAM. Trên cơ sở những vấn
đề về cơ sở lí luận và thực tiễn đã tìm hiều, tơi xin được đề xuất một số chủ đề
STEAM có thể triển khai ở phần hóa học hữu cơ. Khi thực hiện dạy học
STEAM, giáo viên có thể lựa chọn chủ đề STEAM phù hợp với điều kiện thực
tiễn dạy học của nhà trường hay trình độ của học sinh...
TT

Chủ đề thực tiễn

Kiến thức, kỹ năng môn Hóa học có
liên quan


1

Nước rửa tay đề phịng dịch bệnh Bài 40. Ancol (hóa học 11)

2

Ly rượu mừng tết

3

Sản xuất giấm ăn từ một số loại Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11).
quả tự nhiên như chuối, dứa, táo Chương 2. Cacbohiđrat(hóa học 12)

Bài 5. Glucozơ (hóa học 12)

15


4

Làm sữa chua

Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11).
Chương 2. Cacbohiđrat(hóa học 12)

5

Tạo ra những quả bóng trứng Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)
nhảy


6

Ca-no phản lực

Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)

7

Mơ hình núi lửa

Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)

8

Đèn dung nham

Bài 2. Chất béo (hóa 12)

9

Tự tay làm xà phịng từ các loại Chương 1.Este - Lipit (hóa học 12)
dầu thực vật

10

Nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an Chương 1.Este - Lipit (hóa học 12)
tồn

11


Phịng chống tác hại khói thuốc Bài 9. Amin (hóa học 12)


12

Làm bè, áo phao từ các phế liệu Chương 4. Polime và vật liệu polime
(rác thải nhựa) sử dụng trong (hóa học 12)
mùa mưa lũ

III.3. Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học phần hóa học
hữu cơ THPT.
Trong 12 chủ đề mà tôi đã đề xuất để dạy học một số bài học Hóa học
thuộc chương trình THPT hiện hành theo phương thức STEAM như đã giới
thiệu trên đây, trong quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi đã tổ chức cho HS
thực hiện thơng qua nhiều hình thức như lồng ghép dạy học chủ đề STEAM vào
một số tiết học trên lớp, dạy học dự án, các hoạt động trải nghiệm như hoạt động
ngoại khóa, giao nhiệm vụ về nhà cho HS dưới sự hướng dẫn của GV. Trong
SKKN này, tôi lựa chọn giới thiệu và xin được trình bày cụ thể quá trình tổ chức
dạy học 5 chủ đề STEAM sau:
Chủ đề 1. Phòng chống tác hại của thuốc lá
Chủ đề 2. Chế tạo bè, áo phao từ các phế liệu (rác thải nhựa) sử dụng trong
mùa mưa lũ (phụ lục)
Chủ đề 3. Nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an toàn (phụ lục)
Chủ đề 4. Đèn dung nham (phụ lục)
Chủ đề 5. Mơ hình núi lửa (phụ lục)
Các chủ đề giáo dục STEAM được tổ chức dạy học dựa trên quy trình thiết
kế kỹ thuật.
16



Chủ đề 1. Phòng chống tác hại của thuốc lá
1. Mơ tả chủ đề
Hút thuốc lá có nhiều nguy cơ độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe con người Trong khói thuốc lá tồn tại nhiều chất gây nghiện và ung thư, đặc biệt nguy hiểm
là nicotine - Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, bình quân mỗi năm trên
thế giới có khoảng 7 triệu người tử vong do mắc các căn bệnh liên quan đến việc
hút thuốc lá. Ngồi ra, cịn khoảng 600.000 người chết do phải chịu sự phơi
nhiễm với khói thuốc lá một cách thụ động. Như vậy, không phải hút thuốc lá
trực tiếp mới có thể gây chết người. Hút thuốc lá thụ động cũng có thể gây chết
người. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia cho thấy, tỷ lệ người hút thuốc lá vẫn còn
khá cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Nước ta hiện đang nằm trong nhóm 15 quốc gia có số lượng người hút và
nghiện hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới. Ước tính với số người trong độ tuổi
khoảng từ 15 tuổi trở lên, trung bình cứ 2 nam giới sẽ lại có 1 người hút thuốc.
Đáng buồn hơn khi phần lớn người hút thuốc thường bắt đầu hút từ khi
còn rất trẻ (khoảng 56% số người hút thuốc ở nước ta bắt đầu hút trước tuổi 20).
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng này, nhưng đa số là do
sự hiểu biết một cách cụ thể về tác hại của khói thuốc lá cịn hạn chế, kiến thức
chưa đầy đủ. Điều đó xuất phát từ việc thiếu các biện pháp tuyên truyền giáo
dục về thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người.
Do đó,tuyên truyền và phịng chống tác hại của khói thuốc lá là một việc
làm rất cần thiết.
Địa điểm tổ chức: Lớp học và phịng thí nghiệm
Thời gian thực hiện: 4 tiết
Mơn học phụ trách chính: mơn hóa học.
Bài 9. Amin (Hóa học 12)
2.

Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

- HS tìm hiểu và chiếm các kiến thức về: khái niệm, phân loại, danh pháp;
tính chất vật lí, cấu tạo và tính chất hóa học của amin. Đặc biệt tìm hiểu về
amin: nicotin
- HS hiểu được tính độc hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.
- Phân tích được thành phần hóa học, chất độc, chất gây nghiện có trong
khói thuốc lá
- Đề xuất ra phương án phòng chống tác hại của thuốc lá.
- Phân tích được đặc tính hấp phụ và lọc khí độc của than hoạt tính
17


- Vận dụng kiến thức động lực học chất khí, mạch điện một chiều, tính
chất khử độc của than hoạt tính để chế tạo ra dụng cụ hút và lọc khói thuốc lá
2.2.

Kĩ năng:
- Tiến hành được thí nghiệm chất độc trong khói thuốc lá
- Thiết kế, thử nghiệm, cải tiến dụng cụ máy hút, lọc khói thuốc lá
- Làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính kiến

2.3.

Phẩm chất
- Có ý thức bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của bản thân, gia đình và xã hội

- Chịu trách nhiệm về lời nói, hành vi của bản thân trong q trình thí
nghiệm, báo cáo kết quả
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.
2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát ; chế tạo thiết bị hút
lọc khói thuốc lá một cách sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực
hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.
- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận
dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế; chế tạo thiết bị hút lọc khói thuốc lá
một cách sáng tạo.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.
- Năng lực tư duy phản biện.
Năng lực chuyên môn Hóa học:
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng
TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học
2.5.Năng lực đặc thù
Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM
- Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: vận dụng kiến thức
hóa học để phân tích được thành phần hóa học, chất độc, chất gây nghiện trong
khói thuốc lá. Vận dụng tính khử độc của than hoạt tính và kiến thức vật lí để
chế tạo được thiết bị hút, lọc khói thuốc lá
18


- Mô tả được cấu tạo, chức năng các bộ phận thiết bị hút, lọc khói thuốc lá
- Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các cơng cụ, thiết bị
trong q trình triển khai tạo sản phẩm (dao, keó, thước, các loại keo dán….)
- Lập được quy trình thực hiện, chế tạo được thiết bị hút, lọc khói thuốc .
- Thực hành nối dây điện trong mạch điện của thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

- Đo kích thước vật liệu phù hợp với bản vẽ, hình khối trụ.
- Thiết kế được sản phẩm vận hành tốt, vừa có tính thẩm mĩ
- Hiểu biết tác hại của khói thuốc lá, từ đó biết cách phịng chống khói
thuốc lá, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và xã hội
3. Thiết bị:
- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …
- Nguyên vật liệu và dụng cụ thử nghiệm tính độc hại của khói thuốc lá:
1 vỏ chai nhựa; 1,2 lít nước, 1 điếu thuốc, khẩu trang y tế than hoạt tính,
máy lửa, súng bắn keo và keo silicon, hàn chì…
Phiếu học tập, phiếu đánh giá, phiếu hướng dẫn thí nghiệm.
- Video cho thấy tác hại của khói thuốc lá
4. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Xác định yêu cầu chế tạo thiết bị phịng chống khói thuốc lá (45 phút)
A . Mục đích:
- HS phân tích tình huống, nhận biết tính thực tiễn và cấp thiết của chủ đề.
- HS làm được thí nghiệm , và thấy được tác hại của khói thuốc lá
- Thảo luận thành viên trong nhóm để cùng xác định nhiệm vụ thực hiện
chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá với các yêu cầu sau:
(1)
Dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá được chế tạo từ các ngun liệu dễ
tìm kiếm, chi phí hợp lí
(2)
(3)
thước....
(4)

Thiết kế đẹp, gọn gàng, dễ sử dụng.
Có đủ thơng tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, kích
Khả năng ứng dụng thực tế cao, có thể hút được tốt khói thuốc.


B. Nội dung dạy học
- HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm thí nghiệm chứng minh tác hại của
khói thuốc lá.
19


- Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo thiết bị hút,
lọc khói thuốc lá
- GV thơng báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản
phẩm sau khi hoàn thành
- HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và
khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.
C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:
- Thực hiện thành cơng thí nghiệm tác hại của khói thuốc lá
- Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Chế tạo
thiết bị hút, lọc khói thuốc lá.
- Một bản phân cơng nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm
- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho
từng thành viên và cả nhóm.
A.
Nội
dung
Tổ
chức
nhóm

Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV
Chia nhóm HS

Hoạt động HS
- Di chuyển vào nhóm.
- Bầu chọn nhóm trưởng,
thư kí

Thơng báo tình huống:
GV cho HS xem một
đoạn video: “Hút thuốc
lá – Chưa thấy quan tài
chưa đổ lệ VTV24”
Phân
tích
tình
huống,
đề xuất
ý tưởng
giải
quyết
vấn đề
và xác

Công cụ hỗ
trợ

Phiếu học tập

Gợi ý cho HS phân tích Nghe và phân tích tình

tình huống bằng câu huống GV đưa ra
hỏi:
+ Qua đoạn video,
chúng ta thấy hậu quả
của việc hút thuốc lá
thật đáng sợ. Nó khơng
chỉ ảnh hướng tới
những người hút thuốc
lá trực tiếp mà còn cả
những người hút thuốc
20


định
nhiệm
vụ

lá thụ động. Các em có
hiểu thế nào là hút
thuốc lá thụ động
khơng?
(GV có thể gợi ý: hút
thuốc lá thụ động là hít
phải khói thuốc lá của
người khác hút hoặc hít
phải hơi thở của người
vừa mới hút thuốc lá )
+ Tuy nhiều người cũng
có thể biết tác hại của
thuốc lá, ngay cả trên

bao bì của gói thuốc lá
cũng đã cảnh cáo “hút
thuốc lá có thể gây ung
thư phổi”, thế nhưng
người ta hút thuốc như
một thói quen, khơng
thể từ bỏ được. Vậy theo
các em trong thuốc lá
chứa chất gây nghiện
không? Chất gây nghiện
chủ yếu trong thuốc lá
là chất nào?
(GV lưu ý: Chất gây
nghiện chủ yếu trong
thuốc lá là nicotin –
thuộc hợp chất aminrất độc)
+ Để chúng ta nhìn thấy
rõ khói thuốc lá độc hại
như thế nào? Bây giờ
chúng ta sẽ làm thí
nghiệm chứng minh.
- GV phát phiếu hướng HS tiếp nhận nhiệm vụ
dẫn HS làm thí nghiệm GV đã giao
Phiếu hướng
chứng minh tác hại của
dẫn làm thí
khói thuốc lá
Các nhóm lần lượt nhận nghiệm
- GV giới thiệu các dụng cụ, vật liệu cần thiết
21



×