Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015. Việc áp dụng trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung Di chúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.76 KB, 15 trang )

ĐỀ TÀI 6: Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015. Việc áp
dụng trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
Di chúc.
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG..........................................................................................2
I.

Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015................................2
1. Các Khái niệm:.......................................................................................2
1.1

Khái niệm thừa kế..............................................................................2

1.2

Khái niệm quyền thừa kế....................................................................2

2. Một số quy định chung về thừa kế........................................................2

II.

2.1

Người để lại di sản thừa kế:................................................................3

2.2

Di sản thừa kế:( theo khoản 1 điều 637 - Bộ luật Dân Sự)................3

2.3



Người thừa kế:....................................................................................3

2.4

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế........................................................3

2.5

Người quản lý di sản, nghĩa vụ và quyền của người quản lý di sản...5

2.6

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế...........................................................7

2.7

Các hình thức thừa kế.........................................................................9

Việc áp dụng trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc

vào nội dung di chúc.................................................................................................................11
PHẦN 3: KẾT LUẬN.......................................................................................13
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................14

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí
quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ
các quyền cơng dân. Chính vì vậy thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể
1



thiếu được đối với đời sống mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Mỗi
nhà nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một
quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong hiến pháp.
Thừa kế tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người, thừa kế được
hiểu là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người chết cho người còn sống
theo truyền thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Người hưởng tài sản có
nghĩa vụ duy trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập
quán mà hệ trước để lại. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là đối tượng
điều chỉnh của pháp luật, Nhà nước điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt được
những mục đích nhất định.
Quan hệ thừa kế tồn tại song song với quan hệ sở hữu và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Mặt khác, quan hệ sở hữu là quan hệ
giữa người với người về việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội, trong q
trình sản xuất, lưu thơng phân phối của cải vật chất.Sự chiếm hữu vật chất này
thể hiện giữa người này với người khác, giữa tập đoàn người này với tập đồn
người khác, đó là tiền đề để làm xuất hiện quan hệ thừa kế.Sở hữu cũng là một
yếu tố khách quan xuất hiện ngay từ khi có xã hội loài người và cùng với thừa
kế, chúng phát triển cùng với xã hội loài người.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I.
Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015.
1.

Các Khái niệm:

1.1

Khái niệm thừa kế

Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn

sống.
1.2

Khái niệm quyền thừa kế
- Theo nghĩa hẹp, quyền thừa kế là quyền của cá nhân để lại tài sản của
mình sau khi chết cho người khác.

2


- Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người khác theo
ý chí của người đó khi cịn sống hoặc theo một trình tự nhất định. Mặt
khác, các quy phạm pháp luật ghi nhận và quy định trình tự thực hiện và
bảo vệ các quyền của người có tài sản, quyền của người thừa kế và các
chủ thể khác trong quan hệ thừa kế.
2.

Một số quy định chung về thừa kế

2.1

Người để lại di sản thừa kế:

Là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2.2


Di sản thừa kế:( theo khoản 1 điều 637 - Bộ luật Dân Sự)
- Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng, phần tài sản của người chết trong
tài sản chung với người khác, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa
kế và được để lại thừa kế.
- Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của ngườichết
đứng tên lúc còn sống. Tài sản chung với người khác là phần tài sản do
lúc còn sống người chết đã đồng tạo ra cùng chung với một người khác,
thì lúc chết phần tài sản đó cũng được đưa vào di sản của người chết.

2.3

Người thừa kế:
- Nếu là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Nếu là tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
- Người thừa kế nhận di sản của người chết thì phải thực hiện những nghĩa
vụ tài sản của người chết để lại.

2.4

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2.4.1 Thời điểm mở thừa kế:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa
3


án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được

Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
Việc xác định thời điếm mở thừa kê rất quan trọng. Kể từ thời điểm
đó, xác định được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của
người để lại thừa kế gồm cả những gì và đến khi chia di sản còn bao
nhiêu. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định những người thừa kế của
người đã chết, vì người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm
mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kề nhưng đã
thành thai trước khi người để lại dị sản chết,
Trong trường hợp Toà án đã tuyên bố một người là đã chết, thì tùy
từng trường hợp tịa án xác định ngày chết của người đó; nếu khơng xác
định được ngày chết, thì ngày quyết định của Tồ án tun bố người đó đã
chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Ví dụ :Trong một tai nạn máy bay, lũ lụt… theo yêu cầu của thân
nhân người bị tai nạn, đề nghị Toà án tuyên bố ngưởi chết, mà qua điều
traa xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn, thì Tồ án có
thể tuyên bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn.
2.4.2 Địa điểm mở thừa kế
Khoản 2 Điều 611 BLDS quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư
trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú
cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có
phần lớn di sản.”
Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ
sở (xã, phường. thị trấn)

4


BLDS quy định địa điểm mờ thừa kế, vì ở nơi đó thường phải tiến
hành những cơng việc như: Kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong
trường hợp cần thiết); xác định những ai là người thừa kế theo di chúc

hoặc theo luật; người từ chối nhận di sản…
Ngồi ra, nếu có người trong diện thừa kế từ chấp nhận di sản, thì
phải thơng báo cho cơ quan Công chúng nhà nước hoặc UBND xã.
phường, thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa,
trong trường bợp có tranh chấp thì Tồ án nhân dân nơi mở thừa kế có
thẩm quyền giải quyết.
Trong thực tế, một người trước khi chết có thể ở nhiều nơi khác
nhau, do đó, BLDS quy đinh địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng
của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú
cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn di sản.
2.5

Người quản lý di sản, nghĩa vụ và quyền của người quản lý di sản
2.5.1 Người quản lý di sản là
Người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa

thuận cử ra. (Khoản 1 Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015).
Trường hợp di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được
người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục
quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di
sản.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người
quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 616 Bộ luật Dân sự thì di sản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
2.5.2 Nghĩa vụ của người quản lý tài sản

5


Theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự, người quản lí di sản thừa kế

có những nghĩa vụ cơ bàn sau:
- Lập danh mục di sản, thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà
người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Bảo quản di sản, không được bán, ttao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác nểu khơng được
những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Người quản lí di sản thừa kế không phải là sở hữu chủ nên không có
quyền định đoạt tài sản mà mình đang quản lí. Việc định đoạt những tài sản đó
thuộc về những người thừa kể, do đó nếu muốn bán, ttao đổi, tặng cho, cầm cố,
thế chấp... thì phải được tất cả những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế.
Nếu có nhiều người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật thì phải thơng báo
cho tất cả những người có quyền thừa kế để họ biết cụ thể về di sản thừa kế biết
được quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến việc thừa kể.
Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại.
Nghĩa vụ của người quản lí di sản là phải bảo quản tài sản, không làm hư
hỏng, mất tài sản... Trường hợp người quản lí di sản có lỗi để di sản bị hao hụt,
mất... thì phải bồi thường cho những người thừa kế.
Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Người quản lí di sản có quyền quản lí trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận của những người thừa kế. Trong trường hợp người lập di chúc chỉ
định người quản lí di sản thì người này sẽ quản lí đến khi nào tất cả những người
thừa kế yêu cầu chuyển di sản để họ chia nhau, người quản lí di sản phải giao lại
theo yêu cầu của họ. Mục đích cử người quàn lí di sản là để tránh sự mất mát,
hư hỏng và có người bảo quản tài sản khỉ chưa chia.
6


2.5.3 Quyền của người quản lý tài sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 618 Bộ luật dân sự năm 2015, người quản
lí di sản theo thoả thuận hoặc do người lập di chúc cử ra có các quyền sau:
Đại diện cho những người thừa kế ừong quan hệ với người thứ ba liên
quan đển di sản thừa kế.
Người quản lí di sản thực tế là người đại diện của những người thừa kế
ữong việc thu hồi, bảo quản, thanh toán các nghĩa vụ liên quan đến tài sản đổi
với người thứ ba.
Được hưởng thù lao theo thóả thuận với những người thừa kể.
Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lí di sàn quy định tại khoản 2 Điều
616 của Bộ luật dân sự có các quyền sau:
- Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với
người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế.
- Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
- Được thanh tốn chi phí bảo quản di sản.
- Trường hợp khơng đạt được thoả thuận với những người thừa kế về
mức thù lao thì người quản lí di sản được hưởng một khoản thù lao
hợp lí.
Quyền của người quản lí di sản theo quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự
đã bảo đảm quyền và lợi ích cơ bản của người quản lí di sản trong việc thanh
tốn chi phí bảo quản di sản. Từ thời điểm mở thừa kế, cho đến khi di sản thừa
kế được chia cho những người thừa kế có quyền hưởng hoặc theo di chúc hoặc
theo pháp luật là một khoảng thòi gian nhất định. Vì vậy, việc quản lí di sản
thừa kế chưa chia là cần thiết, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng. Nhằm bảo quản
di sản thừa kế chưa chia, người quản ỉí di sản có thể tìm những giải pháp tốt
nhất để bảo quản di sản như mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản
tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu huỷ theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc
phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản là những động sản,
7



xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây trồng và
những tài sản thuộc di sản thừa kế... Vì vậy, pháp luật quy định người quản lí di
sản được hồn trả chi phí hợp lí để bảo quản di sản (khoản 3 Điều 618 Bộ luật
dân sự).
2.6

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Trước đây, theo Bộ luật Dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện về

quyền thừa kế được quy định như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế
yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa
kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 3 năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chia thừa kế vẫn phải theo thời hiệu
do pháp luật quy định. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã phân ra hai
trường hợp cụ thể: thời hiệu khởi kiện đối với bất động sản là 30 năm, đối với
động sản là 10 năm. Điều đó có nghĩa là: đối với tài sản là bất động sản, thời
hiệu này được kéo dài hơn so với BLDS năm 2005, điều này phù hợp với thực tế
hơn, các quyền dân sự của công dân được bảo vệ triệt để hơn, các mâu thuẫn
trong tranh chấp dân sự về di sản có điều kiện được giải quyết phù hợp và thỏa
đáng hơn.
Tại Điều 623 của BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu để người thừa kế
yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể
từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế
đang quản lý di sản đó”.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.


8


Ngoài quy định về thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, BLDS năm 2015
còn quy định rất rõ phương án giải quyết hậu quả đối với những di sản thừa kế
đã hết thời hiệu khởi kiện 30 năm hoặc 10 năm, đó là: Hết thời hạn này thì di
sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người
thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc về các chủ thể theo thứ tự như sau:

a) Nếu người đang quản lý di sản là người thừa kế thì di sản thuộc quyền
sở hữu của họ.
b) Nếu người đang quản lý di sản khơng phải là người thừa kế thì phân
chia thành hai trường hợp:
+ Nếu người đang quản lý di sản là người đang chiếm hữu, người được lợi
về tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai
và phù hợp với pháp luật thì di sản thuộc quyền sở hữu của người này.
+ Trong trường hợp khơng có người chiếm hữu, người được lợi về tài sản
thì di sản thuộc về Nhà nước.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như trên tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan
Nhà nước trong quá trình giải quyết các tranh chấp về di sản thừa kế, mặt khác
để bảo vệ các quyền dân sự nói chung, quyền tài sản nói riêng của người dân.
2.7

Các hình thức thừa kế

Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo pháp luật


Khái
niệm

Là thừa kế theo ý chí nguyện
vọng của người để lại di sản
trước khi chết

Là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế
do pháp luật quy định (Điều
649 BLDS 2015)

Đối
tượng
thừa kế

Những cá nhân, tổ chức được
người lập di chúc đề cập là
người nhận di sản trong di

– Các cá nhân có quan hệ
huyết thống hoặc ni dưỡng
đối với người để lại di sản

9


chúc và đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật


(Điều 651)
– Cha mẹ, vợ chồng, con chưa
thành niên hoặc con đã thành
niên nhưng mất khả năng lao
động được pháp luật bảo vệ
quyền thừa kế mà không phụ
thuộc vào nội dung di chúc
(Điều 664)
– Con riêng và bố dượng, mẹ
kế (Điều 654)

Hình
thức

Phải được lập bằng văn bản,
nếu khơng lập được di chúc
bằng văn bản thì có thể lập di
chúc bằng miệng (Điều 627)

– Văn bản thỏa thuận có cơng
chứng về việc phân chia di sản
của các đồng thừa kế
– Nếu có tranh chấp thừa kế
thì theo quyết định của tịa án
về phân chia di sản
– Khơng có di chúc;
– Di chúc khơng hợp pháp;

Trường
hợp

được
thừa kế

Theo ý chí, nguyện vọng của
cá nhân khi lập di chúc, người
thừa kế là cá nhân phải còn
sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế
theo di chúc khơng là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế (Điều 613)

– Những người thừa kế theo di
chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được
hưởng thừa kế theo di chúc
khơng cịn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định
làm người thừa kế theo di chúc
mà khơng có quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 650)

Thừa kế

thế vị

Trường hợp con của người để
lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng

Khơng có thừa kế thế vị

10


phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống (Điều
652)

Phân
chia di
sản

II.

Những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản

bằng nhau. Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được
hưởng thừa kế, nếu khơng cịn
ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, khơng có quyền hưởng di
sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 660)

Điều 659

Việc áp dụng trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc

vào nội dung di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết.
Quyền của người lập di chúc là chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng
di sản của người thừa kế, phân định di sản cho từng người thừa kế, dành một
phần di sản trong khối di sản để di tặng, thờ cùng, giao nghĩa vụ cho người thừa
kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Theo đó, người có tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình trong di chúc cho
ai theo ý chí của họ nhưng khơng có tồn quyền trong việc định đoạt này.
Pháp luật Việt Nam có một số quy định về hạn chế quyền định đoạt tài
sản của người để lại di sản, có thể kể đến là trường hợp người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
11


Theo đó, người thừa kế vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba
suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật,

trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ
cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Cụ thể:

1. Về đối tượng được hưởng
-

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

Mặc dù pháp luật dân sự không quy định rõ nhưng để được hưởng sự bảo
vệ của quy định này thì phải là vợ, chồng hợp pháp của người lập di chúc.
Đối với quy định về đối tượng là cha, mẹ thì pháp luật dân sự khơng đặt
ra là cha ruột, mẹ ruột hay cha ni, mẹ ni, do đó, trong trường hợp
này, người được hưởng phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc chỉ cần đáp ứng điều kiện là cha mẹ hợp pháp của người để lại di
chúc.
-

Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.

Trên nội dung này, có thể nhận thấy Bộ luật dân sự hiện hành không phân
biệt con đẻ hay con ni, cont ruong giá thú hay ngồi giá thú nên tất cả
những người này đều thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự hiện hành không quy
định về thời điểm xác định tuổi của người thừa kế không phụ thuộc nội
dung di chúc là lúc người có di sản lập di chúc, thời điểm mở thừa kế hay
tại thời điểm phân chia di sản. Thiết nghĩ, giải pháp thuyết phục là xác
định tuổi tịa thời điểm mở thừa kế.

12



Về quy định đối với trường hợp con thành niên mà khơng có khả năng lao
động, Bộ luật dân sự cũng khơng có giải thích rõ như thế nào là “khơng
có khả năng lao động”. Tuy nhiên, tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP có
đưa ta một số trường hợp được coi là “mất khả năng lao động”, đó là
trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại do bị liệt cột sống, mù hai
mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ
81% trở lên. Nếu một cá nhân thuộc trường hợp này thì thiết nghĩ cũng
thuộc trường hợp “khơng có khả năng lao động” trong quy định về người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Tuy nhiên, những quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận
di sản hoặc những người này thuộc đối tượng khơng có quyền hưởng di
sản theo quy định của pháp luật.
2. Về phần được hưởng trong di sản
Sau khi xác định được hưởng người thừa kế không phụ thuộc nội dung di
chúc, những người này được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật.
Bộ luật dân sự có liệt kê ba hàng thừa kế, tuy nhiên, đối với trường hợp
này, chỉ tính thừa kế theo pháp luật đối với những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất. Bởi những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc là một số người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Khi chúng ta phải xác định
quyền lợi của những người này thì điều đó chứng tỏ hàng thừa kế thư nhất tồn
tại nên không áp dụng cho hàng thừa kế tiếp theo.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản. Người để lại di
sản hồn tồn có quyền quyết định ai có quyền được hưởng di chúc, mỗi người
13



được hưởng bao nhiêu hoặc những ai bị truất quyền hưởng di sản thừa kế,… mà
không bị phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.

Tơn trọng quyền của người hưởng thừa kế. Pháp luật dân sự thiết lập các
quan hệ dân sự mà ở đó các chủ thể tham gia có quyền tự quyết định cao, tự do
ý chí khi thực hiện các quan hệ đó. Vậy nên người thừa kế cũng có quyền từ
chối nhận di sản thừa kế trừ trường hợp nguyên do nhận là để trốn tránh nghĩa
vụ tài sản với người khác.
Bình đẳng về thừa kế của cá nhân, được thể hiện ở việc các hàng thừa kế
có các chủ thể có đặc điểm khác nhau nhưng vẫn đứng chung hàng thừa kế và
được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
Bảo đảm quyền lợi của một số người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ,
chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự các năm: 1995, 2005 và 2015.
2. TS. Phạm Văn Tuyết và TS.LS Lê Kim Giang “Pháp luật về thừa kế và
thực tiễn giải quyết tranh chấp”, NXB Tư pháp, năm 2013;
3. PGS.TS Phùng Trung Tập “Luật Dân sự Việt Nam – Bình giải và áp dụng
Luật Thừa kế”, NXB Hà Nội;
4. PGS. TS Nguễn Văn Cừ & PGS.TS Trần Thị Huệ “Bình luận khoa học
Bộ luật Dân sự năm 2015”, NXB Công an nhân dân.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Pháp luật đại cương, Nxb Đại học Sư
phạm, 2017.

14



6. PGS. TS. Phan Trung Hiền, Giáo trình Pháp luật đại cương, Nxb Chính trị
quốc gia Sự thật, 2020.

15



×