Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.04 KB, 113 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

ĐỖ HỒNG QN

THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN
ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 831 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”
là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Phạm Văn Quyết. Luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Đỗ Hồng Quân



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên tôi bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Cơng đồn, Khoa Xã hội học, Khoa Sau đại học đã cho tôi một môi
trường học tập, nghiên cứu thuận lợi trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu
vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm Văn
Quyết - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian
làm luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện, Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp cho tơi những báo cáo, tài liệu hữu ích
để tơi thực hiện luận văn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Bằng Dỗn nơi tơi đang cơng tác đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi tốt nhất để tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận
văn thạc sĩ.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến người thân, gia đình, bạn bè,
đồng chí đồng nghiệp đã ln động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ

MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................11
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu...............................................11
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 12
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu........................................................ 15
7. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................16
8. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................16
9. Khung phân tích............................................................................................17
10. Kết cấu của luận văn...................................................................................17
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG...........................................18

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài........................................................ 18
1.1.1. Bảo hiểm.................................................................................................18
1.1.2. Bảo hiểm xã hội......................................................................................19
1.1.3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................................... 21
1.1.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện.....................................................................21
1.1.5. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................................23
1.1.6. Người lao động....................................................................................... 23
1.1.7. Quy định cơ bản về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện...................24
1.1.8. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................... 29


1.1.9. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện................32
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong đề tài.........................................................33
1.2.1. Lý thuyết lựa chọn duy lý.......................................................................33
1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội.................................................................... 34

1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................36
1.3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................36
1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 38
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
HIỆN NAY CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ

THỌ......................................................................................................................... 43

2.1. Mức độ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện
Đoan Hùng.......................................................................................................43
2.1.1. Số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................43
2.1.2. Tỷ trọng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện..............................47
2.2. Thời gian, phƣơng thức, mức đóng và đối tƣợng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện của ngƣời lao động............................................................51
2.2.1. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................... 51
2.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................52
2.2.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong gia đình..............54
2.2.4. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện....................................................56
2.3. Mục đích, lợi ích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời lao
động..................................................................................................................58
2.3.1. Mục đích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................58
2.3.2. Lợi ích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................... 60
2.4. Đánh giá của ngƣời lao động về mức độ cần thiết của bảo hiểm xã hội
tự nguyện......................................................................................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................64


Chƣơng 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI


TỰ NGUYỆN HIỆN NAY CỦA NGƢỜI

LAO ĐỘNG

HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ........................................................... 65

3.1. Ảnh hƣởng đặc điểm cá nhân ngƣời tham gia.....................................65
3.1.1. Ảnh hưởng của giới tính người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện....65
3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...........67
3.1.3. Ảnh hưởng học vấn của người tham gia bảo hiểm xã hội

tự

nguyện...............................................................................................................70
3.1.4. Ảnh hưởng thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện....71
3.2. Ảnh hƣởng nhận thức, hiểu biết của ngƣời lao động về bảo hiểm xã
hội tự nguyện...................................................................................................73
3.2.1. Ảnh hưởng của nhận thức.......................................................................73
3.2.2. Ảnh hưởng của hiểu biết.........................................................................75
3.3. Ảnh hƣởng của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................77
3.3.1. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện..............................................77
3.3.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện..................................................80
3.3.3. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện............................................ 81
3.3.4. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước..........................82
3.4. Ảnh hƣởng của truyền thông.................................................................84
Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 94
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

ASXH
BHXH

An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

LĐTB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

N

Số lượng

NLĐ

Người lao động

PVS

Phỏng vấn sâu

PCT

Phi chính thức

QHLĐ

Quan hệ lao động

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TC, CĐ, ĐH

Trung cấp, cao đẳng, đại học

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mô tả hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước . 26

Bảng 1.2. Dân số và lao động giai đoạn (2016 – 2019) huyện Đoan Hùng.....39
Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện năm 2019

46

Bảng 2.2. Tỷ trọng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn (2016
– 2019)

49

Bảng 2.3. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động..............57
Bảng 2.4. Mục đích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động 58

Bảng 2.5. Lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
.......................................................................................................................... 61
Bảng 3.1. Tương quan giữa giới tính với tham gia các loại hình bảo hiểm xã
hội

65

Bảng 3.2. Tương quan giữa tuổi người tham gia với việc tham gia các loại
hình bảo hiểm xã hội

68

Bảng 3.3. Tương quan giữa thu nhập và lựa chọn mức đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện của người lao động 72
Bảng 3.4. Tương quan giữa nhận thức về sự cần thiết với mức đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện 74
Bảng 3.5. Tương quan giữa đánh giá về sự hợp lý mức hưởng bảo hiểm xã hội
tự nguyện với mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

80

Bảng 3.6. Đánh giá về thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện...................81
Bảng 3.7. Tương quan giữa đánh giá về mức hỗ trợ của Nhà nước với mức
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

83


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1.1. Số lượng lao động đã qua đào tạo giai đoạn (2016 – 2019)..........40

Biểu đồ 2.1. Số lượng và tốc độ tăng trưởng người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện giai đoạn 2016 – 2019

44

Biều đồ 2.2. Tỷ trọng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2019
........................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.3. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động.......51
Biểu đồ 2.4. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao
động 53
Biểu đồ 2.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong gia đình....55
Biểu đồ 2.6. Đánh giá về mức độ cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện.....62
Biểu đồ 2.7. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động .63

Biểu đồ 3.1. Học vấn của người lao động......................................................... 70
Biểu đồ 3.2. Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động........76
Biểu đồ 3.3. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện.................................... 78
Biều đồ 3.4. Mong muốn của người lao động................................................... 79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam ngay sau khi giành được độc lập Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
thay mặt Chính phủ ban hành nhiều sắc lệnh quan trọng liên quan đến chế độ
hưu bổng, chế độ trợ cấp thay lương khi công chức, viên chức Nhà nước bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, già yếu hoặc bị chết, ngày nay gọi là các
chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH). Mặc dù Người đã đi xa, nhưng tư tưởng của
người về chính sách BHXH còn nguyên giá trị to lớn đối với Đảng, Nhà nước

và Nhân dân ta. Trong bài báo có tựa đề “Lời kêu gọi đồng bào nông dân
thành lập Nghĩa thương” đăng trên Báo Cứu quốc số 418 ngày 27-11-1946 đã
thể hiện nội dung rất rõ ràng, cụ thể về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
BHXH. Với cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, tư tưởng của Người đến nay vẫn
cịn ngun giá trị và tính thời sự đó là: “Để dành thì mình khỏi lo đói; Để
dành khơng mất đi đâu mà lại có lãi; Để dành đã ích riêng cho mình, lại ích
chung cho đồng bào; Chỉ để dành một năm mà cả đời khỏi lo đói” [19,
tr.514]. Kế thừa và phát triển tư tưởng của Người, trong suốt những năm qua
Đảng và Nhà nước ta ln xác định, chính sách BHXH là một chính sách xã
hội quan trọng, là một trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của
Việt Nam. Ngày 23/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách
BHXH đã chỉ rõ “BHXH là một trụ cột chính của hệ thống ASXH trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống
nhân dân, phát triển bền vững đất nước” [1, tr.2]. Đồng thời Nghị quyết đã
đặt ra mục tiêu cụ thể đó là: Đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực lượng lao
động trong độ tuổi tham gia BHXH (trong đó nơng dân và lao động khu vực
phi chính thức (PCT) tham gia BHXH tự nguyện (BHXHTN) chiếm khoảng
1%), đến năm 2025 đạt khoảng 45% (trong đó nơng dân và lao động khu vực
PCT tham gia BHXHTN chiếm khoảng 2,5%), đến năm 2030 đạt khoảng


2

60% (trong đó nơng dân và lao động khu vực PCT tham gia BHXHTN chiếm
khoảng 5%) [1, tr.3-4].
BHXHTN là chính sách nhân văn với mục tiêu góp phần cho mọi người
dân, người lao động (NLĐ) trong khu vực PCT không tham gia BHXH bắt
buộc (BHXHBB), khi tham gia BHXHTN sẽ có lương hưu để ổn định cuộc

sống khi hết tuổi lao động. Ngày 29/06/2006, Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật
BHXH. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam có một bộ luật về BHXH, đây là
cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện
chính sách BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng ở nước ta. Luật BHXH
ra đời là bước chuyển mình rất lớn trong việc quy định thực hiện BHXHTN
cho NLĐ. Luật BHXH đã dành nguyên một chương với 11 điều quy định rất
chi tiết về BHXHTN và bắt đầu áp dụng chính sách BHXHTN cho NLĐ từ
ngày 01/01/2008. Thực tế cho thấy, sau 11 năm (2008 – 2019) tổ chức thực
hiện, số người tham gia BHXHTN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc
biệt trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước và q
trình già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam. Theo báo cáo của
BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2019, tồn quốc có 551.000 người tham
gia BHXHTN, tăng 281.000 người so với năm 2018. BHXH Việt Nam đánh
giá, đây là con số ấn tượng, có sự gia tăng đột biến, bởi chỉ tính riêng số
người tăng mới trong năm 2019 đã gần bằng kết quả 10 năm thực hiện chính
sách này từ năm 2008 đến năm 2018 [12]. Mặc dù số người tham gia BHXH
tăng lớn so với những năm trước đây, nhưng số người tham gia BHXHTN so
với tiềm năng, so với số người có khả năng tham gia BHXH còn khiêm tốn
[18]. Nhận thấy, đây là con số vẫn còn thấp so với kỳ vọng. Bởi trên thực tế
hiện nay, theo thống kê cả nước có khoảng 30 triệu người chưa tham gia
BHXH [12]. Đây chính là dư địa, cơ hội rất tốt để phát triển đối tượng tham
gia BHXHTN. Vì vậy, năm 2020 sẽ là năm bản lề rất quan trọng để đạt được
mục tiêu đầu tiên về BHXHTN trong Nghị quyết số 28-NQ/TW đã đề ra.


3

Đoan Hùng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ.
Trong những năm qua dưới sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, sự

phối hợp có hiệu quả của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong
tồn huyện đã đẩy mạnh, qt triệt chỉ đạo thực hiện chính sách BHXHTN có
nhiều kết quả khả quan, chuyển biến tích cực. Số người tham gia BHXHTN
năm sau luôn cao hơn năm trước. Theo báo cáo của BHXH huyện, tính đến
hết năm 2019 tồn huyện có 974 người tham gia BHXHTN [7]. Tuy nhiên, số
người tham gia BHXHTN trong tồn huyện vẫn cịn chiếm tỷ lệ rất thấp,
không tương xứng với tiềm năng phát triển của huyện. Vậy thực trạng nào
khiến NLĐ chưa hứng thú với loại hình BHXHTN này? Có những nhân tố
nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ? Xuất phát từ những lý
do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện
nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
thạc sĩ xã hội học.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trải qua 11 năm đưa chính sách BHXHTN vào cuộc sống, đến nay vấn
đề nghiên cứu BHXHTN ở Việt Nam đã có khá nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu, đề cập đến ở những khía cạnh, góc độ khác nhau; có thể kể đến
các cơng trình nghiên cứu như:
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phát triển BHXHTN đối với NLĐ trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Phương (2015) [29], đã góp
phần giải thích cặn kẽ vai trị, bản chất, đặc điểm, nguyên tắc của BHXHTN.
Thông qua nghiên cứu, tác giả cho thấy số lượng NLĐ tham gia BHXHTN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có xu hướng tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên,
đối tượng tham gia BHXHTN còn khoảng cách rất xa so với tiềm năng. Tác
giả cũng đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển BHXHTN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm các nhân tố như: chế độ chính sách về
BHXHTN, thơng tin truyền thơng về BHXHTN, chất lượng cung cấp dịch vụ
của cơ quan BHXH và nhóm nhân tố liên quan tới đặc điểm nhân khẩu học


4


của NLĐ. Thông qua nghiên cứu, đánh giá và phân tích tác giả đã đưa ra được
6 nhóm giải pháp để nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn tới. Tác giả của luận án đã nghiên cứu rất cơng phu, bài bản,
khoa học và có ý nghĩa thực tiễn cao. Bên cạnh nhưng ưu điểm đạt được, luận
án cịn có hạn chế nhất định về nguyên tắc học thuật như: trong các hộp thông
tin phỏng vấn tác giả trình bày trong luận án chưa thể hiện được nguyên tắc
khuyết danh trong nghiên cứu mà vẫn ghi rõ thông tin, địa chỉ của người cung
cấp thông tin.
Luận án tiến sĩ “ASXH của lao động trong khu vực PCT: Nghiên cứu
bảo hiểm y tế và BHXH tại Thành phố Hà Nội” của tác giả Hồ Ngọc Châm
(2019) [9], đã xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về ASXH cho NLĐ trong
khu vực PCT bằng cách đưa ra hàng loạt các khái niệm then chốt quan trọng
để luận giải cho luận án của mình. Đồng thời tác giả đã làm rõ, nhận diện
được thực trạng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), BHXH của NLĐ trong khu
vực PCT, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT, BHXH
của NLĐ trong khu vực PCT. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số khuyến
nghị nhằm tăng cường khả năng tham gia BHYT, BHXH của NLĐ trong khu
vực PCT tại Thành phố Hà Nội. Kết quả của luận án đã phản ánh đúng thực
trạng tham gia BHYT, BHXH của NLĐ trong khu vực PCT hiện nay. Đặc biệt
với chương trình BHXHTN tác giả đã làm nổi bật lên được tỷ lệ có rất ít NLĐ
tham gia loại hình BHXHTN này, nói cách khác là NLĐ vẫn chưa “mặn mà”
với chương trình BHXHTN do có một số nguyên nhân từ phía NLĐ, cơ chế
chính sách về chương trình BHXHTN… Đây là một nghiên cứu dưới góc độ
xã hội học khá cơng phu, bài bản, có giá trị khoa học và thực tiễn cao.
Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về BHXHTN – Thực trạng và giải pháp”
của tác giả Dương Thảo Phương (2014) [26]. Nội dung của luận văn cho thấy,
dưới góc độ tiếp cận luật học tác giả đã làm nổi bật được những vấn đề mang
tính lý luận về pháp luật BHXHTN. Đồng thời tác giả đã mô tả thực trạng
pháp luật BHXH và thực tiễn thực hiện pháp luật BHXH ở Việt



5

Nam thơng qua phân tích các tài liệu có sẵn từ năm 2008 cho đến năm 2013.
Thông qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra những thành tựu đạt được và nguyên
nhân, hạn chế trong thực hiện pháp luật về BHXHTN ở Việt Nam, từ đó tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
BHXHTN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Các giải pháp tăng cường BHXHTN cho nông dân ở
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Ngọc Hà (2011) [16]. Nội dung của luận
văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ được cơ sở lý luận về tham gia BHXHTN
cho người nông dân. Đồng thời tác giả đã đánh giá thực trạng triển khai
BHXHTN đối với nông dân tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2008 – 2010.
Từ kết quả phân tích và đánh giá thực trạng, tác giả đã chỉ ra những ưu điểm
và những hạn chế nhất định ảnh hưởng tới tham gia BHXHTN của người
nông dân ở tỉnh Quảng Nam. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những
mục tiêu, phương hướng và nhu cầu về tham gia BHXHTN cho người nông
dân tại tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề xuất ra các nhóm giải pháp, khuyến
nghị nhằm tăng cường BHXHTN cho người nông dân ở tỉnh Quảng Nam.
Tạp chí “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phạm Thanh Tùng (2017) [40]. Nội dung
của tạp chí đã chỉ ra được những thực trạng phát triển đối tượng tham gia
BHXHTN đó là: Thực trạng về cơng tác tuyên truyền vận động tham gia
BHXHTN; thực trạng hoạt động của hệ thống đại lý thu BHXHTN; thực trạng
công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ; nhận thức,
hiểu biết, nhu cầu của NLĐ chưa tham gia về chính sách BHXHTN; thực
trạng cơng tác tham mưu cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, phối hợp với
cơ quan ban, ngành liên quan triển khai chính sách BHXHTN và công tác
kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; đánh giá chất

lượng phục vụ của những người đang tham gia BHXHTN. Đồng thời tác giả
cũng chỉ ra những mong muốn của NLĐ về chính sách BHXHTN và đã đề ra


6

được những giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN giai đoạn 2017
– 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Tạp chí “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của
nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Hoàng Thu Thủy và
Bùi Hoàng Minh Thư (2018) [42] cho thấy: Nội dung của tạp chí đã kiểm
định được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông
dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kết quả phân tích cho thấy, các tác giả đã
chứng minh được 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của
nông dân bao gồm: Thái độ đối với việc tham gia BHXHTN, cảm nhận rủi ro,
thủ tục tham gia BHXHTN, trách nhiệm đạo lý và hiểu biết về chính sách
BHXHTN. Chính năm yếu tố này đã tác động, ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXHTN của nông dân. Đồng thời, trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhóm tác
giả cũng đã đề xuất một số khuyến nghị như: Nâng cao nhận thức của người
dân về sự cần thiết tham gia BHXHTN, đổi mới chất lượng tổ chức thực hiện
chế độ BHXHTN, hoàn thiện cơ chế chính sách và tăng cường quản lý nhà
nước về BHXH. Tuy nhiên, tạp chí mới chỉ dừng lại ở việc mô tả, kiểm định
kết quả nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXHTN của nông dân chứ chưa đề cập đến các đối tượng là NLĐ tự do,
NLĐ buôn bán, kinh doanh…
Tạp chí “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của
NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên” của tác giả Trương Thị Phượng và
Nguyễn Thị Hiển (2013) [28]. Nội dung của tạp chí đã đánh giá đầy đủ về
thực trạng tình hình lao động hoạt động trong khu vực PCT cũng như tình
hình thực hiện chính sách BHXHTN cho NLĐ ở tỉnh Phú Yên. Tác giả đã chỉ

ra được 6 nhân tố có độ tin cậy ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHXHTN
của NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên đó là: Yếu tố truyền thơng, thu nhập,
nhận thức về tính ASXH của BHXHTN, hiểu biết về BHXHTN, ảnh hưởng
của xã hội, thái độ trong đó yếu tố truyền thơng là quan trọng nhất. Đồng thời
tác giả cũng đã đề xuất được các kiến nghị nhằm nâng cao ý định tham gia


7

BHXHTN của NLĐ khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên. Tựu chung lại có thể thấy,
đề tài đã có những đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng như ứng dụng
thực tiễn tại địa phương.
Tạp chí “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia
BHXHTN của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của nhóm
tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014) [11],
cho thấy: Nội dung của tạp chí đã chỉ ra được 7 nhân tố (7 biến) cơ bản có ý
nghĩa thống kê lên sự quan tâm gia BHXHTN đó là: Các yếu tố liên quan tới
cơng tác truyền thông về BHXHTN; ý thức sức khỏe; kiến thức về BHXHTN;
thái độ; kỳ vọng gia đình; trách nhiệm đạo lý và kiểm soát hành vi trên cơ sở
tiến hành khảo cứu các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, đánh giá tổng
quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến hành vi người tiêu dùng, các
nghiên cứu về sự quan tâm của người tiêu dùng trong lĩnh vực BHXH.
Nghiên cứu này cũng đã khẳng định mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa
ảnh hưởng xã hội và sự quan tâm tham gia BHXHTN của NLĐ. Bên cạnh
những ưu điểm đạt được, tạp chí cịn có những khoảng trống nhất định như
khách thể nghiên cứu trong đề tài lại chỉ tập trung vào những người buôn bán
nhỏ lẻ chứ chưa tập trung vào những NLĐ là nông dân, lao động tự do… Hơn
nữa mẫu nghiên cứu của đề tài này dựa trên phương pháp lấy mẫu thuận tiện
nên độ khái quát hóa của kết quả chưa cao.
Bài báo “Phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế” của

nhóm tác giả Phạm Khoa Cương, Hơ Thị Hương Lan, Lê Hoàng Anh (2019)
[10]. Nội dung của bài viết đã cho thấy một thực trạng chung đó là: Số lượng
NLĐ tham gia BHXHTN chưa có sự thay đổi đáng kể qua các năm, số lượng
NLĐ tự do thuộc diện tham gia BHXHTN cịn khiêm tốn trong khi đó đa số
NLĐ mong muốn được tham gia BHXHTN. Nhóm tác giả cũng đã chỉ ra
được những lý do, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ lao động tham gia
BHXHTN cịn thấp là do nhóm các nhân tố về phí đóng BHXHTN cao so với
khả năng; lợi ích thấp; thời gian đóng quá lâu. Đồng thời các tác giả cũng đã


8

đề xuất ra được các nhóm giải pháp liên quan đến việc hồn thiện chính sách
về BHXHTN, mở rộng đối tượng tham gia BHXHTN, nâng cao nhận thức
cho NLĐ về BHXHTN.
Bài báo “Phân tích thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ tự do” của
tác giả Nguyễn Thị Thúy (2017) [43]. Nội dung của bài viết đã phân tích thực
trạng tham gia BHXHTN của những NLĐ tự do thông qua việc làm nổi bật
được các minh chứng, số liệu thu thập được từ những năm đầu thực hiện
chính sách cho tới nay. Đồng thời tiến hành so sánh giữa nhóm đối tượng
tham gia BHXHTN với nhóm đối tượng tham gia BHXHBB và số chưa tham
gia BHXH. Tác giả cũng đã phân tích được những nguyên nhân căn bản, cốt
lõi làm cho NLĐ tự do chưa hứng thú với BHXHTN. Có những phát hiện mới
mẻ liên quan các nguyên nhân về yếu tố thời gian tiếp cận pháp luật và tâm lý
của NLĐ tự do mà những nghiên cứu trước ít đề cập tới. Bên canh đó, tác giả
cũng đã có những khuyến nghị về cơ chế chính sách để BHXHTN đi vào cuộc
sống. Song, các dữ liệu để phân tích thực trạng và nguyên nhân mới chỉ dừng
lại ở việc phân tích các tài liệu, nghiên cứu có sẵn.
Đề tài khoa học “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách
khuyến khích tham gia BHXHTN đối với lao động nghèo, lao động là người

dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu nhập thấp từ trung bình trở xuống”
của tác giả Lưu Quang Tuấn (2013) [41]. Nội dung của đề tài đã làm rõ được
nội hàm của một chính sách BHXH khuyến khích người dân tự nguyện tham
gia, đề tài cũng đã chỉ rõ được kinh nghiệm của Trung Quốc về BHXHTN từ
đó chỉ ra bài học cho việc thực hiện chính sách BHXHTN ở Việt Nam. Quan
trọng nhất, đề tài đã làm rõ được thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ có
mức thu nhập từ trung bình trở xuống, thực trạng lao động tham gia
BHXHTN, thực trạng tham gia BHXHTN; đánh giá những ưu điểm và hạn
chế của đối tượng đang tham gia BHXHTN. Đồng thời đề tài cũng làm rõ
thực trạng NLĐ chưa tham gia BHXHTN, nhu cầu và khả năng tham gia
BHXHTN của NLĐ, lượng hóa một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham


9

gia BHXHTN của NLĐ, nguyên nhân, hạn chế khả năng tham gia BHXHTN
từ đó đưa ra được các khuyến nghị một số chính sách khuyến khích NLĐ có
mức thu nhập từ trung bình trở xuống tham gia BHXHTN. Đề tài đã chỉ ra
được một bức tranh tổng thể về thực trạng NLĐ đang tham gia BHXHTN và
thực trạng NLĐ chưa tham gia BHXHTN đối với NLĐ nghèo, lao động là
người dân tộc thiểu số, nơng dân có mức thu nhập từ trung bình trở xuống là
rất cần thiết để các cấp, các ngành có những giải pháp phát triển BHXHTN
phù hợp, đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Đề tài khoa học “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện bao phủ BHXH
đối với lao động khu vực PCT tại Việt Nam” của tác giả Bùi Sỹ Lợi (2019)
[17]. Nội dung của đề tài đã làm rõ một số kết quả đạt được cũng như chỉ ra
một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển BHXHTN đối với lao
động trong khu vực PCT ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Từ đó tác giả đã
có một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển BHXHTN đối với lao động
trong khu vực PCT trong thời gian tới ở Việt Nam. Dưới góc độ là một nhà

quản lý, nhà khoa học tác giả đã có những đóng góp hết sức tích cực góp phần
giúp Đảng, Nhà nước có những điều chỉnh phù hợp để phát triển mở rộng
diện bao phủ BHXHTN đối với lao động khu vực PCT ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Đề tài khoa học “Phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn
tỉnh Bình Định - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Võ Năm (2017) [21].
Nội dung của đề tài đã cho thấy thực trạng số lượng NLĐ tham gia BHXHTN
tại tỉnh Bình Định tăng từng năm. Tuy nhiên, đối tượng NLĐ chưa tham gia
vẫn còn quá lớn. Tác giả cũng chỉ ra được thực trạng về công tác tuyên truyền
chính sách BHXHTN, cải cách hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong thực hiện chính sách BHXHTN. Chỉ ra thực trạng công tác phối hợp với
các cơ quan chuyên mơn, ban ngành có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.
Đồng thời đánh giá được nhận thức và nhu cầu tham gia BHXHTN của NLĐ.


10

Chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp để phát triển BHXHTN trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề tài khoa học “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXHTN
khu vực PCT trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Hồ Phương (2019) [27].
Nội dung của đề tài đã làm rõ thực trạng công tác phát triển đối tượng tham
gia BHXHTN khu vực PCT tại Phú Yên, khảo cứu ý định tham gia
BHXHTN, đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXHTN khu vực PCT từ đó đề xuất ra giải pháp phát triển đối tượng tham
gia BHXHTN khu vực PCT tại tỉnh Phú Yên.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu BHXHTN ở Việt Nam đã thu hút được khá
đông giới nghiên cứu quan tâm, đã có những nghiên cứu khá đồ sộ, cơng phu,
có tính khoa học và giá trị thực tiễn cao. Nhiều nghiên cứu đã được định hình
và áp dụng trong thực tiễn. Hiện nay, việc nghiên cứu chính sách BHXHTN ở

Việt Nam có giá trị và ý nghĩa vơ cùng to lớn góp phần làm cơ sở, căn cứ giúp
Đảng và Nhà nước có những điều chỉnh, sửa đổi về chính sách BHXHTN cho
phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Đặc biệt, q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh chóng chưa từng có như hiện nay ở Việt
Nam, từ đó địi hỏi vấn đề đặt ra là ASXH cho NLĐ (nông dân, lao động khu
vực PCT) để họ có cơ hội, điều kiện tiếp cận với chính sách BHXHTN được
thuận tiện hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên vẫn cịn có những khoảng
trống nhất định về lý thuyết và thực tiễn, có cơng trình chỉ mơ tả lại dựa trên
kết quả số liệu thứ cấp có sẵn chứ chưa có những điều tra, khảo sát đánh giá
bài bản và cơng phu, có cơng trình lại vi phạm nguyên tắc khuyết danh trong
nghiên cứu… Đặc biệt dưới góc độ tiếp cận của ngành khoa học xã hội học
vào nghiên cứu, giải thích về chính sách BHXHTN vẫn cịn q mờ nhạt.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này nhằm bổ sung những khoảng trống
nhất định mà các nghiên cứu trước đã gặp phải, đồng thời bằng lý luận và
thực tiễn của khoa học chuyên ngành xã hội học sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn
thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số


11

khuyến nghị nhằm phát triển BHXHTN ở huyện Đoan Hùng trong thời gian
tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng tới tìm hiểu thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ ở
huyện Đoan Hùng; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXHTN của NLĐ. Từ đó, tác giả sẽ có những khuyến nghị phù hợp để thúc
đẩy, phát triển số lượng NLĐ tham gia BHXHTN nhiều hơn trong thời gian
tới ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung tìm hiểu
4 nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là: Hình thành cơ sở lý luận cho nghiên cứu việc tham gia
BHXHTN hiện nay của NLĐ.
Hai là: Mô tả làm rõ thực trạng tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ
ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Ba là: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN
hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Bốn là: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức của
NLĐ với BHXHTN, từ đó mở rộng loại hình BHXH này cho NLĐ ở huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu trong đề tài là: NLĐ đang tham gia BHXHTN;
NLĐ chưa tham gia BHXHTN; lãnh đạo, chuyên viên BHXH huyện; các đại


12

lý thu BHXHTN trên địa bàn huyện; lãnh đạo ủy ban nhân dân (UBND) các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu
(PVS) về tham gia BHXHTN của NLĐ trong tháng 5 năm 2020. Thu thập số
liệu từ cơ quan BHXH huyện về mức độ tham gia BHXHTN trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến hết năm 2019 để so sánh số

lượng, tỷ trọng tham gia, tốc độ tăng trưởng BHXHTN qua giai đoạn 2016 –
2019. Thu thập số liệu về giới tính và tuổi của người tham gia BHXHTN và
BHXHBB năm 2019 để tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc
tham gia BHXHTN của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Thu thập số liệu từ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐTB&XH) huyện Đoan Hùng về số lượng NLĐ trong độ tuổi lao động của
huyện từ năm 2016 – 2019 nhằm mục đích tính tốn tỷ trọng NLĐ đã tham
gia BHXHTN, BHXHBB và tính tốn số NLĐ trong độ tuổi nhưng chưa tham
gia BHXH.
4.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp nghiên cứu,
điều tra, khảo sát của ngành khoa học xã hội học để làm rõ được việc tham gia
BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Trong các
nghiên cứu, các cuộc điều tra, khảo sát, đánh giá hiện nay trên thế giới và ở
Việt Nam, phương pháp điều tra của ngành khoa học xã hội học được đánh
giá là rất tin cậy và được sử dụng phổ biến trong các cuộc điều tra, khảo sát
với số mẫu lớn và cho độ tin cậy cao. Trong nghiên cứu này, phương pháp
điều tra xã hội học được thể hiện ở những phương pháp cơ bản như sau:


13

5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả tiến hành thu thập thơng tin tài liệu có liên quan tới đề tài
nghiên cứu từ nhiều các nguồn tài liệu chính thống khác nhau như: Các giáo
trình, sách, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ, báo, tạp chí; báo cáo của UBND huyện Đoan Hùng, BHXH huyện
Đoan Hùng, Phòng LĐTB&XH huyện Đoan Hùng. Từ việc thu thập tài liệu,

tác giả sẽ tiến hành phân tích nội dung các tài liệu có sẵn để đưa ra các nhận
định, bằng chứng liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Các tài liệu khi được phân
tích nội dung sẽ được dùng để viết tính cấp thiết của đề tài, viết tổng quan tài
liệu nghiên cứu, viết cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Các tài
liệu là báo cáo thống kê của ngành BHXH huyện tác giả sẽ tiến hành phân
tích định lượng, tổng hợp để viết thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ dựa
trên báo cáo của BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm từ (2016-2019).
Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu khoa
học. Bởi vì, phương pháp này giúp tác giả thu thập thông tin được đa dạng,
nhiều chiều…
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng 200 mẫu điều tra bằng bảng hỏi đối với NLĐ đang tham
gia BHXHTN trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Danh sách những NLĐ đang
tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện sẽ do cơ quan BHXH huyện Đoan
Hùng cung cấp, từ đó tác giả sẽ chọn lấy ngẫu nhiên đơn giản 200 người để
tiến hành phát phiếu điều tra. Nội dung điều tra bằng bảng hỏi sẽ tập trung
chủ yếu tìm hiểu thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ gồm (thời gian
tham gia, phương thức tham gia, mức đóng BHXHTN, đối tượng tham gia,
mục đích, lợi ích tham gia BHXHTN, đánh giá của NLĐ về sự cần thiết của
BHXHTN mang lại đối với NLĐ) và những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham


14

gia BHXHTN gồm các yếu tố về (học vấn, thu nhập, nhận thức, hiểu biết, chế
độ hưởng, mức hưởng, thời gian đóng, hỗ trợ đóng BHXHTN… của NLĐ).
Ứng dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm giúp cho đề tài có
được những thơng tin định lượng, những con số cụ thể với độ tin cậy cao. Bởi
vì, đây là một phương pháp khoa học đảm bảo cung cấp thông tin phản ánh

đầy đủ, khách quan, chính xác, trung thực các ý kiến, ý chí, nguyện vọng của
đối tượng được điều tra và có hiệu quả khoa học cao. Phương pháp này được
sử dụng rất rộng rãi trong các nghiên cứu của xã hội học.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả tiến hành PVS với 08 đối tượng: Trong đó (01 lãnh đạo phụ
trách BHXH huyện; 01 chuyên viên phụ trách thu BHXHTN huyện; 01 đại lý
thu BHXHTN; 01 lãnh đạo UBND xã; 02 NLĐ đang tham gia BHXHTN và
02 NLĐ chưa tham gia BHXHTN). Nội dung của các cuộc PVS tập trung chủ
yếu vào việc tìm hiểu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXHTN hiện nay của NLĐ. Mục đích tác giả lựa chọn áp dụng phương
pháp PVS trong đề tài này là nhằm tìm hiểu sâu sắc, chi tiết hơn từng vấn đề,
quan điểm của người cung cấp thông tin về những nội dung mà đề tài quan
tâm. Đặc biệt, phương pháp này có ưu điểm rất lớn đó là thơng tin thu thập
được đảm bảo chính xác nhất. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu xã hội học.
Từ nội dung của các cuộc PVS tác giả tiến hành ghi chép thành các
biên bản PVS, sau đó xử lý để đưa ra các bằng chứng cụ thể và có tính thuyết
phục cao. Qua sử dụng PVS ngồi thu thập những thơng tin định tính, những
dữ liệu định tính cịn thu thập được những dữ liệu định lượng qua những ý
kiến trả lời của đối tượng được phỏng vấn.
5.4. Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin
Các thơng tin định tính thu thập được từ những cuộc PVS sẽ được ghi
chép thành các biên bản PVS và được dẫn chứng chi tiết nhằm giải thích cặn
kẽ cho đề tài.


15

Những thông tin định lượng thu thập được từ bảng hỏi được nhập liệu
xử lý trên phần mềm SPSS.

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Ngày nay, khi kinh tế - xã hội phát triển thì nhu cầu tham gia BHXHTN
của những NLĐ là (nơng dân, lao động khu vực PCT) đã trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết. Việc thực hiện chính sách BHXHTN có ý nghĩa lớn trong việc
đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng giữa những NLĐ, đảm bảo quyền con
người mà cả thế giới luôn hướng tới trong một xã hội văn minh và phát triển.
Chính vì vậy, đề tài “Tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ” có ý nghĩa hết sức quan trọng và rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Từ việc nghiên cứu, đề tài sẽ hệ thống hóa và bổ sung những
vấn đề lý luận và thực tiễn về tham gia BHXHTN cho NLĐ. Đồng thời đề tài
sẽ chỉ ra thực trạng; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXHTN của NLĐ trong thời gian vừa qua để từ đó tác giả sẽ đưa ra những
khuyến nghị phù hợp để phát triển BHXHTN cho NLĐ trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ góp phần nhằm nâng cao nhận thức
của NLĐ về sự cần thiết tham gia BHXHTN, từ đó thu hút NLĐ tham gia
nhiều hơn đối với loại hình BHXH này.
Đề tài sẽ góp phần giúp chính quyền địa phương, cơ quan BHXH
huyện Đoan Hùng có phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm
vụ phát triển BHXHTN cho NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ được
phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần giúp Chính phủ, các cơ
quan quản lý nhà nước có những điều chỉnh phù hợp hơn về mặt thể chế chính
sách của BHXHTN để thu hút NLĐ tham gia BHXHTN nhiều hơn, an tâm
hơn.


16


Đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo
về tham gia BHXHTN đối với NLĐ.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả đặt ra hai câu hỏi xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu đó là:
Câu hỏi 1: Việc tham gia BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 2: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXHTN hiện nay của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Tương ứng với hai câu hỏi nghiên cứu là hai giả thuyết nghiên cứu giả
định trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trong đề tài, nội dung cụ thể của từng giả
thuyết như sau:
Giả thuyết 1: Số lượng NLĐ tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện
Đoan Hùng vẫn cịn rất thấp.
Giả thuyết 2: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN
của NLĐ ở huyện Đoan Hùng, có thể kể đến 4 nhóm nhân tố chính như sau:
Một là: Đặc điểm cá nhân người tham gia (giới tính, tuổi, học vấn, thu
nhập) có ảnh hưởng không nhỏ tới việc nhận thức, lựa chọn tham gia
BHXHTN.
Hai là: Nhận thức của NLĐ về mức độ cần thiết và lợi ích khi tham gia
BHXHTN chưa đầy đủ.
Ba là: Chính sách BHXHTN cịn bộc lộ nhiều bất cập về quyền lợi so
với BHXHBB, mức hỗ trợ của Nhà nước cịn thấp, thời gian đóng BHXHTN
cịn dài.
Bốn là: Cơng tác truyền thông trong việc tuyên truyền các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về BHXHTN đến NLĐ và
Nhân dân còn nhiều bất cập, hạn chế.



×