Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆUTẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỆT PHÚ CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.32 KB, 48 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới kể từ khi gia nhập vào
tổ chức kinh tế thế giới WTO vào ngày 11-1-2007. Kể từ thời gian này, một khó khăn
khơng nhỏ đã đến với hầu hết các doanh nghiệp trong nước. Thay vì trước đây các
doanh nghiệp trong nước chủ yếu cạnh tranh sân nhà, cạnh tranh với các doanh nghiệp
nội địa, giờ đây thì bên cạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước các doanh
nghiệp còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi, các doanh nghiệp vốn có
khả năng tài chính, thương hiệu, thị phần đều rất mạnh. Thực sự đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp hầu hết là kinh doanh nhỏ lẻ, chưa có những chính
sách dài hạn, chiến lược kinh doanh bài bản thì việc cạnh tranh trực tiếp này là rất khó
khăn cho các doanh nghiệp nội địa.
Một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước là vấn đề về thương hiệu.
Các doanh nghiệp trong nước vốn chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho công tác xây
dựng và phát triển thương hiệu, các thương hiệu Việt vẩn chưa định vị được trên thị
trường thế giới, trong khi các doanh nghiệp nước ngồi thì đã vốn dĩ rất quan tâm tới
thương hiệu và đã xây dựng được một tên tuổi thương hiệu lớn trên thị trường thế giới.
Từ đó các thương hiệu Việt khó mà cạnh tranh lại với các thương hiệu mạnh từ các
doanh nghiệp nước ngồi.
Trước tình hình đó để có một bước đi dài hơi, để các thương hiệu Việt có thể
cạnh tranh lại với các thương hiệu Ngoại thì một yêu cầu cấp bách là các doanh nghiệp
Việt nên quan tâm nhiều hơn đến công tác phát triển thương hiệu, coi đây là một cuộc
chiến sống còn của doanh nghiệp.
Em chọn đề tài này cũng tiếp theo một hiện trạng ở trên trong các doanh nghiệp
Việt, nhằm mục tiêu phân tích một thực trạng ở một doanh nghiệp và từ đó là những đề
xuất nhằm giúp doanh nghiệp phần nào giải quyết những thực trạng đó.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ



Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV
VIỆT PHÚ CƯỜNG

1.

KHÁI QT VỀ CƠNG TY

Tên cơ sở kinh doanh: Cơng Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Việt Phú
Cường.
Trụ sở chính: 64/7 Cửu Long, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Showroom: 787 Quố Lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Mã số thuế: 0309143532.
Mã tài khoản ngân hàng: 060017301201 tại ngân hàng Sacombank, Tp Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 083.7273363.
Fax: 083.7273364
Email: hoặc
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0309143532.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 tỷ đồng (sáu tỷ đồng).
Website: www.vietphucuong.com.


2.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Hòa nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, hàng loạt doanh

nghiệp ra đời ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, vào ngày 23 tháng 07 năm 2009

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

công ty TNHH TM – DV Việt Phú Cường chính thức được ra đời và chính thức được đi
vào hoạt động.
Đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Văn Mưu, giữ chức vụ là giám đốc công
ty.
Từ lúc được thành lập công ty đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Buôn bán ô tô các loại, đại lý ô tô và xe có động cơ, bảo dưởng và sửa chữa ô tô các
loại, buôn bán phụ tùng và các sản phẩm phụ trợ của ô tô, dịch vụ đăng ký đăng kiểm,
đóng thùng các loại xe và nhiều loại hình dịch vụ khác.
Mặc dù chỉ trải qua hai năm hoạt động nhưng công ty TNHH TM – DV Việt Phú
Cường đã gặt hái khá nhiều thành công, doanh thu và lợi nhuận sau thuế liên tục tăng, số
lượng nhân viên theo đó cũng tăng lên.
Chính sách mở rộng dịng sản phẩm phân phối cũng được ban lãnh đạo công ty
rất quan tâm, từ chổ công ty chỉ kinh doanh các dịng xe county 29 chổ đến nay cơng ty
đã phân phối các dòng xe khác như xe du lịch, xe tải benz, xe tải thùng và nhiều dòng xe

khác.

3.

LĨNH VỰC KINH DOANH
phân phối xe county, xe khách từ 29-50 chổ các loại do 3 nhà máy cung cấp:
công ty TRACOMECO, cơng ty HAECO và cơng ty Ngơ Gia Tự. Ngồi ra
cơng ty cịn kinh doanh một số dịng xe county do các nhà máy khác sản xuất:
couty Đồng Vàng, TRANSICO 1-5, TRANSICO 3 – 2.
Cung cấp dòng xe county LIMUSINE nhập khẩu 100% từ Hàn Quốc.
Chuyên cung cấp các loại xe tải(tải benz và tải thùng) của các hãng:
HYUNDAI, HINO, ISUZU, SUZUKI, DONGFENG, DAEWOO, FORCIA.
Dịch vụ đăng ký đăng kiểm xe cơ giới.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Dịch vị bảo hành, bảo trì theo ủy quyền của nhà máy Ngơ Gia Tự.
Dịch vụ cải tạo, đóng thùng các loại xe tải.
Bán xe trả góp (có sự hổ trợ cho vay của ngân hàng).

4.

CƠ CẤU TỔ CHỨC


4.1. Sơ Đồ

CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH
VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
TỔ
CHỨC

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
KỸ
THUẬT

(Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty)
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban
Ban lãnh đạo:

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ


Trang 4

PHỊNG
KẾ TỐN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Chủ tịch hội đồng quản trị: Chủ tọa, chỉ đạo các cuộc họp, các buổi tọa đàm và

hoạch định chiến lược cho cơng ty. Có quyền bổ nhiệm hay bãi nhiệm, miễn nhiệm các
thành viên trong cơng ty. Là người có vai trò chủ đạo trong việc ra các quyết định trong
các chiến lược của công ty.


Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công Ty và là người điều hành

mọi hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh của cơng ty, có quyền bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm đối với các thành viên trong cơng ty.


Phó giám đốc: Điều hành, chỉ đạo phịng tài chính nắm rõ tình hình hình tài chính

của cơng ty báo cáo cho tổng giám đốc, đồng thời điều hành phòng kinh doanh, lập
chiến lược kinh doanh. Chịu trách nhiệm về việc hoàn thành các chỉ tiêu về doanh số
của công ty, lập kế họach kinh doanh mỗi tháng. Đề xuất ý kiến cũng như chịu trách

nhiệm về các hoạt động ở bộ phận của mình . Phó Giám Đốc là người giúp việc cho
Giám Đốc, thực hiện các công tác do Giám Đốc phân công và ủy quyền.
Phòng tổ chức:
Phòng tổ chức chịu trách nhiêm tổ chức quản lý lao động, các chế độ tiền lương,
bảo hiểm, chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên trong các phòng ban khác.
Tổ chức kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân viên, đồng thời phòng tổ
chức cũng chịu trách nhiệm kiểm tra và xa thải nhân viên.
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, các loại cơng văn giấy tờ, từ đó có trách nhiệm báo
cáo lại cho các phịng ban khác trong cơng ty để cùng nắm tình hình chung.
Lập và gửi báo cáo thống kê theo quy định của nà nước, báo cáo với các cơ quan
chức năng khi có u cầu.
Phịng kế toán:
Chịu trách nhiệm báo cáo các vấn đề về thu chi trong các khoảng thời gian theo
yêu cầu. Có trách nhiệm báo cáo số dư, nợ tồn của khách hàng với lãnh đạo cấp trên.
Cung cấp thông tin cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính
của cơng ty, tổ chức và kiểm tra cơng tác hạch toán kinh tế.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế tốn, lập báo cáo tài chính của cơng ty theo
u cầu của cấp trên. Tóm lại phịng tài chính chịu trách nhiệm quản lý cơng ty về mặt
tài sản.
Phịng kinh doanh

Chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ giám đốc, báo cáo với ban lãnh đạo cơng ty về tình
hình kinh doanh của cơng ty, báo cáo tất cả những vấn đề liên quan đến những khó
khăn, thuận lợi có ảnh hưởng đền tình hình kinh doanh của công ty.
Lên kế hoạch kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, chính sách kinh doanh và hướng
các nhân viên trong tồn cơng ty hướng tới những mục tiêu đó.
Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, quảng bá thương
hiệu của công ty.
Huấn luyện, giám sát nhân viên bán hàng, đôn đốc nhân viên bán hàng, chăm sóc
khách hàng, gặp gỡ khách hàng, đối chiếu với phịng kế tốn để thu hồi nợ của khách
hàng.
Ngồi ra một nhiệm vụ khơng thể thiếu của phịng kinh doanh là tổng kết và báo
cáo kịp thời các biến động trong kinh doanh với ban lãnh đạo công ty để đưa ra hướng
giải quyết.
Phòng kỹ thuật
Đây là một phòng rất quan trọng công ty, đặc biệt công ty làm việc trong lĩnh
vực dịch vụ. Phòng này chịu trách nhiệm làm hài lịng khách hàng thơng qua hoạt động
bảo dưỡng, tu sữa xe theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra phịng này cũng chịu trách
nhiệm trong cơng tác tuyển dụng nhân sự làm việc tại phòng cùng với phòng tổ chức.
Bên cạnh đó phịng kỷ thuật cịn chịu trách nhiệm báo cáo với ban lãnh đạo cơng
ty về tình hình hoạt động của bộ phận theo yêu cầu.

5.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Quí 4/2010
STT

CHỈ TIÊU

Q 1/2011
(Triệu đồng)

CHÊNH LỆCH

7504

4148

1245

256

504

-252

(Triệu đồng)

1


Kinh doanh mua bán ơ

3356

tơ và dịch vụ khác
Kinh doanh mua bán 989

2

phụ tùng ô tô
Doanh thu

3

từ

chiảo dưởng và

btên
sửa 756

chữa ơ tơ
Chi phí

4911

8942

4031


Lãi gộp

190

311

121

77.75

30.25

233.25

90.75

4

5

6
7

Nộp

ngân

sách nhà 47.5

nước

Lợi nhuận sau thuế

142.5

(Hình 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây)

6.

NHÀ CUNG ỨNG CHỦ YẾU

6.1. Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự.
Địa chỉ: Km 19 Quố lộ 5, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hương Yên
Tel: 0321.3997540 hoặc 04.2218.0917
Fax: 0321.3997540

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Email:
6.2 Nhà máy Tracomeco.
Địa chỉ: Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh
Tel: 08.38965105 hoặc 08.38964066
0Fax: 08.38961440
Email:

6.3 Nhà máy Haeco
Địa chỉ: 38 Hồ Đắc Dĩ, Phường An Cựu , Thành Phố Huế
Tel: 054.3822593
Fax: 054.3826630
Email:

7.

ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP

7.1 Công ty TNHH ô tô Thái Dương
Địa chỉ: 82/14/8B Nguyễn Xí, phường 26, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.7198063, Fax: 08.7198061
Email:
7.2 Công ty cổ phần ô tô Việt
Địa chỉ: 296 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.3816.3939, Fax: 08.3816.5272
Website: www.otoviet.com.vn
7.3 Công ty ô tô Giang Nam
Địa chỉ: 993 Hồng Bàng, Phường 9, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.39699526, Fax: 08.39699525
Email:

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU
1.

CÁC KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG HIỆU
Quan điểm cũ: “ Thương hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay

thiết kế, hay sự hết hợp giữa chúng nhằm định dạng hàng hóa, dịch vụ của người bán
hay một nhóm người bán để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh”. (Hiệp hội
marketing Hoa Kỳ)


Thương hiệu mang tính vật chất hữu hình.
Quan điểm mới: “Thương hiệu là một tập hợp những liên tưởng (associations)

trong tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch
vụ”.
Những liên kết này phải độc đáo (khác biệt), mạnh (nổi bật), và tích cực (đáng
mong muốn). (Keller)


Nhấn mạnh đến đặc tính vơ hình của thương hiệu, yếu tố quan trọng mang lại

giá trị cho tổ chức.
2.

CÁC BƯỚC ĐỂ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU (Hướng theo


quan điểm mới)
Quy trình xây dựng thương hiệu bao gồm 5 bước cơ bản sau:
Xác định cấu trúc nền móng của doanh nghiệp
Định vị thương hiệu
Xây dựng chiến lược thương hiệu
Xây dựng chiến dịch truyền thông
Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thơng
2.1. Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Đây là bước quan trọng nhất của việc xây dựng thương hiệu vì nếu xây dựng sai
lầm nền móng thì khó có thể điều chỉnh sau này. Các chất liệu cơ bản để xây dựng nền
móng bao gồm:
• Các nhận biết cơ bản của thương hiệu (Brand Attributes): Là logo, màu sắc, slogan,
đặc điểm nhận dạng giúp thương hiệu đó khác biệt với thương hiệu khác. Ví dụ đặc tính
cơ bản của Aquafina là: Nước tinh khiết đóng chai; Logo màu trắng trên nền xanh mát
mẻ với màu đỏ của mặt trời trên dãy núi xanh với sóng trắng, rõ nét, khác biệt.
• Các Lợi ích thương hiệu (Brand Benefits): Là lợi ích thực tính, lợi ích cảm tính và lợi
ích cảm xúc của thương hiệu đó mang lại cho người tiêu dùng.
• Niềm tin thương hiệu/Brand Beliefs Niềm tin nào chứng tỏ rằng thương hiệu sẽ mang
lại lợi ích cho người dùng.
• Tính cách thương hiệu/ Brand personlization: Nếu thương hiệu đó biến thành

người thì người đó sẽ như thế nào, tính cách người đó ra sao?
• Tinh chất thương hiệu/ Brand Essence: Là tóm tắt yếu tố tạo sự khác biệt và đặc
trưng, thường được sử dụng như câu slogan của thương hiệu.
2.2. Định vị thương hiệu
Là xác định vị trí của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng (người tiêu dùng
sẽ nhớ gì về thương hiệu đó). Tại sao phải định vị?
Hằng ngày, hằng giờ, người tiêu dùng phải tiếp nhận hàng núi thông tin, quá tải
so với trí nhớ của họ nên họ khơng tiếp thu được hết tất cả những thông tin họ đã tiếp
nhận. Họ chỉ có thể ghi nhớ những gì đơn giản, dễ nhớ và khác biệt nhất.
Nếu thương hiệu của bạn không xác định rõ nằm ở đâu trong tâm trí người tiêu
dùng thì họ khơng bao giờ nhớ đến thương hiệu của bạn.
Định vị thương hiệu nhằm truyền thơng tính chất của thương hiệu một cách đồng
nhất trên mọi phương tiện truyền thơng từ đó xây dựng tài sản của thương hiệu (Brand
Equity).
2.3. Xây dựng chiến lược thương hiệu

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Sau khi đã định vị được thương hiệu doanh nghiệp cần xác định chiến lược
thương hiệu trong dài hạn (3 năm trở lên) bao gồm:
- Xây dựng mục tiêu của thương hiệu trong từng năm.
- Mức chi tiêu cho khuếch trương thương hiệu trong từng năm.
- Các chiến lược cụ thể nhằm phát triển thương hiệu.

2.4. Xây dựng chiến dịch truyền thông
Sau khi đồng ý chiến lược về thương hiệu, người chịu trách nhiệm phát triển
thương hiệu sẽ căn cứ trên ngân sách của công ty để lên kế hoạch truyền thông cho
thương hiệu.
Chiến dịch cần xác định rỏ là sẻ tiêu bao nhiêu tiền cho chiến dịch, trên phương
tiện truyền thông nào, thông điệp ra sao.
2.5. Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Sau mỗi giai đoạn truyền thông cần có sự đo lường hiệu quả của chiến dịch để có
sự hiệu chỉnh kịp thời.
Các thơng tin cần được thu thập bao gồm:
Có bao nhiêu người biết đến thương hiệu?
Họ nhớ được những yếu tố nào của thương hiệu?
Họ nhận xét về thương hiệu đó thế nào?
Có bao nhiêu % người dùng thử thương hiệu đó?
Có bao nhiêu % người tiếp tục dùng sau khi dùng thử?
Có bao nhiêu % người giới thiệu cho người khác về thương hiệu đó?

3.

KHÁI NIỆM ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU VÀ CÁC CHIẾN

LƯỢC NHẰM ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU
3.1. Khái niệm định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu là hành động thiết kế sản phẩm và hình ảnh của thương hiệu
để nó chiếm giữ một vị trí khác biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 11



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

tiêu. Chiến lược định vị phù hợp sẽ tạo ra giá trị và sự khác biệt được khắc sâu trong suy
nghĩ của khách hàng. Định vị thương hiệu tạo ra chổ đứng của thương hiệu so với các
đối thủ trong ngành. Định vị giúp định hướng các hoạt động tiếp thị, truyền thông và
chiến lược thương hiệu
3.2. Các chiến lược nhằm định vị thương hiệu
3.2.1. Định vị dựa vào chất lượng
Sự cảm nhận về chất lượng là một trong
những yếu tố quan trọng của thương hiệu và
có thể được kết hợp với một trong những cách
dưới đây.
Chất lượng hay cảm nhận về chất lượng
đều xuất phát từ cảm nhận của người tiêu
dùng. Khi đã lấy được lòng tin của khách hàng
về chất lượng, bạn sẽ gặt hái thành công
khi xây dựng thương hiệu. Theo Al Reis và Laura Reis, cách tốt nhất để khẳng định chất
lượng là thu hẹp định vị của sản phẩm hay thương hiệu. Khi đó sản phẩm hay thương
hiệu sẽ mang tính đặc thù hơn là tính chung chung, và những thương hiệu sản phẩm
mang tính đặc thù sẽ được cho là có “chất lượng cao hơn” những thương thiệu mang
tính chung chung.
Cách khác để tạo ra cảm nhận về chất lượng là định giá cao cho sản phẩm,
thương hiệu. Hầu hết mọi người tiêu dùng cho rằng mình có khả năng phân biệt chất
lượng giữa các sản phẩm, nhưng trong thực tế mọi thứ đều không như họ suy nghĩ.
Dù tin hay không, giá cao là một lợi ích đối với một vài khách hàng. Nó cho phép
những khách hàng giàu có thỏa mãn sở thích và thói quen mua sắm sản phẩm sang
trọng. Dĩ nhiên, những sản phẩm hay dịch vụ này cần tạo ra sự khác biệt để chứng tỏ

đẳng cấp của mình.
3.2.2. Định vị dựa vào giá trị

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Dù đã có thời điểm khi những sản phẩm được cho là có giá trị “tốt” đều được
đánh đồng với giá cao, quan niệm này ngày nay đã thay đổi. Ngày càng có nhiều thương
hiệu có giá trị ra đời. Southwest Airlines là một ví dụ điển hình về một thương hiệu vừa
có thể đưa ra mức giá rẻ nhưng vẫn duy trì được một hình ảnh thương hiệu mạnh. Thực
tế hầu hết những hãng hàng không lớn khác đều theo chân Southwest giới thiệu những
chuyến bay giá rẻ dưới những thương hiệu mới hay thương hiệu được liên kết.

3.2.3. Định vị dựa vào tính năng
Phương pháp sử dụng những tính năng sản phẩm, dịch vụ để tạo sự khác biệt cho
thương hiệu được rất nhiều marketer vận dụng. Lợi thế của phương pháp này là thông
điệp đưa ra rất cụ thể, rõ ràng và dễ lấy được sự tin tưởng của khách hàng khi đưa ra
được những thông số thực về sản phẩm. Tuy nhiên, định vị dựa vào tính năng sẽ dễ dàng
mất tác dụng nếu đối thủ tung ra những sản phẩm có chức năng mới và ưu việt hơn.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 13



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

3.2.4. Định vị dựa vào mối quan hệ
Một trong những phương pháp hiệu quả thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng
dành cho thương hiệu là tạo ra thông điệp định vị có sự cộng hưởng với người tiêu dùng.
Ví dụ, thương hiệu giầy Sketchers (giày chơi quần vợt) tạo cho người mang cảm giác rất
thích thú. Thương hiệu máy tính Apple, khi bị mất dần thị phần, đã bắt đầu kêu gọi
người sử dụng giải phóng chính họ khỏi chiếc PC (máy tính Cá nhân) và hãy “Suy nghĩ
khác”. Những thương hiệu trên đã định vị dựa vào những khách hàng, không phải dựa
vào sản phẩm họ cung cấp.

3.2.5. Định vị dựa vào mong ước
Đây là những lời mời gọi khách hàng tới những nơi họ muốn, trở thành con
người họ yêu thích hay đạt được một trạng thái tinh thần họ mong muốn.
3.2.6. Định vị dựa vào vấn đề/giải pháp
Như tên gọi, chiến lược định vị này cho khách hàng thấy những vấn đề khiến họ
đau đầu sẽ sớm được giải quyết khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Ví dụ thịt đơng lạnh
sẽ giảm thời gian chế biến xuống chỉ cịn vài phút so với thịt thơng thường. Các công ty
cung cấp bột giặt và các chất tẩy rửa thường xuyên sử dụng chiến lược định vị trên.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

3.2.7. Định vị dựa vào đối thủ
Chiến lược này giúp định vị thương hiệu dựa trên những yếu tố được so sánh
giữa nó với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Chính vì vậy, ý tưởng này nhiều khi bị cho là
dư thừa nhưng rất nhiều chiến dịch đã vận dụng chiến lược này. Các thương hiệu giặt
tẩy thường xuyên đối đầu với nhau để chứng tỏ rằng mình có sức mạnh tẩy rửa tốt nhất.
3.2.8. Định vị dựa vào cảm xúc
Ẩn dưới nhu cầu mua sắm và tiêu dùng là yếu tố cảm xúc. Chính vì vậy, rất nhiều
marketer tấn cơng vào cảm xúc của chúng ta. Theo tác giả Lynn Upshaw trong cuốn
“Building Brand Identity: A Strategy for Success in a Hostile Marketplace” (tạm dịch:
Xây dựng hình ảnh hương hiệu: chiến lược dẫn tới thành công trong thị trường đầy cạnh
tranh), việc khách hàng cảm nhận thế nào về thương hiệu thường bắt nguồn từ nhu cầu
hay mong muốn, hay nói cách khác phương pháp đánh vào các yếu tố cảm xúc hay tâm
lý sẽ là cách định vị hết sức hiệu quả.
3.2.9. Định vị dựa vào công dụng
Một số thương hiệu định vị dựa trên những gì họ mang lại cho khách hàng của
mình. Cơng ty thẻ tín dụng Discover đưa thơng điệp định vị của mình là “It Pays to
Discover”, tạm hiểu là hãy sử dụng thẻ và lấy tiền lại. Discover là một trong những công
ty cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng đầu tiên cho phép người sử dụng hưởng những quyền
lợi về tài chính khi sử dụng thẻ.

4. CÁC YẾU TỐ CHÍNH HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ THƯƠNG
HIỆU
4.1. Sự trung thành của thương hiệu
Thơng thường thì việc tìm kiếm một khách hàng mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều
so với việc duy trì được khách hàng cũ. Điều này cực kỳ quan trọng trong thị trường mà
việc chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh một cách dễ

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ


Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

dàng (low swithching cost). Đối với một khách hàng trung thành, khi họ hài lịng với
sản phẩm thì cơng ty cịn có một lợi ích rất lớn khác đó là những người này sẽ giới thiệu
và thuyết phục người thân, bạn bè của họ cùng sử dụng sản phẩm của công ty (word of
muoth). Ngồi ra sự trung thành thương hiệu cịn làm cho đối thủ cạnh tranh nản chí
trong việc lơi kéo thêm khách hàng mới vì việc bỏ ra nhiều chi phí trong khi hiệu quả thì
khơng cao.
4.2. Sự nhận biết thương hiệu
Khách hàng thường có xu hướng mua nhiều hơn những sản phẩm mà mình biết
vì họ sẽ cảm thấy an toàn và thoải mái hơn. Người ta thường nghĩ rằng một thương hiệu
được biết đến nhiều hơn thì an tồn hơn, đáng tin và chất lượng theo đó cũng tốt hơn.
Từ đó họ sẽ chọn những sản phẩm đã từng nghe đến thay vì một thương hiệu mà họ
chưa từng nghe qua. Sự nhận biết thương hiệu sẽ rất quan trọng đối với sản phẩm được
mua sắm khi mà khi mua hàng hóa thì họ đã hoạch định trong đầu thương hiệu nào nên
mua. Trong trường hợp này thì những sản phẩm khơng được biết đến sẽ khơng được lựa
chọn.
4.3. Chất lượng cảm nhận
Một thương hiệu thường đi kèm với một cảm nhận tổng thể của khách hàng về
chất lượng hay giá trị nào đó của sản phẩm. Chẳng hạn khi nói đến các sản phẩm của
BMW thì người ta nghĩ ngay đến sự mạnh mẽ của động cơ cùng với kiểu dáng thể thao
lịch lãm.
Chất lượng cảm nhận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm và sự trung
thành của khách hàng, đặc biệt trong trường hợp khách hàng khơng có nhiều thời gian

hoặc khơng thể nghiên cứu các tính năng của sản phẩm trước khi mua chúng. Chất
lượng cảm nhận còn hổ trợ cho việc xác định một chính sách giá cao vì thế sẽ tạo ra
được nhiều lợi nhuận hơn để tái đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu. Ngoài ra chất
lượng cảm nhận cịn đóng vai trị quan trọng vào việc mở rộng thương hiệu.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Nếu một thương hiệu được đánh giá cao về một sản phẩm nào đó thì sẽ dễ dàng
được đánh giá cao ở sản phẩm mà họ sắp giới thiệu.
4.4. Thuộc tính thương hiệu
Giá trị tiềm ẩn đằng sau cái tên thương hiệu đó chính là những thuộc tính riêng
biệt được gắn kết với thương hiệu đó. Các thuộc tính sẽ khác nhau ở từng thương hiệu,
chẳng hạn như khi nhắc đến những chiếc xe Volvo thì người ta liên tưởng ngay đến một
chiếc xe an tồn nhất.
Thuộc tính thương hiệu là nền tảng để mở rộng thương hiệu như Sony đã dựa
trên thương hiệu Sony để mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay như Sony Vaio, hay
lĩnh vực Game như Sony play station. Nếu một thương hiệu được định vị trên những
thuộc tính quan trọng đặc thù riêng cho sản phẩm đó thì đối thủ khó có thể mà cạnh
tranh lại được với thương hiệu đó của bạn.
4.5. Những tài sản sở hửu thương hiệu khác
Một số tài sản sở hửu thương hiệu khác đó là sự bảo hộ của pháp luật hay là mối
quan hệ với kênh phân phối. Việc bảo hộ của pháp luật để tránh hiện tượng các đối thủ
cạnh tranh sử dụng tên hay kiểu dáng hồn tồn giống với sản phẩm của cơng ty. Mối

quan hệ với kênh phân phối sẽ giúp cho sản phẩm chiếm những vị trí tốt trên vị trí trưng
bày. Những thương hiệu thành công luôn nhờ vào một hệ thống phân phối tốt. Mọi
thương hiệu tốt phải nỗ lực để được mọi người nhìn thấy và ghi nhận.

5. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
5.1 Tên thương hiệu
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “ Tên thương hiệu là một cái tên, là tập hợp tất
cả những dấu hiệu (hữu hình và vơ hình) để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác, để phân biệt chính doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác”. Theo đó mỗi doanh nghiệp đều có một cái tên riêng, dấu hiệu riêng,
khơng nhầm lẫn với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên cũng cần phân biệt tên thương
hiệu và tên nhãn hiệu, mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều tên nhãn hiệu nhưng chỉ có

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

một tên thương hiệu mà thơi. Ví dụ: TOYOTA là tên thương hiệu và chỉ có một cịn
những cái tên mà chúng ta thường hay nghe như CAMRY, VIOS… chỉ là những cái tên
nhãn hiệu mà thôi. Và khi nhắc tới chất lượng hoặc một cảm nhận nào đó thì người ta
chỉ nhắc tới tên thương hiệu mà thôi, nghĩa là người ta chỉ nhắc TOYOTA mà không
nhắc tới những cái tên nhãn hiệu đã nhắc tới ở trên.
5.2 Slogan (khẩu hiệu)
Slogan hay khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc
thuyết phục về một thương hiệu nào đó, slogan phải lột tả được cái tinh túy của thương

hiệu đó và phải mang tính đặc trưng cho các dịng hàng hóa và dịch vị của thương hiệu
đó, điều này có nghĩa là slogan phải độc đáo, khác biệt nếu như doanh nghiệp muốn tạo
ra thành công cho thương hiệu. Slogan phải thật ngắn gọn, xúc tích và dễ nhớ, vậy mới
có thể dễ dàng đi vào lịng khách hàng, in sâu trong tâm trí khách hàng. Ví dụ như:
“Biti’s – Nâng niu bàn chân việt” hay “Hyundai – Drive your ways”.
Một slogan tốt phải mang đầy đủ trong nó hai giá trị, một là giá trị khách hàng và
hai là giá trị doanh nghiệp hay giá trị thương hiệu.
5.3 Màu sắc
Màu sắc là một trong những hệ thống nhận diện thương hiệu hiệu quả nhất, màu
sắc dễ gây ấn tượng và được khách hàng cảm nhận. Màu sắc gây sự chú ý, tị mị và vì
lý do đó nó nhanh chống được khách hàng ghi nhớ và thương hiệu của chúng ta được in
đậm trong tâm trí họ. Ý nghĩa của màu sắc cũng là một thông điệp mà doanh nghiệp
muốn gửi gắm vào khách hàng, và hơn hết là sự tin tưởng của họ vào doanh nghiệp.
Tập đoàn Mai Linh lấy màu xanh lá cây làm màu chủ đạo cho thương hiệu với ý
nghĩa đến với Mai Linh là đến với thế
giới thiên nhiên tươi đẹp, đến với
mãnh đất “Đất lành chim đậu”. Màu
xanh là màu của sự hy vọng, của hòa

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

bình, hội nhập, màu của mùa xuân trên đất nước, đặc biệt là màu áo của người lính Cụ
Hồ.

5.4 Logo
Logo là một biểu tượng của thương hiệu, thể hiện tính cách và văn hóa đặc thù
của doanh nghiệp đó, để đi vào lòng người logo phải đẹp, ấn tượng và dễ nhớ, tuy nhiên
logo cũng phải khác biệt, độc đáo, sáng tạo vì đó là cơng cụ nhận biết giữa thương hiệu
này với thương hiệu khác.
Logo có thể là một hình vẽ, một cách trình bày chử viết hoặc là sự kết hợp cả chử
viết và hình vẽ nhằm tạo ra bản sắc riêng cho thương hiệu, logo là “bộ mặt” của doanh
nghiệp. Khi nhớ đến thương hiệu thì người ta sẽ nhớ logo hay biểu tượng và coi đó là
đặc trưng của hương hiệu đó.
Để đạt được hiệu quả cao nhất logo phải mang một ý nghĩa nào đó của doanh
nghiệp và hướng khách hàng hiểu và cảm nhận được ý nghĩa đó. Có như vậy khách
hàng mới thực sự là người bạn đáng tin cậy của doanh nghiệp hay của thương hiệu.
Chẳng hạn như logo của BMW là cả sự kết hợp giữa chử viết và hình vẽ:
BMW được viết tắt từ Bayerische Motoren
Werke. Logo của BMW bên ngoài là một vòng tròn
viền bạc, vòng tròn trong được chia làm 4 phần
bằng nhau với hai màu là trắng và xanh da trời. Hai
màu xanh và trắng là hai màu trên lá cờ tổ quốc xứ
Bavaria, Đức với ý nghĩa là biểu tượng cho sức
sống, lòng trung thành và sự trường tồn. BMW sẽ
sống cùng và phát triển cùng với sự phát triển dân
tộc.
5.5 Tính cách nhãn hiệu

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Là một thành tố quan trọng của nhãn hiệu, tính cách nhãn hiệu thường mang tính
văn hóa và giàu hình tượng nên đây là phương tiện hữu hiệu để xây dựng nhận thức
nhãn hiệu và từ đó nâng cao nhận thức thương hiệu.
Chẳng hạn như hình ảnh Cowboy là tượng trưng cho Marlboro, hay hình ảnh ơng
thọ là của Vinamilk.
6.

PHÂN BIỆT NHÃN HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU (Theo quan điểm

mới về thương hiệu).
Nhãn hiệu
- Là dấu hiệu riêng của cơ sở sản xuất.

Thương hiệu
- Là hình tượng của doanh nghiệp.

- Dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác.
- Cụ thể

- Trừu tượng, có ý nghĩa rộng hơn nhãn
hiệu.

- Người chủ có thể tạo ra và kiểm sốt.

- Người chủ khơng thể kiểm sốt hồn
tồn.


- Được pháp luật bảo hộ (nếu có đăng
ký).

- Pháp luật khơng thể bảo hộ hồn tồn.

(Hình 1.3: Sơ đồ phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu – Tham khảo thêm phụ lục 3)
Nhãn hiệu là dấu hiệu riêng dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân này với các tổ chức, cá nhân khác. Cịn nói đến thương hiệu khơng chỉ là
nói đến các dấu hiệu như trong nhãn hiệu hàng hoá mà quan trọng hơn là nói đến hình
tượng về hàng hố trong tâm trí người tiêu dùng. Nó thật sự trừu tượng và vì thế đã có
người gọi thương hiệu là phần hồn, cịn nhãn hiệu hàng hố là phần xác. Ví dụ như hình
ảnh ơng già cùng với chữ “Dr Thanh” chính là nhãn hiệu của trà thảo mộc Dr Thanh
dùng để phân biệt với các sản phẩm cùng loại khác như C2, trà xanh O độ chẳng

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

hạn. Còn thương hiệu Trà Dr Thanh là sự cảm nhận của khách hàng khi uống Dr Thanh
đó chính là sự thanh nhiệt cơ thể, khơng bị nóng.
Nhãn hiệu là một cái cụ thể, mỗi sản phẩm của doanh nghiệp đều có nhãn hiệu
riêng và không bị trùng với sản phẩm của doanh nghiệp khác, nó được viết bằng chữ
hay hình ảnh cụ thể, rõ ràng nên bất cứ ai cũng có thể nhìn thấy và đọc được khi thấy
sản phẩm. Cịn thương hiệu thì trừu tượng, có ý nghĩa rộng hơn nhãn hiệu, nó có được là

do nhận thức của khách hàng sau khi đã sử dụng sản phẩm, mà mỗi ngừơi có một cách
nghĩ khác nhau nên do đó nó trừu tượng và vơ hình. Ví dụ như nhãn hiệu của Pepsi là
chữ “Pepsi” mà ta có thể nhìn thấy và đọc được, còn thương hiệu của Pepsi là những
liên tưởng của người tiêu dùng đến các loại sản phẩm của Pepsi, có người thì liên tưởng
đến sản phẩm có nhiều gaz, ngon, cũng có người liên tưởng đến sự nổi tiếng và uy tín
của Pepsi,…
Đối với nhãn hiệu thì người chủ có thể tạo ra và kiểm sốt được. Khi doanh
nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ thiết kế cho sản phẩm đó một
nhãn hiệu, và kiểm sốt nhãn hiệu đó trong suốt q trình sản phẩm lưu thơng trên thị
trường. Ví dụ như chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khi mới kinh doanh thì họ đã tạo ra
một nhãn hiệu là “Kentucky Fried Chicken”, sau một thời gian hoạt động họ cảm thấy
nó khơng cịn phù hợp vì khó nhớ và khó đọc ở những thị trường không sử dụng tiếng
Anh phổ biến. Vì vậy, họ đã thay đổi nhãn hiệu “Kentucky Fried Chicken” thành KFC
để dễ đọc và dễ nhớ hơn. Còn đối với thương hiệu đã đi vào lòng khách hàng thì khó mà
thay đổi được, nó phụ thuộc vào suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng nên chủ doanh
nghiệp khơng thể chủ động thay đổi được.
Vì nhãn hiệu là cụ thể nên sẽ được pháp luật bảo hộ (nếu có đăng ký bản quyền)
trong trường hợp có sự sao chép của các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn như trà xanh
không độ đã được công ty Tân Hiệp Phát đăng ký bản quyền và các doanh nghiệp khác
không được sử dụng nhãn hiệu này nữa. Cũng do tính chất trừu tượng mà thương hiệu
khơng được pháp luật bảo hộ hồn toàn.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH TM – DV VIỆT PHÚ CƯỜNG
1. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
1.1 Môi trường kinh tế
Mặc dù trong khoảng thời gian vừa qua, Việt Nam trải qua cuộc khủng hoảng
kinh tế khá nặng nề, tuy nhiên với những nổ lực khơng ngừng nước ta đã sớm vượt ra
khỏi tình trạng khủng hoảng và có mức tăng trưởng khá cao. GDP cả năm 2010 tăng
khoảng 6.7%, cao hơn mức chỉ tiêu quốc hội đề ra. Khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 7.6%, dịch vụ tăng 7.5%.
Với những kết quả này tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 5 năm 2006 – 2010
đặt khoảng 7%/năm,GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD/năm.
Năm 2010 có khoảng 85 nghìn doanh nghiệp dân doanh thành lập mới với số vốn
đăng ký khoảng 500 nghìn tỷ đồng, bình quân đạt gần 6 tỷ đồng/doanh nghiệp, tăng
125% so với năm 2009.
Bên cạnh đó khối lượng vận tải hành khách tăng liên tục trong thời gian qua cũng
là điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành kinh doanh ô tô ngày càng phát triển. Theo đó
khối lượng hành khách được vận chuyển bằng đường bộ tăng từ 1473 triệu người năm
2007 lên đến 1818.7 triệu người năm 2009.
Ngoài ra sau khi gia nhập WTO nước chúng ta cũng đã nhận được nhiều chính
sách ưu đãi từ phía các tổ chức thương mại về thuế xuất nhập khẩu, được hổ trợ về khoa
học công nghệ, mở rộng môi trường kinh doanh, tất cả những điều đó đã mở ra cho
ngành trong đó có Việt Phú Cường những cơ hội khá thuận lợi để phát triển kinh doanh.

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 22



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi như vậy, bản thân Việt Phú Cường cũng như
những doanh nghiệp khác trong ngành cũng gặp khơng ít khó khăn do lạm phát cịn tăng
cao trong một số năm vừa qua. Lạm phát 12.6% năm 2008 va 6.88% năm 2009, điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Môi trường cạnh tranh
Công ty TNHH TM – DV Việt Phú Cường là một trong những công ty đang kinh
doanh trong lĩnh vực ô tô, một lĩnh vực mà tất cả các công ty trong ngành đang cạnh
tranh nhau rất khốc liệt. Đặc biệt sau khi nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới WTO
thì sự cạnh tranh đó càng trở nên mạnh mẽ, hàng loạt công ty trong nước ra đời cùng với
đó là những cơng ty tràn vào từ nước ngồi do mơi trường tại Việt Nam rất thuận lợi
trong lĩnh vực này, một đất nước đang phát triển, nền công nghiệp vẫn chưa mấy phát
triển.
Các công ty nước ngồi tràn vào Việt Nam với nhiều loại hình kinh doanh khác
nhau: Mở đại lý phân phối tại Việt Nam, sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam… nhưng cho dù
những cơng ty này kinh doanh dưới hình thức nào đi nữa thì với những tiềm lực mạnh
mẽ về cả tài chính lẫn nhân lực thì những cơng ty này cũng trở thành những đối thủ khó
chiều của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn dĩ là những doanh nghiệp nhỏ lẽ, yếu về
nhiều mặt.
Bên cạnh đó là hàng loạt doanh nghiệp trong nước mở hàng loạt showroom kinh
doanh trong lĩnh vực ô tô với nhiều quy mô khác nhau, chiến lược khác nhau, tất cả
những điều này phần nào làm cho cơng ty gặp khá nhiều khó khăn.
Cơng ty TNHH TM – DV Việt Phú Cường là một cơng ty cịn khá non trẻ, cịn
yếu về quy mơ, tài chính do đó bước đầu trong q trình xây dựng thương hiệu đã gặp
phải rất nhiều khó khăn từ những cơng ty mạnh hơn mình.
Một trong những cơng ty cạnh tranh khá gay gắt với cơng ty đó là cơng ty TNHH
Ơ TƠ Thái Dương, cơng ty này khá mạnh về mặt tài chính và nhân sự, cơng ty cổ phần

ơ tơ Việt, công ty ô tô Sao Việt, công ty ô tô Giang Nam…và nhiều công ty

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

khác đang cạnh tranh với tư cách là đại lý phân phối cấp 1 hoặc chính là cơng ty tự lắp
ráp và phân phối, cơng ty sản xuất.
Nói tóm lại mơi trường kinh doanh xe ô tô là một môi trường đầy cạnh tranh,
theo đó mỗi doanh nghiệp ngay cả bản thân Việt Phú Cường đang “sống” trong mơi
trường đó cũng phải nỗ lực hết sức, khẳng định thương hiệu của mình trong lịng khách
hàng nếu như khơng muốn chính mơi trường đó “đào thải” mình.
1.3 Mơi trường khách hàng
Việt Nam là một trong những nước được các tổ chức kinh tế thế giới đánh giá là
nước phát triển khá nhanh chóng trong những năm vừa qua. GDP trong nước tăng
8.46% năm 2007, đến năm 2008 thì con số này là 6.18% và liên tục tăng trưởng trong
nhiều năm qua, theo đó nền kinh tế dần chuyển sang nền kinh tế công nghiệp dịch vụ.
Cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản giảm dần và cơ cấu công nghiệp dịch vụ
tăng dần. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty đang kinh doanh trong lĩnh
vực ơ tơ trong đó có Việt Phú Cường.
Khi nền kinh tế đang chuyển dần sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ điều này
đồng nghĩa với việc sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó có cơng nghiệp ơ tơ.
Dịch vụ kinh doanh vận tải, du lịch, vận chuyển phát triển mang lại cho cơng ty một
lượng khách hàng dồi dào.
Ngồi ra Việt Nam là một nước đang phát triển, kinh doanh ô tô cũng là một

ngành khá mới mẽ ở Việt nam, chính điều này đã mở ra một chân trời kinh doanh khá
hấp dẫn, dồi dào cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực này.
Bên cạnh đó với việc thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng nâng cao,
những ảnh hưởng từ lối sống của những nước phát triển như: Hàn Quốc, Trung Quốc…
đã và đang tạo ra cho công ty những lượng khách hàng đáng kể. Một môi trường khách
hàng như vậy đã tạo cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực ô tô trong đó
có Việt Phú Cường rất nhiều những thuận lợi.
1.4 Mơi trường nhà cung ứng

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN NGỌC HẠNH

Bởi tính mới mẽ, cũng như những điều kiện thuận lợi của ngành như đã phân tích
ở trên mà các nhà cung ứng trong lĩnh vực mà công ty đang hoạt động hết sức dồi dào.
Nhiều nhà máy trong nước tự sản xuất và phân phối những sản phẩm của mình như
Trường Hải, nhiều nhà máy khác thì nhập khẩu trực tiếp vào Việt Nam từ nước ngoài,
một số doanh nghiệp khác nữa thì nhập khẩu trang thiết bị từ nước ngồi vào và tiến
hành lắp ráp tại Việt Nam. Thêm vào đó là những thuận lợi sau khi hội nhập kinh tế
quốc tế, tất cả những điều này đã và đang tạo ra cho công ty một môi trường khách hàng
đầy phong phú và dồi dào.
Trải qua quá trình kinh doanh công ty hiện là khách hàng than thiết của 3 nhà
máy chính là: nhà máy ơ tơ Ngơ Gia Tự, nhà máy ô tô Tracomeco và nhà máy ô tô thống
nhất Haeco. Cả ba nhà máy này đều nhập linh kiện từ hãng Hyundai Hàn Quốc và tiến
hành lắp ráp tại nhà máy của mình.

Bên cạnh đó cơng ty Cầu Vịng là cơng ty chun cung cấp ghế ngồi simili cho
công ty và nhiều doanh nghiệp khác. Đây là nhà cung ứng ghế ngồi chủ yếu cho công ty
cũng như cho ba nhà máy nói trên.

2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC KẾT
HỢP
2.1 Sơ đồ

SVTT: NGUYỄN NGỌC TRÀ

Trang 25


×