Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.31 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA LUẬT

TRỊNH VĂN LONG
MSSV: 1354060100

ĐỀ TÀI: ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ

THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHÀNH LUẬT KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA LUẬT

TRỊNH VĂN LONG
MSSV: 1354060100

ĐỀ TÀI: ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ

THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHÀNH LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TÚ


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất tới:
Cha mẹ tôi, người sinh thành và nuôi dạy tôi, cho tơi có điều kiện được đến
trường những năm qua.
Thầy cơ tôi, những người đã và đang truyền cho tôi những kiến thức để
bước vào đời, không chỉ đại học mà cả những năm học phổ thông. Đặc biệt thầy,
TS. Nguyễn Tú là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi để có thể hồn
thành bài báo cáo này.
Tập thể Văn phòng Luật sư Lê Nguyễn. Đơn vị đã giúp đỡ và tạo điều kiện
và giúp đỡ cho tôi rất nhiều khơng chỉ trong học tập mà cịn cuộc sống ngoài xã hội.
Cuối cùng, xin được gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới cha mẹ, các thầy cơ và
tồn thể Văn phòng những lời chúc tốt đẹp nhất.

I

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. NGUYỄN TÚ

II

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

1

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương


2

ACIA

Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN

3

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

4

TMCP

Thương mại cổ phần

5

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


7

MFN

Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc

8

NT

Nguyên tắc Đối xử quốc gia

9

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

III

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................................I

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...............................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................III
MỤC LỤC..............................................................................................................................IV
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài......................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1

3.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 1

4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2

5.

Kết cấu của chuyên đề............................................................................................. 3

PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ............4
1.1.

Một số thuật ngữ cơ bản.......................................................................................... 4

1.1.1.


Đầu tư...............................................................................................................4

1.1.1.

Đảm bảo đầu tư................................................................................................6

1.2.

Các nguyên tắc đảm bảo đầu tư...............................................................................7

1.2.1.

Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư...............................................7

1.2.2.

Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập

và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư......................................................8
1.2.3.

Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các

ngành, nghề mà pháp luật không cấm............................................................................9
1.2.4.

Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy

định.................................................................................................................................9

1.2.5.

Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư .. 9

PHẦN 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM......................................11
2.1.

Bảo đảm quyền sở hữu tài sản...........................................................................11
IV

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

2.2.

Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh.............................................................. 13

2.3.

Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp..................................... 14

2.4.

Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng.................................17

2.5.


Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về chính sách pháp

luật................................................................................................................................20
2.6.

Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp............................................................... 21

PHẦN 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐẢM BẢO ĐẦU
TƯ Ở VIỆT NAM...................................................................................................................24
3.1.

Xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ...............................................................24

3.2.

Tăng cường tình thực thi của các chính sách pháp luật..................................... 24

3.3.

Thực xây dựng nền kinh tế thị trường thực chất................................................25

3.4.

Nhanh chóng tham gia ký kết Cơng ước ICSID................................................25

PHẦN 4. KẾT LUẬN............................................................................................................27
DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO...............................................................................A
PHỤ LỤC.................................................................................................................................C


V

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào, dù phát triển
hay đang phát triển. Nhà nước ln tìm mọi cách để thu hút, duy trì và phát triển tốt
mơi trường đầu tư của mình. Để làm tốt điều đó, một trong những phương pháp
được đưa ra là hàng loạt các chính sách để đảm bảo đầu tư, nhằm tạo uy tín, sự tin
tưởng cũng như tạo ra một mơi trường đầu tư thật sự có tiềm lực, thu hút tối đa các
dự án đầu tư vào nước mình.
Với các nhà đầu tư nước ngồi, thơng qua các chính sách đảm bảo đầu tư
mà có thể cải thiện, nâng cao đáng kể lòng tin cũng như tranh thủ, tận dụng tối đa
những chính sách từ phía từ phía chính quyền trong nước và hơn thế nữa.
Chính vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo Luật Đầu tư 2014” trước tiên giúp cá nhân tác giả nhận thức đúng đắn về
các chính sách đảm bảo đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngồi. Cùng với đó, tìm ra
những ưu điểm, hạn chế trong các chính sách này để có cái nhìn rõ hơn về thực tế mà
các chính sách này mang lại. Trên cơ sở đó, kiến nghị các giải pháp nhằm điều chỉnh
chính sách cho phù hợp, hướng đến một môi trường đầu thực sự có hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lớn nhất mà đề tài hướng đến là kiến nghị những giải pháp hữu ích
nhằm hồn thiện và nâng cao tính thực thi các quy định của pháp luật về bảo đảm

đầu tư tại Việt Nam.
Đây cũng có thể là nguồn tài liệu nằm trong danh mục tư liệu tham khảo trong
các đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp cũng như các hoạt động học tập,
nghiên cứu, giảng dạy về các chính sách đảm bảo đầu tư và các vấn đề liên quan.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chú trọng đến những chính sách đảm bảo đầu tư trong nước đối với hoạt
động đầu tư tại Việt Nam, cơ sở pháp lí chủ yếu là luật Đầu tư 2014 và các văn bản
1

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

hướng dẫn. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề cập đến các chính sách đảm bảo đầu tư theo
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Trên cơ sở phân tích các quy
định của pháp luật và những khó khăn bất cập trong thực tế để đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện các quy định về đảm bảo đầu tư.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trải khắp tồn đề tài, tùy vào u cầu và tính chất của từng phần mà chọn
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp. Trong đó, bao gồm nhưng khơng giới hạn bởi
một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có sau đó
tổng hợp thành từng khía cạnh rồi bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận
khoa học cần thiết.

Phương pháp so sánh
Từ các quy định, phân tích từ các quy định pháp luật của Việt Nam đem so
sánh với các hệ thống pháp luật ở các nước, hệ thống pháp luật khác nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt sau đó kết hợp với các kiến thức về địa lý, lịch sử, tình hình
kinh tế - xã hội để lý giải nguyên nhân, rút ra giải pháp tối ưu.
Phương pháp quan sát khoa học
Dựa vào sự quan sát việc thực thi và áp dụng tại các cơ quan nhà nước cũng
như các doanh nghiệp từ đó tổng hợp, đối chiếu, rút ra được tính thực thi của các
quy định pháp luật trong thực tiễn.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở các chính sách của nhà nước thơng qua pháp luật về đầu tư cũng
như thực tiễn áp dụng các chính sách này nhằm rút ra được tính thực thi của pháp
luật, vai trị của các chính sách, phương hướng hoàn thiện.
Các phương pháp nghiên cứu, viết bài khác

2

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

Tùy thuộc vào nội dung của từng phần mà sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác hoặc kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm tiếp cận vấn đề
nhanh chóng, hiệu quả để phục vụ cho viết bài cho đề tài.

5. Kết cấu của chuyên đề
Đề tài bao gồm ba nội dung chính, đó là:

Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý luận chung về các chính sách đảm bảo đầu tư.
Hai là, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như trong các
hiệp định mà Việt Nam tham gia ký kết về đảm bảo đầu tư cũng như đưa những nhìn
nhận, bất cập trong thực tế để thấy được những bất cập, hạn chế mà các chính sách
đó mang lại.
Ba là, trên cơ sở những bất cập, hạn chế đó kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về đảm bảo đầu tư.

3

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
VÀ ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ
1.1.

Một số thuật ngữ cơ bản

1.1.1. Đầu tư
Thuật ngữ Đầu tư được sử dụng khá rộng rãi từ trong các văn bản pháp luật
cho đến sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày.
Theo Luật đầu tư 2014, “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức
1


hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” . Cũng theo đó,“Dự án đầu tư là tập hợp đề
xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh
2

trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định ”.
Như vậy, theo Luật đầu tư Việt Nam thì hoạt động đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện 4 nhóm hoạt động kinh doanh bao gồm: thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư
theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Còn Hiệp định về đầu tư tồn diện trong ASEAN (ACIA) lại nhìn nhận "đầu
tư" nghĩa là mọi loại tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát bởi một nhà đầu tư, bao
gồm nhưng không giới hạn như sau: 1. Động sản và bất động sản và tài sản khác như
quyền thế chấp, cho vay hoặc cầm cố; 2. Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
và bất kỳ hình thức tham gia khác vào một pháp nhân và quyền hoặc lợi ích phát sinh từ
đó; 3. Quyền sở hữu trí tuệ mà được cho tặng theo quy định của pháp luật và quy định
của mỗi nước thành viên; 4. Tuyên bố về tiền hoặc bất kỳ thực hiện hợp

1Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
2 Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2014

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú


đồng liên quan đến việc kinh doanh và có giá trị tài chính; 5. Các quyền theo hợp đồng,
3

bao gồm trọn gói, xây dựng, quản lý, sản xuất hoặc hợp đồng chia sẻ lợi nhuận .

Theo Hiệp định TPP, hoạt động hay dự án đầu tư là toàn bộ tài sản do một
nhà đầu tư trực tiếp hay gián tiếp sở hữu và quản lý mang đặc điểm của một khoản
đầu tư, bao gồm những đặc điểm theo đúng cam kết về vốn hoặc nguồn vốn khác,
4

đặc điểm về mức doanh thu hay lợi nhuận kỳ vọng hoặc khả năng chấp nhận rủi ro .
Bên cạnh đó, Hiệp định này cũng liệt kê ra các hình thức đầu tư, đó là: doanh
nghiệp; cổ phần, cổ phiếu và các dạng góp vốn tham gia vào doanh nghiệp; trái
phiếu, tín phiếu, các công cụ nợ khác và các khoản vay; các hợp đồng tương lai,
quyền chọn và các hợp đồng phái sinh khác; đầu tư theo hình thức trọn gói, xây
dựng, quản lý, sản xuất, nhượng quyền, chia sẻ doanh thu và các hợp đồng khác;
quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận, ủy quyền, giấy phép và các quyền tương tự
theo quy định của luật pháp của Bên tham gia Hiệp định; tài sản hữu hình hoặc vơ
hình, động sản hoặc bất động sản và quyền tài sản liên quan bao gồm cho thuê, thế
chấp, cầm cố và bảo lãnh. Tuy nhiên, khoản đầu tư không bao gồm các quyết định
hay phán quyết tư pháp hay hành chính.
So với quy định của các Hiệp định về đầu tư mà Việt Nam tham gia ký kết, cụ
thể là Hiệp định TPP và ACIA thì giải thích về Đầu tư trong Luật Đầu tư của Việt Nam
hiện hành còn rất là hạn hẹp, chỉ bao gồm 4 nhóm hoạt động được nêu ở trên trong khi
đó TTP và ACIA lại nhìn nhận đầu tư bao gồm hầu hết các lĩnh vực thậm chí cả trong
lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, bất động sản, quyền thế chấp, tín chấp,…mà pháp luật Việt Nam
chỉ điều chỉnh trong các văn bản pháp luật chuyên nghành hay Luật Thương mại, Luật
Dân sự…. Mặc dù cả TTP và ACIA cũng như Luật Đầu tư Việt
Nam đều dùng phương pháp liệt kê để mô tả những hoạt động được xem là đầu tư
nhưng trong ACIA và TTP họ xem hoạt động đầu tư không chỉ những hoạt động được


3Điều 4 Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN
4 Điều 9.1, Hiệp định TPP

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

liệt kê mà bao gồm tất cả những hoạt động mang tính chất đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn thực hiện với kỳ vọng thu được lợi nhuận.
Điều này làm cho khơng chỉ nhà đầu tư mà cịn cả các cơ quan hành chính,
cơ quan thực hiện chức năng tư pháp gặp khơng ít bối rối, lo ngại. Hoạt động nào
được xem là hoạt động đầu tư ở Việt Nam khi mà có sự giải thích khác biệt giữa các
Hiệp định đầu tư và Luật đầu tư trong nước. Mặc dù, theo quy định của pháp luật thì
Hiệp định sẽ có hiệu lực cao hơn nhưng khơng phải mọi cơ quan đều hiểu và làm
theo điều đó. Mặt khác, điều này lại nỗi băn khoăn nhất định của các nhà đầu tư, đặc
biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Pháp luật Việt Nam cần được thay đổi để phù hợp với
các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
Hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động
đầu tư trực tiếp (FDI) là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia điều
hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra, bao gồm các hoạt động đầu tư như trực tiếp bỏ
tiền ra thành lập và điều hành văn phòng Luật sư chuyên tư vấn pháp lý hay hai bên
ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) xây dựng một chung cư để bán.
Đầu tư gián tiếp (FII) là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài

chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư. Có thể kể đến các hoạt động như gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng hay mua cổ
phần của một công ty cổ phần với kỳ vọng giá cổ phần đó sẽ lên và bán ra kiếm lời.
1.1.2. Đảm bảo đầu tư
Các biêṇ pháp bảo đảm đầu tư lànhững biêṇ pháp đươcc̣ thểhiêṇ trong những
quy đinḥ của pháp luâṭnhằm đảm bảo quyền vàlơịichh́ chinhh́ đáng của các nhàđầu tư
trong quátrinhh̀ thưcc̣ hiêṇ hoaṭđôngc̣ đầu tư với mucc̣ đichh́ kinh doanh.
Các biêṇ pháp bảo đảm đầu tư chinhh́ lànhững cam kết từ phiá nhànước với
các nhà đầu tư vềtrách nhiêṃ của nhànước tiếp nhâṇ đầu tư trước môṭsốquyền lơị cu
c̣thểcủa nhàđầu tư. Các biện pháp này không những được thể hiện trong các văn bản
pháp luật về đầu tư trong nước mà còn được thể hiện ở các điều ước quốc tế song
6

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

phương, đa phương mà nhà nước ta tham gia ký kết, không chỉ vậy đảm bảo đầu tư
cũng được quy định rải rác ở các văn bản pháp luật ở nhiều lĩnh vực khác như: Luật Đất
đai, Luật Nhà ở, Luật Sở hữu trí tuệ….Với mỗi quy định cụ thể, phương pháp và

cách thức để thực hiện đảm bảo đầu tư là khác nhau nhưng chúng đều mang những ý
nghĩa nhất định của nó. Tuy nhiên, trong giới hạn bài viết này xin phép chỉ đề cập
tới đảm bảo đầu tư trong các văn bản pháp luật về đầu tư bao gồm luật Việt Nam và
một số Hiệp định về đầu tư mà Việt Nam là thành viên.
Như vậy, các biện pháp đảm bảo đầu tư có một tầm quan trọng là một trong
những yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Vì vậy, Việt Nam cũng như

mỗi quốc gia trên thế giới đã và đang chú trọng đến việc ban hành cũng như hoàn thiện
quy định pháp luật về vấn đề này để hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao nhất.

1.2.

Các nguyên tắc đảm bảo đầu tư

1.2.1. Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư
Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 có quy định: “Nhà nước đối xử bình
đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành
kinh tế.” Các quy định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp bảo đảm đầu tư,
khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư đều được quy định
chung cho các nhà đầu tư mà khơng có sự khác biệt, đảm bảo cho Nhà nước Việt
Nam không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài.
Cùng với đó, các cam kết quốc tế mà nhà nước Việt Nam tham gia ký kết cũng
thể hiện nguyên tắc này, nội dung của nguyên tắc này được cụ thể hóa bằng nguyên tắc
Đối xử tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT). Theo đó, nội dung của
nguyên tắc MFN quốc được hiểu là: “Mỗi Bên phải dành cho nhà đầu tư của Bên kia
sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho nhà đầu tư của nước mình, hoặc
nhà đầu tư của Bên không phải thành viên Hiệp định này trong

7

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

5

những hoàn cảnh tương tự ….” . Nguyên tắc NT được hiểu một cách tương tự, đó là:

“Mỗi Bên phải dành cho nhà đầu tư của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn
sự đối xử dành cho nhà đầu tư của nước mình trong những hồn cảnh tương tự….”

6

Trong những hiệp định song phương được hình thành từ những thập niên
trước, mặc dù được thể hiện có hơi chút khác biệt nhưng về nội dung của phương
nguyên tắc này cũng được thể hiện rõ nét, như quy định tại Hiệp định khuyến khích
và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản: “Mỗi Bên Ký kết sẽ dành cho hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia trong Khu vực của mình sự đối
xử cơng bằng, thỏa đáng và sự bảo vệ và an ninh đầy đủ và lâu dài”.

7

Nguyên tắc đối xử cơng bằng, bình đẳng giữa các nhà đầu tư là một trong
những nguyên tắc được xem là tối quan trọng, là những điều khoản cơ bản của luật
trong nước cũng như các Hiệp định về đầu tư. Khi các nhà đầu tư được đối xử công
bằng, khả năng cạnh tranh trên thị trường của họ được đảm bảo, đó là một trong
những lý do làm cho họ quyết định sẽ đầu tư. Hơn thế nữa, đây còn nội dung quan
trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh, tiềm
năng theo xu hướng tồn cầu hóa, xây dưng nền kinh tế thị trường trong nước.
1.2.2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản
Hoạt động đầu tư mang đặc trưng riêng của nó là ln gắn liền với tài sản, vốn
đầu tư, thu nhập từ hoạt động động đầu tư. Khi nhà đầu tư nước ngồi thực hiện đầu tư
vào nước mà họ khơng mang quốc tịch, được xem là nơi “xa lạ” với họ về tất cả
phương diện từ đời sống, văn hóa cho đến pháp luật và tình hình an ninh chính trị.

Khơng một nhà đầu tư nào mong muốn rằng khi họ thực hiện đầu tư ra nước ngồi mà
khơng thể chuyển thu nhập của họ về hoặc một ngày nào đó nhà nước sở tại tuyên bố tài
sản của họ bị quốc hữu hóa. Nhà nước tiếp nhận đầu tư ghi nhận nguyên tắc
5 Điều 9.5, Hiệp định TPP; cũng được thể hiện trong Điều 6, Hiệp định Đầu tư toàn diện Asean
6 Điều 9.4, Hiệp định TPP; cũng được thể hiện trong Điều 5, Hiệp định Đầu tư toàn diện Asean
7Điều 9.1, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản cũng được thể hiện
trong điều 4.b, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam – Thái Lan
8

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

này tức là đảm bảo cho tài sản hợp pháp của họ luôn được nhà nước công nhận và
họ có đầy đủ các quyền trên số tài sản hợp pháp này. Nguyên tắc này được thể hiện
rõ hơn trong các điều khoản về đảm bảo đầu tư và sẽ được phân tích cụ thể hơn ở
phần sau.
1.2.3. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
Đây là một thay đổi lớn của pháp luật Việt Nam so với trước đây. Từ khi
Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thì đều ghi nhận các chủ thể
của các luật này được đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực, nghành nghề mà pháp luật
không cấm thay vì trước đây là đầu tư, kinh doanh trong các nghành nghề mà pháp
luật cho phép. Đối với hoạt động đầu tư, các nghành nghề kinh doanh mà pháp luật
cấm được quy định tại Khoản 1, Điều 6, Luật Đầu tư 2014. Tất nhiên, khi tiến hành
các hoạt động đầu tư mà pháp luật khơng cấm thì nhà đầu tư vẫn phải thực hiện các
thủ tục cần thiết cũng như cần có các điều kiện nhất định theo quy định, đặc biệt là

đối với các nghành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2.4. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh
theo quy định
Nguyên tắc ngày thể hiện quyền tự định đoạt của các nhà đầu tư. Khi họ
thực hiện đầu tư tức là họ phải bỏ tiền hoặc tài sản khác ra để thực hiện hoạt động
đầu tư thì họ phải địi hỏi quyền định đoạt của mình đối với hoạt đơng đầu tư kinh
doanh đó. Nhà nước ghi nhận quyền cơ bản này của họ được xem là hợp lý và tất
yếu để đảm bảo quyền cơ bản của các nhà đầu tư.
1.2.5. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan
đến đầu tư
Khi Việt Nam tham gia ký kết các Điều ước quốc tế với các thành viên khác
của điều ước thì tất nhiên những điều khoản của điều ước đó phải được ưu tiên sử

9

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú
8

dụng, cho dù có sự khác biệt với pháp luật trong nước, chỉ trừ Hiến pháp nước nhà .
Điều này được ghi nhận trong Luật Đầu tư 2014, cụ thể như sau: “Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó”.

9


Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc xác định luật áp dụng và phù
hợp với pháp luật quốc tế, khi cùng một nội dung luật mà có nhiều văn bản quy định
và có sự mâu thuẫn với nhau. Ngoại trừ Hiến pháp thì Điều ước quốc tế sẽ được ưu
tiên áp dụng.

8 Khoản 1, Điều 6, Luật Điều Ước quốc tế 2016, Hiến pháp có giá trị áp dụng cao nhất
9 Khoản 3, Điều 4, Luật Đầu tư 2014

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

PHẦN 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
2.1.

Bảo đảm quyền sở hữu tài sản

Mọi nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật đầu tư của Việt
Nam đều được bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Vốn đầu tư và tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành
10

chính . Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và lợi ích quốc gia,
nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh
tốn hoặc bồi thường theo giá trị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng

11

dụng . Các biện pháp bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của các nhà đầu tư có
hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án đầu tư mà không cần phải
thơng qua bất cứ thủ tục hành chính nào khác. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc tạo sự yên tâm về mặt pháp lý cho các nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư vào Việt Nam, giúp họ yên tâm trước sự bảo hộ về tài sản hợp pháp của họ
khơng bị quốc hữu hóa hay bất kỳ trường hợp nào khác trở thành tài sản của ai khác
trên một đất nước mà họ được xem là người nước ngoài.
Trong các Hiệp định về đầu tư thì vấn đề thể hiện ý chí của các Nhà nước trong
việc đảm bảo đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng được thể hiện sâu sắc và
dường như đó là những nội dung tất yếu và cơ bản của một Hiệp định về đầu tư. Có thể
kể đến như quy định tại Điều 3, Hiệp định khuyến khích và đảm bảo Đầu tư lẫn nhau
giữa Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Hà Lan, quy định như sau:
“1. Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm đối xử công bằng và thỏa đáng đối với đầu tư của các
công dân Bên ký kết kia và sẽ không áp dụng các biện pháp vô căn cứ hoặc phân biệt
đối xử làm phương hại đến sự hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thừa hưởng hoặc
thanh lý những đầu tư của các công dân đó; 2. Đặc biệt mỗi Bên ký
10
11

Khoản 1 Điều 9 Luật đầu tư 2014
Khoản 2 Điều 9 Luật đầu tư 2014

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

kết sẽ dành sự an toàn và bảo hộ vật chất đầy đủ cho những đầu tư đó và trong bất kỳ
trường hợp nào….”. Đặc biệt, tại Hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dương (TPP)

có quy định cụ thể: “Không Bên nào được phép thu hồi hoặc quốc hữu hóa một dự
án đầu tư được bảo đảm cụ thể, bất kỳ dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các biện pháp tương đương với biện pháp thu hồi hoặc quốc hữu hóa, ngoại
trừ: phục vụ cho mục đích cơng ích; thực hiện theo cách khơng phân biệt đối xử; để
chi trả khoản bồi thường đúng lúc, đúng số lượng và đúng thời hạn theo quy định;
12

theo đúng quy trình tố tụng chuẩn tắc quy định trong luật” .
Trong những năm gần đây, đặc biệt khi Việt Nam tích cực tham gia ký kết
các Hiệp định về đầu tư cũng như Hệ thống pháp luật của nước ta dần ổn định thì
vấn đề đảm bảo quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư được thực hiện khá tốt.
Song trong thời gian gần đây, báo chí trong nước có đăng có đăng một loạt các
bài viết về “Ngân hàng Nhà nước mua lại hàng loạt các ngân hàng với giá 0 đồng”

13

liên quan đến việc nhà nước quốc hữu hóa tài sản của các nhà đầu tư. Đó là câu chuyện
một loạt các ngân hàng như: OceanBank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương),
GPBank (Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu), CBbank (Ngân hàng TMCP Xây dựng
Việt Nam) lần lượt được Ngân hàng nhà nước Việt Nam mua lại với giá 0 đồng và trở
thành các Ngân hàng thương mại TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu. Các nguồn
thông tin này làm dư luận hiểu theo nhiều chiều hướng khác nhau. Trong đó, có chiều
hướng cho rằng, nhà nước đang quốc hữu hóa tài sản tư nhân, tài sản của các nhà đầu
tư. Để lập luận theo hướng này, họ cho rằng: “Bằng việc mua lại này, NHNN đã chính

thức thế chân tồn bộ cổ đông hiện hữu của các ngân hàng này, dù là cổ đông lớn hay
nhỏ, tổ chức hay cá nhân, để trở thành chủ sở hữu duy nhất, và ngân hàng trước đó trở
thành ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu”. Do đó, việc chuyển đổi hình thức sở hữu ở các ngân hàng này từ sở hữu tư
nhân (cổ phần) sang thuộc sở hữu hoàn
12
Khoản 1, Điều 9.7, Hiệp định TPP
13
Được đăng trên báo Tiền phong ngày 06/10/2015, báo Dân Trí ngày 24/10/2015, báo
ANVT ngày 31/10/2015
12

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

tồn của Nhà nước thì về bản chất phải được gọi là quốc hữu hóa, biến một tài sản
nào đó thuộc sở hữu phi nhà nước thành sở hữu nhà nước cho dù tài sản này có thể
khơng cịn giá trị gì.
Cịn theo phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì cho rằng: “Để đảm bảo
quyền lợi của người gửi tiền cũng như sự an toàn của hệ thống ngân hàng, chỉ là
việc mua bán bình thường, khơng phải quốc hữu hóa”

14

. Cịn Chánh thanh tra Ngân


hàng Nhà nước Nguyễn Hữu Nghĩa thì khẳng định việc NHNN mua lại các các ngân
hàng với giá 0 đồng là đúng luật, dựa trên Quyết định 48/2013/QĐ-TTg ngày
15

01/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ . Tuy nhiên, cũng cần xem lại Nghị định đã
phù hợp hay chưa?

2.2.

Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu như ưu
tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước; xuất khẩu hàng hóa hoặc
dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ
xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước; nhập khẩu hàng hóa với số lượng và
giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối
ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; đạt được tỷ lệ nội địa
hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước; đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất
định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước; cung cấp hàng hóa, dịch
vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngồi; đặt trụ sở chính tại địa
16

điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
Như vậy, không khác với đa số các quốc gia trên thế giới, nhà nước ta luôn
đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài được tự do trong việc sản xuất, kinh doanh
14
Theo bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại cuộc họp báo
Chính phủ thường kỳ tháng 2/2015 diễn ra chiều nay (2/3/2015)
15

Ông Nguyễn Hữu Nghĩa trả lời tại hội thảo “Định vị hệ thống ngân hàng sau tái cơ
cấu” ngày 24/10/2015
16
Điều 10, Luật Đầu tư 2014

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

của chính mình, khơng bị lệ thuộc vào bất kỳ yêu cầu nào mang tính can thiệp vào
hoạt động riêng và hợp pháp của họ. Đây là điều đương nhiên và tất yếu của bất kỳ
quốc gia nào trong việc đảm bảo đầu tư, dành cho những nhà đầu tư cái quyền tự do
định đoạt trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Trong những năm gần đây, nhà
nước ta đang chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường nên vấn đề này được nhà
nước thực hiện khá tốt. Hơn nữa, nhà nước đang tiến hành quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, nhà nước dần rút khỏi việc can thiệp vào nền kinh tế. Tuy
vậy, trong q trình cổ phần hóa này vẫn cịn điều mà doanh nghiệp lo lắng, đó là
việc nhà nước can thiệp quá nhiều vào nhân sự cấp cao của doanh nghiệp đang trong
q trình cổ phần hóa, việc nhà nước chỉ định hay bổ nhiệm một công chức nhà
nước nắm vai trị quản trị cơng ty đang trong q trình cổ phần hóa mà ít theo theo
năng lực thay vì như ở các quốc gia tiên tiến, một người có thể khơng có 1 đồng vốn
nào nhưng vẫn được th làm chủ tịch HĐQT vì người đó có kinh nghiệm quản trị
doanh nghiệp. Như vậy, công tác nhân sự là do kết quả sản xuất kinh doanh yêu cầu
và kết quả kinh doanh đó sẽ do thị trường trả lời, chứ không phải từ ý muốn chủ
quan của người quản lý vốn. Đây là xu hướng đáng lo ngại, bởi điều này đi ngược

với mơ hình phát triển kinh tế theo hướng hiện đại mà Nhà nước đang cam kết xây
dựng. Mặt khác, khi nhân sự do Nhà nước cử người quản lý và quyết định thì việc tự
do định đoạt trong đầu tư kinh doanh cũng bị ảnh hưởng đáng kể.

2.3.

Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp

Biện pháp bảo đảm đầu tư này được áp dụng với các nhà đầu tư nước ngồi
có hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo Luật đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra
nước ngoài các tài sản sau đây: (1) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; (2) Thu
nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh; (3) Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp
pháp của nhà đầu tư”.

17

17

Điều 11, Luật Đầu tư 2014
14

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

Chuyển lợi nhuận, thu nhập cũng là nội dung không kém quan trọng trong

các Hiệp định về đầu tư, có thể kể đến như quy định tại Hiệp định Tự do, xúc tiến và
bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản như sau: “Mỗi Bên ký kết sẽ giành cho
các công dân và công ty của Bên ký kết kia, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ trả thuế,
được tự do chuyển: Các khoản chia lời, lợi tức và các khoản thu nhập vãng lai
khác; lệ phí thu từ những quyền lợi vơ hình; những khoản trả định kỳ cho các khoản
vay; thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khoản đầu tư; bồi thường trả theo quy
định; khoản thu nhập thông thường của các công dân Bên ký kết kia liên quan đến
dự án đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết này”.

18

Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Hình thúc bảo hộ này mang ý
nghĩa quan trọng và là điều quan tâm bậc nhất của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi lẽ
khi họ thực hiện đầu tư tất nhiên là họ mong muốn có lời, sinh ra lợi nhuận và họ
phải được quyền định đoạt phần lợi nhuận đó, việc chuyển về nước họ hay chuyên
đi đâu là quyền của họ, quyền lợi chính đáng. Về phía nhà nước, xây dựng quy định
chặt chẽ về việc chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngồi khơng
những tạo được niềm tin, uy tín của nước tiếp nhận đầu tư mà cịn giúp nhà nước
kiểm sốt tốt dịng tiền, dịng ngoại tệ ra, vào nước nhằm tránh tình trạng “chuyển
lợi nhuận giả” hay “tẩu tán tài sản” của các nhà đầu tư nước ngoài,
Hiện nay, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được điều chỉnh bởi thông tư
186/2010/TT-BTC. Tuy nhiên, mối lo lắng khi áp dụng Thơng tư này chính là việc
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ cố gắng tìm kiếm các biện pháp hợp
pháp khác để dịch chuyển lợi nhuận hợp pháp của họ ra nước ngoài trong năm, thay
vì chờ đến đầu năm sau khi đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm tốn và báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương. Các cách được họ sử dụng để chuyển
lợi nhuận ra nước ngồi khơng theo quy định của Luật Đầu tư, thường là:
18


Khoản 1, Điều 8, Hiệp định Tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản
15

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

Tiền bản quyền
Theo quy định hiện hành thì tiền bản quyền phải chịu thuế nhà thầu với mức
thuế nhà thầu hiện nay là 10% thuế thu nhập doanh nghiệp trên tiền bản quyền theo
hợp đồng. Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam ký với gần 60 nước
trên thế giới có quy định thuế đánh trên tiền bản quyền trong các mức từ 5%, 7,5%,
10% hoặc 15% tùy từng hiệp định.
Nếu đem so sánh với mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt
Nam là 20% thì về lý thuyết, các nhà đầu tư nước ngoài đã tiết kiệm được từ 1515% tổng số lợi nhuận rịng của cơng ty con của họ tại Việt Nam khi chuyển đổi
hình thức từ việc trả tiền bản quyền thay vì cổ tức.
Tiền lãi vay
Một số nhà đầu tư nước ngồi có thể xem xét việc cho cơng ty con của họ
tại Việt Nam vay tiền có tính lãi theo mức lãi phù hợp với quy định của luật thuế thu
nhập doanh nghiệp. Luật Việt Nam hiện hành chỉ quy định việc các hợp đồng vay
trung và dài hạn phải đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước, và thủ tục cũng
khá đơn giản. Còn đối với hợp đồng vay ngắn hạn thì khơng cần phải đăng ký với
NHNN.
Lãi tiền vay cũng sẽ chịu thuế nhà thầu nhưng chỉ ở mức thuế suất là 10%.
Đem so sánh với thuế TNDN và các thuế khác thì các nhà đầu tư nước ngoài đã tiết
kiệm được từ 5-10% tổng số lợi nhuận rịng của cơng ty con tại Việt Nam.
Phí dịch vụ

Các nhà đầu tư nước ngồi cũng có thể cung cấp một số loại dịch vụ cho công
ty con của họ tại Việt Nam ví dụ dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ thuật và được trả phí
dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên. Hợp đồng dịch vụ nói chung khơng phải thực hiện
thủ tục đăng ký hoặc trình nộp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt
16

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú

Nam. Việc chuyển tiền phí dịch vụ sẽ thực hiện các yêu cầu thủ tục giấy tờ về kiểm
soát ngoại hối ít hơn so với việc chuyển tiền phí bản quyền.
Chuyển giá
Khi có hợp đồng mua bán được ký kết giữa cơng ty mẹ ở nước ngồi và
cơng ty con ở Việt Nam liên quan đến việc công ty mẹ bán cho công ty con tại Việt
Nam một số hàng hóa hoặc dịch vụ, với điều khoản thương mại thuận lợi cho cơng
ty mẹ, thì cơng ty con sẽ phải trả cho công ty mẹ nhiều hơn và nhanh hơn thông qua
nghiệp vụ chuyển giá. Phương pháp này hợp pháp chỉ khi giá chuyển nhượng là hợp
lý và chính đáng.
Mặc dù Việt Nam hiện đã có quy định về chống chuyển giá nhưng trong
thực tế, các nhân viên thuế địa phương còn lúng túng trong việc vận dụng các quy
định này, nên trong một chừng mực nào đó chưa thể phát hiện được hết việc chuyển
giá nội bộ giữa các cơng ty trong cùng tập đồn.
Như vậy có thể thấy rằng việc giới hạn thời gian chuyển lợi nhuận của các
cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam thông qua việc ban hành Thông tư
186, xét về lý thuyết, sẽ góp phần giải quyết được tình trạng thiếu hụt ngoại tệ hiện
nay trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế trong trung và dài hạn, các nhà đầu tư

nước ngồi sẽ tìm mọi cách sử dụng các kênh giao dịch được phép khác như đã nói
ở trên để gián tiếp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài một cách hợp pháp mà có thể làm
giảm nguồn thu về thuế và gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

2.4.

Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng

17

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tú
19

Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác . Sau
đây là những dự án được Thủ tướng Chính phủ:
STT

CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng
lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa,
cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước đáp ứng các tiêu chí:

1

a) Là dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư theo Luật Đầu tư công; và

b) Thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu
tư theo Luật Đầu tư.

2

Chương trình, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác và chế
biến khoáng sản thuộc nhóm A theo Luật Đầu tư cơng:
a) Đầu tư hạ tầng điện lực, đầu tư xây dựng mới nhà máy điện,
phân phối điện, truyền tải điện;
b) Đầu tư nhà máy lọc dầu.
Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích

3

4

đầu tư gồm:
a) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng (đường cao tốc) có
tổng vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
b) Phát triển vận tải công cộng: Đầu tư mua máy bay theo chương
trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các dự án đặc biệt do Chính phủ quyết định.


Bảng 2.1. Các chương trình, dự án được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh Chính
20
phủ
Những dự án được Thủ tướng Chính phủ bảo lãnh là những dự án đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến xã hội. Đây cũng là biện pháp đảm
bảo đầu tư quan trọng, một phần thể hiện vai trò, sự quan tâm và điều hành đất

19
20

Điều 12, Luật Đầu tư 2014

Danh mục này được ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Long (1354060100)

18


×