Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.21 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHAN VIỆT CHÂU

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP
TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG
2. GS,TS. CHU VĂN CẤP

Phản biện 1:

..................................................................
..................................................................

Phản biện 2:

..................................................................
..................................................................



Phản biện 3:

..................................................................
..................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Hội nghị trực tuyến tổ chức ngày 21/2/2020 với chủ đề "Thúc đẩy
cơng nghiệp chế biến nơng sản và cơ giới hố nông nghiệp", Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, trong 10 năm trở lại đây công
nghiệp chế biến (CNCB) nơng, thuỷ sản của Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể, với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt 5%-7%/năm.

Với tốc độ phát triển của CNCB nông sản, Bộ NN&PTNT đặt mục tiêu
đến năm 2030, Việt Nam ''đứng đầu trong số 10 nước hàng đầu thế giới" về
CNCB, là trung tâm chế biến sâu và logistics nơng sản tồn cầu và có dủ năng
lực chế biến, đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp với tốc độ gia tăng
hàng nông sản qua chế biến sâu đạt 7-8%/năm.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, Việt Nam phải đẩy mạnh nâng
cao năng lực CNCB nông sản, đầu tư phát triển mạnh CNCB là giải pháp quan
trọng để nâng cao sức cạnh tranh, giá trị nông sản xuất khẩu... Để thúc đẩy phát
triển mạnh, nhanh CNCB nơng sản, nhà nước cần có chính sách tích tụ, tập
trung đất đai để tạo điều kiện phát triển vùng ngun liệu, Ngân hàng Nhà nước
cần có chính sách vay vốn "cởi mở", hơn nữa đối với lĩnh vực nơng nghiệp,
cùng với đó là tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào CNCB nông sản.
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí trung tâm của
vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), được mệnh danh là Tây Đô - thủ phủ
của miền Tây Nam bộ từ hơn trăm năm trước. Từ tháng 4/2004 thành phố Cần Thơ
đã trở thành đô thị loại I và là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
của vùng ĐBSCL (Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Cần Thơ). Lợi thế của thành
phố Cần Thơ không chỉ ở các lĩnh vực hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông, du lịch
và hạ tầng phục vụ du lịch; mà cịn là phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, cơng
nghiệp chế biến (CNCB) nông sản mà đặc biệt là lúa gạo và thuỷ sản. Gạo và thuỷ
sản là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố Cần Thơ, chiếm tới 75% tỷ
trọng xuất khẩu của thành phố. Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản chiếm tới
85% giá trị sản xuất ngành cơng nghiệp thành phố nhưng trình độ cơng nghệ của
ngành này cịn hạn chế, chế biến tinh và chế biến sâu chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Một
trong các nguyên nhân của tình hình nêu trên là đầu tư cho phát triển CNCB nơng,
thuỷ sản cịn khiêm tốn, doanh nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, của thành phố đại
bộ phận là doanh nghiệp nhỏ và vừa (90%/tổng số doanh nghiệp trên địa bàn),
tiềm lực tài chính, khoa học - cơng nghệ cịn nhỏ bé, hạn hẹp.
Trong những năm qua, mặc dù thành phố Cần Thơ không ngừng nỗ lực cải

thiện môi trường đầu tư, ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư như cải tiến thủ
tục hành chính, hỗ trợ về thuê đất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ bồi thường và
tái định cư... Tuy nhiên, cho đến nay, số lượng dự án và dự án có quy mơ đầu tư
lớn, (trong đó có đầu tư tư nhân) vẫn cịn ở mức khiêm tốn, các lĩnh vực được coi


2
là thế mạnh của ĐBSCL nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng như chế
biến nơng, thuỷ sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: "Hồn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích (CSKK), tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư
nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế". Trong những năm tới, để thu hút nguồn lực đầu tư của doanh
nghiệp tư nhân (DNTN) vào các lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực
chế biến nơng, thuỷ sản, ngoài những CSKK chung của Nhà nước, Cần Thơ cần có
những chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện riêng của thành phố. Do đó, cần
phải có những nghiên cứu chuyên sâu về các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển
CNCB nơng, thuỷ sản. Đó là lý do tác giả chọn vấn đề "Chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
trên địa bàn thành phố Cần Thơ" làm đề tài luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện các chính sách và
nâng cao chất lượng TTCS khuyến khích các DNTN đầu tư phát triển CNCB
nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian (2020-2025).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số lý luận về CSKK và thực thi các chính sách
khuyến khích DNTN đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản (xay
xát lúa gạo và chế biến thuỷ sản).
- Khảo sát, phân tích kinh nghiệm thực hiện các CSKK DNTN đầu tư vào

phát triển CNCB nông sản, thuỷ sản ở một số địa phương có điểm tương đồng
với thành phố Cần Thơ.
- Đánh giá thực trạng thực thi các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển
CNCB nông sản (xay xát lúa gạo) và chế biến thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2013-2019, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các CSKK và
nâng cao chất lượng thực thi các CSKK các DNTN đầu tư vào phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ tới năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách và thực thi các CSKK
DNTN đầu tư phát triển CNCB (xay xát lúa gạo và CBTS).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Các DNTN trong nước và nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực xay xát lúa gạo và chế biến thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách (1) hỗ trợ pháp lý; (2) chính
sách tài chính - tín dụng; (3) các chính sách liên quan đến phát triển khoa học - cơng
nghệ; (4) chính sách đất đai, (5) chính sách hỗ trợ phát triển thị trường và đào tạo


3
nguồn nhân lực và (6) các chính sách hỗ trợ khác đối với DNTN đầu tư vào
phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Luận án tập trung nghiên cứu thực thi chính sách khuyến khích DNTN
đầu tư vào phát triển CNCB nơng sản và thuỷ sản của chính quyền thành phố
Cần Thơ trên cơ sở các chính sách khuyến khích... do Chính phủ ban hành.
- Thời gian: Để đánh giá thực trạng, luận án khảo sát thực tế giai đoạn từ
năm 2015-2019. Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện các CSKK và thực
thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông sản và thuỷ sản, được nghiên

cứu trong giai đoạn 2020-2025.
- Không gian: Địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: Để đánh giá thực trạng, luận án khảo sát thực tế giai đoạn từ
năm 2015-2019. Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện các CSKK và thực
thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản, được nghiên cứu
trong giai đoạn tới năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận
- Về cơ sở lý luận: Các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển kinh tế tư nhân, về doanh nghiệp tư nhân, về phát triển
CNCB nông, thuỷ sản và các lý thuyết kinh tế liên quan đến đề tài..
- Về phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp tiếp cận hệ
thống, logic và lịch sử để xem xét về kinh tế tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, về
CNCB nông sản và quá trình thực thi các CSKK doanh nghiệp tư nhân đầu tư
vào CNCB nông, thuỷ sản (xay xát lúa gạo và CBTS là chuyên ngành hẹp).
4.2. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu và khung
phân tích
4.2.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận thực thi CSKK doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát
triển CNCB nông, thuỷ sản, theo nội dung chính sách quy định tại các văn bản
chính sách; Tiếp cận theo kênh tác động và tác nhân hưởng lợi trực tiếp. Các
chính sách có đối tượng hưởng lợi trực tiếp khác nhau.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp; Phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp; Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp phân tích, thống kê, mơ tả;
Phương pháp tổng kết thực tiễn qua quan sát, tìm hiểu kinh nghiệm khuyến
khích DNTN đầu tư phát triển CNCB nơng, thuỷ sản của các địa phương có đặc
điểm tương đồng áp dụng cho thành phố Cần Thơ.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần hệ thống hố làm sáng tỏ thêm khái niệm, vai trò, các nhân tố

ảnh hưởng đến chính sách và thực thi CSKK DNTN đầu tư vào phát triển
CNCB nông, thuỷ sản.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cũng như của các địa phương khác ở


4
Việt Nam và rút ra bài học cho Cần Thơ về việc thực thi CSKK doanh nghiệp
đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản.
- Đánh giá thực trạng thực thi CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB
nông, thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ đặt trong bối cảnh cơ chế, chính sách,
khung pháp lý chung ở Việt Nam. Từ đó rút ra hạn chế, bất cập của chính sách,
của q trình thực thi chính sách.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực thi CSKK DNTN đầu tư vào
phát triển CNCB nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có tính hệ
thống, tồn diện và khả thi.
Giá trị thực tiễn của đề tài luận án:
+ Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp luận cứ cho các cơ
quan hoạch định và thực thi CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cơng
nghiệp nói chung, phát triển CNCB nơng, thuỷ sản nói riêng.
+ Và có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng
dạy các chuyên đề kinh tế liên quan.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách và chính sách khuyến khích đầu tƣ
1.1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Các nghiên cứu về chính sách có James Anderson; Frank Ellis;
J.Tinbergen.... Theo các ơng: Chính sách là hành động có mục đích để đạt các
mục tiêu nào đó hoặc chính sách là đường lối hành động mà Chính phủ lựa
chọn hay chính sách là thuật ngữ ngụ ý sự can thiệp của nhà nước về kinh tế.
Nghiên cứu về CSKK đầu tư có các tác giả Frank Ellis, William Jenkin,
Thomas R. dye, William N.Dunn,... Các tác giả cho rằng chính sách cơng là một
tập hợp các quyết định có liên quan đến nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và
cơng cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã
định của đảng cầm quyền.
1.1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nghiên cứu về chính sách nói chung được đề cập trong Từ điển Bách
khoa Việt Nam, trong giáo trình chính sách kinh tế - xã hội của Khoa Khoa học
quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các cơng trình nghiên cứu (sách)
của tác giả Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu...
Nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu tư, chủ yếu tập trung vào
chính sách cơng có các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Đặng Ngọc Lợi, Văn Tất Thu,
Bùi Anh Tuấn, Trần Thị Minh Châu, Trần Nguyễn Tuyên, Đỗ Hải Hồ.


5
1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách khuyến khích doanh nghiệp tƣ
nhân đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thuỷ sản
1.1.2.1. Nghiên cứu về doanh nghiệp tư nhân thuộc thành phần kinh tế
tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Về khái niệm doanh nghiệp và DNTN được thể hiện trong Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoặc theo Hiệp định ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam với nước ngồi.
Nghiên cứu vai trị của doanh nghiệp (có vai trị của DNTN) có các tác
giả Ngơ Kim Thanh (2013), Hà Huy Thành (2014), Nguyễn Kế Tuấn (2013).
1.1.2.2. Nghiên cứu về doanh nghiệp đầu tư và ứng dụng khoa học cơng

nghệ vào lĩnh vực nơng nghiệp (có cơng nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản)
Nghiên cứu về vấn đề này có các cơng trình nghiên cứu của Tiến sĩ
Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và các cộng sự; Trần Thị Hồng Lan và cộng sự (2016).
1.1.2.3. Nhóm nghiên cứu về cơng nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
Về công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản có các nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Thị Minh Phượng Nguyễn Thị Minh Hiền (2012); của Mai Thị Thanh
Xuân và Ngô Đăng Thành (2006); của Huỳnh Minh Tuấn (2012); Huỳnh Minh
Tuấn (2012); nhóm tác giả: Huỳnh Minh Tuấn (2012); Mai Thị Thanh Xuân và
Ngô Đăng Thành (2006); Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Minh Hiền
(2012).
Đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến CNCBNS có nhóm tác giả: Huỳnh
Minh Tuấn (2012); Mai Thị Thanh Xuân và Ngô Đăng Thành (2006) và
Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2012).
1.1.2.4. Nghiên cứu các mặt liên quan tới chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển cơng nghiệp chế biến nơng sản
Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến nơng sản đã có nhiều tác giả nghiên cứu tiêu biểu là: Tác giả
Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu; Nguyễn Huỳnh Phước; Lưu Đức Khải, Lê
Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Hữu Thọ, Ngơ Quang Thành ... (2016); Hồng Thanh
Tùng và Nguyễn Thị Vân Anh (2016); TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và cộng sự
(2016);
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu về thực thi chính sách
Thực thi chính sách (TTCS) là giai đoạn thứ 2 trong quy trình chính sách,
sau giai đoạn hoạch định chính sách nhằm biến chính sách thành những hành
động và kết quả trên thực tế.
Đã có một số nghiên cứu về TTCS dưới các khía cạnh khác nhau như:
giáo trình Chính sách cơng, Nxb Tài chính, Giáo trình Chính sách kinh tế - xã
hội (2010); Nghiên cứu của tác giả Quang Ngọc.
Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp thực thi chính sách cơng ở Việt
Nam có các nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai (2017), Lê Thị Thu (2017),



6
1.2. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ "KHOẢNG TRỐNG" ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những kết quả rút ra từ các nghiên cứu ở trên
Những kết quả nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về CSKK DNTN đầu tư phát triển nơng nghiệp nói chung ở Việt Nam:

- Khái niệm, vai trị của chính sách nói chung, chính sách cơng, chính
sách khuyến khích đầu tư...
- Quan niệm và vai trị của doanh nghiệp nói chung, của DNTN trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong phát triển nơng nghiệp (có
CNCB nơng sản, thuỷ sản).
- Các nghiên cứu đã phân tích rõ những vấn đề lý luận về CNCBNS trên
các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm và vai trị của nó trong nền kinh tế quốc
dân nói chung, trong nền nơng nghiệp Việt Nam nói riêng.
- Đã đi sâu phân tích CSKK đầu tư vào nông nghiệp, CSKK, hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư phát triển nơng nghiệp (trong đó, CNCBNS là một chun
ngành) dưới các góc độ: Cơ chế chính sách, cơng cụ tác động và những nguyên
tắc của CSKK...
Đã làm rõ những vấn đề lý luận về TTCS như: quan niệm, vị trí, ý nghĩa,
nội dung, các bước TTCS, các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng TTCS và giải
pháp nâng cao hiệu quả của TTCS.
Tóm lại những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ tổng quan tình hình
nghiên cứu là tài liệu tham khảo mà tác giả luận án sẽ nghiên cứu chọn lọc, vận
dụng trong quá trình thực thi luận án của mình.
1.2.2. Những khoảng trống và tính khơng trùng lặp của đề tài luận án
Từ tổng quan nghiên cứu nói trên cho thấy cịn có một số khoảng trống
chưa được nghiên cứu thấu đáo và toàn diện trên các khía cạnh:

- Tính đặc thù của CSKK doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn, vào CNCBNS ở địa phương cấp tỉnh là gì?
- Các nghiên cứu nói trên chưa nghiên cứu một cách trực diện các doanh
nghiệp đầu tư vào CNCBNS, mà chủ yếu đề cập đến các doanh nghiệp nông
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Hiện trạng việc thực thi CSKK DNTN đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản
là như thế nào? vẫn chưa được làm rõ.
- Các nghiên cứu có liên quan về đầu tư của doanh nghiệp vào CNCB
ở thành phố Cần Thơ cũng như các CSKK đầu tư vào CNCB nông sản... cịn
thiếu vắng.
Từ đó có thể khẳng định đề tài luận án "Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên
địa bàn thành phố Cần Thơ'' là không trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu
đã cơng bố. Đề tài này rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với
yêu cầu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở địa phương Cần Thơ.


7
Thực hiện đề tài luận án này, tác giả luận án cần trả lời các câu hỏi sau:
1. Việc thực thi các CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản
được thực hiện như thế nào? Có khó khăn, bất cập gì?
2. Thực hiện tốt các CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nơng, thuỷ
sản sẽ có tác động tích cực, thiêu cực như thế nào đến phát triển nơng nghiệp
nói chung, CNCBNS nói riêng, tại thành phố Cần Thơ?
3. Cần có những giải pháp nào để hồn thiện CSKK, nâng cao hiệu quả,
chất lượng thực thi các CSKK DNTN đầu tư vào phát triển CNCBNS trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

ĐẦU TƢ VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN
2.1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm chính sách nói chung
Có nhiều cách tiếp cận chính sách của nhiều tác giả khác nhau nhưngđối
với luậ án này, tác giả cho rằng chính sách là tổng thể các quan điểm, đường
lối, hành động với các công cụ, phương tiện, biện pháp mà chủ thể ban hành
chính sách sử dụng để theo đuổi các mục tiêu đã định trong một khoảng thời
gian nhất định.
2.1.1.2. Đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ
sản
Luận án tập trung làm rõ một số nội dung: Khái niệm công nghiệp chế
biến nông, thủy sản; Khái niệm đầu tư; doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp
chế biến lúa gạo (chủ yếu là xay sát); doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế
biến thuỷ sản; đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp vào cơng nghiệp chế biến
nơng, thuỷ sản. Trong đó, đặc điểm của đầu tư của doanh nghiệp vào nông
nghiệp, CNCB nơng, thuỷ sản. Đó là: (1) Đầu tư của doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh bởi ''các yếu tố tự nhiên''; (2) Đầu tư của doanh nghiệp mang tính
chất thời vụ nhất định; (3) Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, CNCB
nông, thuỷ sản chịu sự chi phối lớn của nhân tố thị trường tiêu thụ sản phẩm;
(4) Đầu tư của doanh nghiệp đòi hỏi một lượng vốn khơng nhỏ. Bởi vậy nhà
nước cần có CSKK hỗ trợ doanh nghiệp về đất đai, vay vốn tín dụng, thuế, tiêu
thụ sản phẩm, ứng dụng KHCN... để doanh nghiệp có nguồn lực và động lực
đầu tư phát triển nông nghiệp/CNCB nông, thuỷ sản.


8
2.1.2. Lý luận về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào

phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
2.1.2.1. Quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cơng nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
Thứ 1, quan niệm về chính sách khuyến khích đầu tư (CSKKĐT)
Dựa theo quan niệm lý thuyết phổ biến về CSC và các yếu tố cơ bản tác
động đến đầu tư, có thể định nghĩa CSKKĐT như sau: Chính sách khuyến khích
đầu tư là tổng thể các quan điểm, biện pháp, phương diện mà nhà nước sử
dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tư nhằm định hướng hoạt động của các chủ
thể đầu tư đến các mục tiêu mà nhà nước mong muốn".
Chính sách khuyến khích đầu tư là một chính sách vĩ mơ, mang tính tổng
hợp có liên quan tới nhiều chính sách khác, nên CSKKĐT có những đặc điểm
riêng. Đó là: (i) đối tượng tác động của CSKKĐT chủ yếu là đầu tư tư nhân. (ii)
đầu tư thực chất là hoạt động kinh doanh nên CSKKĐT liên quan đến nhiều
chính sách thương mại, tài chính - tiền tệ, xã hội... của Nhà nước. (iii) Chính
sách khuyến khích đầu tư phải tuân thủ các quy luật KTTT. (iv) Chính sách
khuyến khích đầu tư trong nền KTTT được chia (cấu trúc) bởi 2 bộ phận: bảo
đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư.
Thứ 2, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cơng
nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản
Có thể hiểu một cách khái quát CSKK doanh nghiệp đầu tư vào phát triển
CNCB nông, thuỷ sản là tổng thể các quan điểm, biện pháp, phương diện mà
nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tư nhằm tạo động lực thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào CNCB nông sản, thuỷ sản.
2.1.2.2. Nội dung tổng thể của chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tư nhân đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản
Thứ nhất, mục tiêu của chính sách...
Mục tiêu của CSKK DNTN đầu tư phát triển CNCB nông, thuỷ sản là (i)
nhằm thu hút tư nhân trong và ngồi nước đầu tư vào lĩnh vực CNCB nơng sản,
thuỷ sản. (ii) giúp tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai. (iii) hướng doanh nghiệp đến việc tối ưu hoá hoạt động sản xuất kinh

doanh. (iv) hướng doanh nghiệp làm tốt công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động chế biến nông, thuỷ sản, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
Thứ hai, những nguyên tắc khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ DNTN đầu tư
phát triển CNCB nông, thuỷ sản
1) Việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tôn trọng
quy luật thị trường, phù hợp với điều kiện quốc tế mà nước ta là thành viên.
2) Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với
mục tiêu hỗ trợ và khả năng của Nhà nước.
3) Nhà nước ưu đãi đầu tư thơng qua miễn giảm thuế, phí, lệ phí; đào tạo
nguồn nhân lực… và giảm một số thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.


9
4) Đảm bảo công khai minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục,
nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
5) Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau, thì doanh nghiệp được lựa
chọn áp dụng mức ưu đãi đầu tư có lợi nhất.
Thứ ba, cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách khuyến khích hỗ trợ
doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản
- Công cụ lãi suất
Đối với các ngành, các địa phương cần khuyến khích đầu tư, nhà nước
quy định mức lãi vay, hạn mức vay phù hợp để các doanh nghiệp được sử dung
nguồn vốn vay với chi phí thấp để phát triển sản xuất. Đối với những doanh
nghiệpcần trang bị công nghệ mới để mở rộng sản xuất, Nhà nước cũng nên có
chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi để khuyến khich doanh nghiệp.
- Cơng cụ thuế:
Thuế là dịng thu nhập mà nhà nước có thể chủ động điều tiết từ doanh
nghiệp và nhà đầu tư, do đó, thuế là cơng cụ được nhà nước sử dụng cho nhiều

nhất. Vì thuế có tác động đến thu nhập còn lại của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Cơng cụ giá
Giá được sử dụng tích cực trong CSKK DNTN đầu tư vào phát triển
CNCB nông, thuỷ sản. Đó là giá đất hoặc giá thuê quyền sử dụng đất.
- Các công cụ hỗ trợ khác
+ Hỗ trợ tiếp cận tín dụng.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng rộng rãi và chuyển giao công
nghệ cao.
+ Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, hỗ trợ đầu tư cơ sở
bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất sản phẩm phụ trợ.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn.
2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng
Một là, tiêu chí đánh giá chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản
Khi đánh gá một chính sách tốt hay khơng tốt người ta sử dụng các tiêu
chí: - Khuyến khích hay hạn chế đầu tư.
- Kịp thời và hợp lý.
- Phù hợp với thực tế.
- Hiệu lực, hiệu quả.
- Bình đẳng.
Hai là, những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách khuyến khích, doanh
nghiệp tư nhân đầu tư phát triển cơng nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản
(1) Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam
(2) Mơi trường chính trị - xã hội
(3) Nguồn lực của Nhà nước


10
(4) Sự hấp dẫn của lĩnh vực đầu tư và sự phát triển số lượng các doanh

nghiệp đầu tư vào phát triển CNCB nông, thuỷ sản
(5) Các cam kết quốc tế
2.2. LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
2.2.1. Quan niệm về thực thi chính sách
Dù có nhiều quan niệm khác nhau, theo chúng tơi: Thực thi chính sách là
biến các chính sách từ lý luận đến với hiện thực đời sống xã hội nhằm đạt mục
tiêu chính sách đề ra.
2.2.2. Vị trí và ý nghĩa của thực thi chính sách
Quá trình TTCS có ý nghĩa quyết định đối với thành cơng hay thất bại của
chính sách. Một chính sách sau khi đã được hoạch định thì đó mới là điều kiện
cần, tổ chức TTCS là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách vào
cuộc sống.
2.2.3. Q trình tổ chức thực thi chính sách
Tổ chức TTCS là một q trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính, với
các nội dung:
- Giai đoạn tổ chức, đây là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai
chính sách.
- Giai đoạn chỉ đạo TTCS, là giai đoạn triển khai chính sách và đưa chính
sách vào thực tiễn.
- Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ chức TTCS, với nhiệm vụ là
kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế; duy trì chế độ
báo cáo lên trên những thông tin về kết quả TTCS, cũng như những vấn đề mới
nảy sinh, từ đó có những biện pháp điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời.
Luận án không thực hiện giai đoạn 1 và 3, mà chỉ tập trung vào giai đoạn
2 - giai đoạn triển khai chính sách và đưa chính sách vào thực tiễn, với 3 nội
dung cụ thể:
1) Nghiên cứu văn bản chính sách khuyến khích cụ thể, bộ phận (ví như:
chính sách tín dụng) mà Chính phủ đã ban hành;
2) Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích trên địa bàn tỉnh,

thành phố, trong đó có việc ban hành các văn bản bổ sung, vận dụng chính sách
của Trung ương...
3) Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách
Q trình TTCS diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều cá
nhân, tổ chức, vì thế kết quả TTCS cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
khách quan và chủ quan.
2.2.4.1. Yếu tố khách quan
1) Tính tất yếu của vấn đề chính sách.
2) Mơi trường TTCS.
3) Mối quan hệ giữa các đối tượng TTCS.


11
4) Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách.
5) Đặc tính của đối tượng chính sách
2.2.4.2. Các yếu tố chủ quan
(1) Việc truyền đạt và tuyên truyền chính sách
(2) Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ TTCS
(3) Thủ tục hành chính
(4) Kinh phí TTCS
2.3. KINH NGHIỆM VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN
Luận án tập trung nghiên cứu: Kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh
và khuyến khích doanh nghiệp chế biến lúa gạo ở Thái Lan; Kinh nghiệm của một
số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là 2 tỉnh An Giang và tỉnh Kiên
Giang. Đây cũng là 2 tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất lúa, ni trồng, khai
thác, chế biến thuỷ sản... tương đồng với thành phố Cần Thơ.
Từ những nghiên cứu trên rút ra các bài học về ban hành và thực thi chính

sách khuyến khích DNTN đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy
sản đối với Cần Thơ.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN NÔNG, THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thành phố Cần Thơ với vị trí nằm trung tâm của vùng ĐBSCL, rất thuận
lợi cho mở rộng giao lưu với các tỉnh khác; là một lợi thế để phát huy vai trò to
lớn là cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo và khoa học cơng nghệ, y tế và
văn hóa; là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải vùng và liên vận quốc tế;
là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phịng, an ninh của vùng
ĐBSCL và của cả nước. Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã
hội, Cần Thơ là địa phương có nhiều lợi thế để phát triển CNCB nông, thủy sản.
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NĨI CHUNG,
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRONG NGÀNH CƠNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN NƠNG, THUỶ SẢN NĨI RIÊNG
3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ Theo
đánh giá của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ, trong những năm
qua cộng đồng doanh nghiệp có nhiều đóng góp quan trọng vào kết quả phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố. Trong đó, vốn đầu tư của dân cư và doanh
nghiệp tồn xã hội tăng bình qn 8,6%/năm; đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế; đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước.


12
3.2.2. Doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

trên địa bàn thành phố Cần Thơ
3.2.2.1. Doanh nghiệp trong ngành nông - lâm thuỷ sản và công nghiệp
chế tạo, chế biến
Trong những năm qua, thành phố Cần Thơ có nhiều chính sách ưu đãi
nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản và ngành
CNCB chế tạo. Song số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này còn khiêm tốn.
- Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản rất ít về số
lượng, nhỏ về tỷ trọng (212 doanh nghiệp/7142 doanh nghiệp), lao động hiện
tại là 1.234 người (năm 2017).
- Số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến, chế tạo nhìn chung
chiếm tỷ trọng lớn (973 doanh nghiệp/7142 doanh nghiệp), số lao động (2017)
là 50.537 người.
3.2.2.2. Về phát triển doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến nông,
thuỷ sản của thành phố Cần Thơ
Hiện nay (2017), tại thành phố Cần Thơ có 26 doanh nghiệp chế biến kinh
doanh xuất khẩu thuỷ sản đang hoạt động tại các KCN Trà Nóc 1, Trà Nóc 2 và
ở một số huyện của thành phố. Theo khảo sát điều tra cho thấy đại đa số các
doanh nghiệp này đều sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nên năng lực chế
biến một số sản phẩm thuỷ sản chủ yếu đều tăng lên qua các năm.
Ngành xay xát và chế biến gạo: Ngành xay xát và chế biến gạo của thành
phố phát triển khá, đảm bảo nhu cầu lương thực địa phương và tham gia xuất
khẩu, năm 2016 đạt khoảng 694 ngàn tấn. Sản phẩm của ngành phục vụ xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước, sản lượng xuất khẩu trong thời gian qua tương
đối ổn định. Sản lượng gạo xay xát năm 2017 đạt 4.759 ngàn tấn.
3.3. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN
3.3.1. Thực trạng thực thi một số chính sách cụ thể
3.3.1.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn (công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản là một chuyên ngành)

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT như: Nghị định số 61/2010/NĐCP ngày 04/6/2010 về các CSKK doanh nghiệp đầu tư vào NNNT, Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nơng nghiệp nơng thôn (thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ-CP);
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thay thế Nghị định 210;
;Nghị quyết số 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nơng nghiệp hiệu quả, an tồn, bền vững...
Để thực hiện hiệu quả các chính sách do TW ban hành, thành phố đã ban
hành một số các Quyết định thực hiện hỗ trợ trên địa bàn thành phố như: Quyết


13
định số 31/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
thành phố Cần Thơ. Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 về
quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê
đất đối với đất, mặt nước; Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014,
quy định về mức giá các loại đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa bàn
thành phố Cần Thơ; Trình Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố Cần Thơ đến năm
2020; Ban hành Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 20/1/2017 về việc phê duyệt
đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030...
3.3.1.2. Chính sách tín dụng
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi phát triển sản
xuất, kinh doanh cho nông nghiệp: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT thay thế Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển NNNT.
Để thực hiện các chính sách trên, Uỷ ban nhân dân thành phố có Quyết định
số 07/2014/QĐ-UBND ngày 5/9/2014 về hỗ trợ đầu tư; Quyết định số 1270/QĐUBND ngày 09/04/2013; Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thành
phố Cần Thơ theo Quyết định số 2065/QĐ-UBND ngày 01/8/2014;
3.3.1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp tư nhân mà
chủ yếu là DNNVV, Chính phủ đã ban hành một số văn bản về chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV. Cụ thể như Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV để bảo
lãnh cho các DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của tổ chức tín
dụng; Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP); Quyết định số 1231/QĐTTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; Ban hành Luật số 04/2017/QH14,
ngày 12/6/2017, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ.; Ban hành Nghị quyết số 35-NQ/CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ về
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020...

Để triển khai thực hiện một số chính sách trợ giúp phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn, thành phố Cần Thơ đã ban hành các chính sách hỗ trợ ưu
đãi doanh nghiệp đầu tư trên nhiều phương diện khác nhau, trên địa bàn thành
phố. Cụ thế là
Về khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, thành phố ban hành Quyết


14
định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về hỗ trợ đầu tư với nhiều chính
sách ưu đãi bao gồm: các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các khu công
nghiệp Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2... thuộc nhóm ngành cơng nghiệp ưu tiên, nhóm

ngành cơng nghiệp mũi nhọn (theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày
09/4/2013 trong đó có ngành chế biến nơng, thủy sản).
Về Cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ về môi trường pháp lý cho các
doanh nghiệp mới thành lập và hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang mơ hình
doanh nghiệp trong ngành CNCB nơng, thuỷ sản, thành phố Cần Thơ có Quyết
định số 2527/QĐ-UBND ngày 12/10/2012, ban hành Chương trình cải cách
hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 747/QĐUBND, ngày 23/3/2016 về ban hành kế hoạch cải cách hành chính thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 29/12/2017
của UBND thành phố về công tác cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số
163/KH-UBND ngày 28/12/2018 về cơng tác cải cách hành chính năm 2019.
Đồng thời, UBND thành phố đã ra Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày
24/12/2018 của UBND thành phố về việc ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt
động của bộ phận một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước...
Về hỗ trợ đổi mới công nghệ và sáng tạo cho các DNNVV trên địa bàn
thành phố, thành phố đã phê duyệt Chương trình "Đổi mới công nghệ trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017".
Ban hành Quyết định số 2792/QĐ-UBND, phê duyệt chương trình hỗ trợ
DNNVV đổi mới công nghệ thiết bị giai đoạn 2018-2020;
Sau quá trình tổ chức thực thi một số chính sách cụ thể về khuyến khích,
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào NNNT nói chung, vào CNCB nơng, thuỷ sản
nói riêng, thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
- Hỗ trợ đầu tư: 04/54 doanh nghiệp (7,0%)
- Hỗ trợ đăng ký kinh doanh thành lập DN qua mạng: 10/54 DN (18%)
- Tư vấn về thuế kê khai thuế qua mạng: 35/54 doanh nghiệp (65%)
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ thiết bị: 02/54 doanh nghiệp (3,7%)
- Hỗ trợ tín dụng, bảo lãnh tín dụng: 02/54 doanh nghiệp (3,7%)
- Hỗ trợ tiếp cận chính sách liên quan đến KH-CN: 50/54 doanh nghiệp (90%)
3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng chính sách khuyến khích hỗ trợ
doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Tuy đã đạt được một số thành quả nhất định nhưng việc thực thi các chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nói chung và đầu tư vào CNCB nơng,
thủy sản vẫn cịn nhiều hạn chế.
- Việc tiếp cận các chương trình ưu đãi của thành phố, tiếp cận tín dụng
vẫn cịn nhiều khó khăn.
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực CNCB nơng, thủy sản cịn
ít nhưng cịn gặp nhiều khó khăn để được thụ hưởng các chính sách ưu đãi như
việc áp dụng các quy định về sản phẩm đặc thù trong Nghị định 210.


15
- Một số cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa đi vào cuộc sống;
nguồn lực để thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cịn hạn hẹp
Ngun nhân của hạn chế:
- Nguyên nhân về phía doanh nghiệp
+ Chưa tiếp cận đầy đủ thông tin về các CSKK đầu tư của Nhà nước và
chính quyền địa phương của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ở
nông thôn.
+ Trên địa bàn thành phố Cần Thơ trên 80% là DNNVV, vốn đầu tư hạn
chế nên năng suất, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cịn thấp, ít có
điều kiện để đổi mới công nghệ, thiết bị.
+ Đầu tư trong ngành CNCB nơng, thuỷ sản cịn chịu ảnh hưởng bởi rủi
ro thiên nhiên, rủi ro thị trường (biến động giá cả, thay đổi tập quán tiêu dùng
nông, thuỷ sản...) và các khó khăn khác.
- Ngun nhân về phía chính quyền thành phố
+ Chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các
CSKK đầu tư... Chậm ban hành kế hoạch khởi sự doanh nghiệp, mới thành lập
quỹ đầu tư khởi nghiệp...
+ Chưa có chiến lược, dự án phát triển ngành CNCB chủ lực của thành phố.
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan thành phố để giải quyết những yêu cầu,

nguyện vọng hưởng CSKK của doanh nghiệp chưa thật tốt, nên có tình trạng
"doanh nghiệp cần, chính quyền đủng đỉnh".
- Các nguyên nhân khác
+ Các CSKK đầu tư vào CNCB nông, thuỷ sản ban hành với điều kiện
DNNVV khó tiếp cận như doanh nghiệp được khuyến khích phải có Đề án
được phê duyệt, hoặc phải kinh doanh trong các dự án quy định.
+ Chính quyền địa phương lúng túng trong xác định các lĩnh vực đặc thù
của địa phương để mời gọi đầu tư theo yêu cầu của Chính phủ.
+ Thiếu sự phối hợp giữa Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn trong việc cho doanh nghiệp vay tín dụng theo
Nghị định 55 của Chính phủ.
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THỰC
THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƢỜNG NÔNG, THUỶ SẢN VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN 4.1.1. Cơ
hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp
đầu tƣ vào phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ
sản 4.1.1.1. Cơ hội, thuận lợi


16
- Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thành phố Cần Thơ có lợi thế quan
trọng cho phát triển sản xuất nông, thuỷ sản, chủ động được nguồn nguyên liệu
cho CNCB nông thủy sản.
- Điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế và các điều kiện cho sản xuất lúa và
nuôi trồng thuỷ sản ở thành phố Cần Thơ đáp ứng được yêu cầu của sản xuất
quy mô lớn.

- Gia tăng dân số thế giới tiếp tục làm tăng nhu cầu tiêu dùng lương thực,
thực phẩm ở các mức độ khác nhau.
- Việc tham gia và ký kết các hiệp định đa phương thế hệ mới mở ra các
cơ hội mở rộng thị trường, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng nơng sản tồn
cầu của các doanh nghiệp nơng nghiệp Việt Nam.
- Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về KKDN
đầu tư vào nông nghiệp (có CNCB nơng, thuỷ sản)
4.1.1.2. Những thách thức và khó khăn cho đầu tư của doanh nghiệp
vào cơng nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản
- Tồn cầu hố, hội nhập khu vực, và các hiệp định thương mại thế hệ
mới tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt đối với sản phẩm nơng sản của Việt Nam
nói chung và của doanh nghiệp nơng nghiệp Việt Nam nói riêng với hàng nông
sản nhập khẩu.
- Chủ nghĩa dân tộc bảo thủ, cực đoan đang có xu hướng trỗi dậy ở nhiều
nơi kéo theo các tư tưởng dân tộc hẹp hòi hiện diện ngay trong cả các vấn đề
thương mại và đầu tư.
- BĐKH gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như: mưa đá, xâm nhập
mặn... làm thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật,... ảnh hưởng nặng nề
và lâu dài đến lĩnh vực nông nghiệp.
4.1.2. Dự báo xu hƣớng vận động của thị trƣờng gạo, thuỷ sản thế
giới và Việt Nam
4.1.2.1. Dự báo về cung cầu gạo và xu hướng mới của thị trường gạo
thế giới
Một là, dự báo về cung - cầu gạo thế giới
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 9/2019, dự báo sản
lượng gạo thế giới niên vụ 2019/2020 sẽ đạt 494,22 triệu tấn. Đồng thời đưa ra
dự báo cung cầu gạo niên vụ 2019/2020.
Hai là, dự báo thị trƣờng tiêu thụ lúa gạo.
(1) Thị trường trong nước
Dự báo dân số Việt Nam đến năm 2020 khoảng 100 triệu người, nhu cầu

gạo tiêu dùng trong nước (quy thóc) năm 2020 khoảng 35,2 triệu tấn. Sản lượng
lúa hàng hóa có thể tham gia xuất khẩu khoảng 10,8 triệu tấn, trong đó chủ yếu
là từ vùng ĐBSCL.
(2) Thị trường xuất khẩu
Giai đoạn 2009-2019 sản lượng gạo trên thế giới tăng 0,78%/năm và đạt


17
khoảng 494,22 triệu tấn vào năm 2019; mức tiêu dùng gạo tăng khoảng
1%/năm và nhu cầu đến năm 2019 là 538,3 triệu tấn.
4.1.2.2. Xu hướng vận động của thị trường thuỷ sản thế giới và Việt
Nam Thứ nhất, dự báo cung - cầu thuỷ sản đến năm 2020.
- Trong những năm 2020, sản lượng đánh bắt thuỷ sản duy trì ở mức 90
triệu tấn, sản lượng NTTS được dự báo tiếp tục tăng lên mức gần 74 triệu tấn
trong năm 2020.
- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản bình quân đầu người trên toàn thế
giới được dự báo là 19,1kg/người/năm vào năm 2020. Trong đó, cá là 14,1kg,
loại khác 5,0 kg.
- Giá thuỷ sản thế giới sẽ có xu hướng tăng trong thập kỷ tới. Nguyên
nhân là tăng dân số và thu nhập, sản lượng đánh bắt thuỷ sản đình trệ, tăng giá
thức ăn.
- Đến năm 2020, 51% thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới đến từ các nước
châu Á, đặc biệt là Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước xuất khẩu thuỷ sản lớn
trên thế giới.
Thứ hai, dự báo xuất khẩu thuỷ sản và nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thị
trường nội địa.
(1) Dự báo xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Theo Quy hoạch phát triển chế biến thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020,
trong giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản chậm hơn so với 10
năm trước, tốc độ tăng giá trị nhanh hơn tốc độ tăng khối lượng sản phẩm xuất

khẩu. Tôm là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và
tiếp tục phát triển; Cá là nhóm sản phẩm có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn thứ
hai và có khả năng tăng trưởng nhanh hơn, trong đó, cá tra là sản phẩm xuất
khẩu chủ lực. Sự cạnh tranh gay gắt với cá tra của Việt Nam sẽ đến từ các nước
Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia cũng như các nước Philippin, Indonesia.
Nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ tăng do nhu cầu tiêu dùng trong
nước và nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu cho chế biến. Nguồn nhập
khẩu chủ yếu từ các Nam Á và ASEAN.
(2) Dự báo nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thị trường nội địa.
Cùng với tăng dân số và thu nhập bình quân đầu người, mức tiêu dùng thuỷ
sản trên đầu người gia tăng khoảng 17% so với hiện nay, tổng nhu cầu tiêu dùng
thuỷ sản năm 2020 khoảng 3,2 triệu tấn các loại. Bên cạnh đó, khách du lịch quốc
tế tiêu dùng thuỷ sản các loại bình quân 19,1kg/người/năm, thì đến năm 2020,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ tiêu dùng khoảng 10,5 ngàn tấn.
4.1.3. Định hƣớng phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
vùng đồng bằng sông Cửu Long
4.1.3.1. Định hướng chung
Nội dung định hướng chung về phát triển CNCB nông, thuỷ sản là:
(1) Cần phát triển ngành CNCB mà ĐBSCL có lợi thế sản xuất, có
nguyên liệu và thu hút nhiều lao động như chế biến gạo, thuỷ sản, trái cây...


18
(2) Kết hợp với tổ chức sản xuất nguyên liệu, quy hoạch các vùng nguyên
liệu chuyên canh có cơ sở hạ tầng và hình thức tổ chức sản xuất gắn với nhà
máy chế biến hoặc các kênh nhập khẩu nguyên liệu ổn định để đảm bảo quy mô
sản xuất lâu dài.
(3) Phát triển từ sơ chế đến chế biến sâu đối với những ngành hàng cho
đến nay vẫn xuất khẩu nguyên liệu thô như lúa gạo, một số mặt hàng thuỷ sản
sản, trái cây... Nghiên cứu khả năng đầu tư những ngành CNCB có giá trị cao

mà ĐBSCL có tiềm năng phát triển và có thị trường như: trái cây, thuỷ sản.
(4) Khuyến khích các ngành chế biến tinh, chế biến sâu, chế biến phụ
phẩm, áp dụng công nghệ hiện đại, làm ra sản phẩm có giá trị cao, mở ra hướng
mới về phát triển thị trường bằng việc áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt,
như: cấp và cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế... để thu hút đầu tư
của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển CNCB.
4.1.3.2. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Cần Thơ
Thứ nhất, định hướng phát triển CNCB lúa gạo vùng ĐBSCL và thành
phố Cần Thơ
(1) Đối với vùng ĐBSCL
- Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 duy trì diện tích trồng lúa là
1,8 triệu ha. Với diện tích cả năm 4,0-4,2 triệu ha, năng suất bình quân cả năm
5,8 tấn/ha, sẽ cho sản lượng lúa là 24-25 triệu tấn, sản lượng gạo là khoảng trên
15 triệu tấn, xuất khẩu 6,5 triệu tấn.
- Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, tất cả các khâu trong quy trình sản
xuất lúa ở ĐBSCL như làm đất, bơm tưới, thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu
hoạch đều được cơ giới hoá, nhất là khâu thu hoạch lúa.
Phát triển CNCB lúa gạo phải hướng vào:
1) Ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất lúa nguyên liệu cho CNCB
2) Đầu tư xây dựng hệ thống sấy lúa công nghiệp kết hợp với kho trữ lúa khô
công suất lớn (1000 tấn lúa/ngày) gắn với các trung tâm chế biến gạo xuất khẩu.

3) Áp dụng quy trình chế biến gạo một cơng đoạn từ lúa có độ ẩm >17%
để tăng giá trị hạt gạo theo hướng sản xuất gạo sạch, chất lượng cao, tăng năng
lực cạnh tranh của gạo.
4) Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có cơng nghệ, thiết bị hiện đại nâng tỷ lệ
thu hồi gạo, hình thành các trung tâm chế biến lớn có cơng nghệ liên hồn, khép
kín để sản xuất gạo có chất lượng cao cho xuất khẩu.
(2) Định hướng phát triển CNCB lúa gạo của thành phố Cần

Thơ Định hướng phát triển sản xuất lúa phục vụ cho CNCB gạo:
- Hình thành các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn xây
dựng cánh đồng lúa mẫu lớn gắn với doanh nghiệp chế biến.
- Tiếp tục ứng dụng sâu rộng tiến bộ kỹ thuật canh tác như: sạ hàng, bón
phân hợp lý theo bảng so màu lá, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp...


19
- Tăng cường hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc, thiết bị để đẩy nhanh q
trình cơ giới hố sản xuất, giảm chi phí và nâng cao chất lượng lúa.
Định hướng phát triển CNCB lúa gạo của thành phố
- Đầu tư xây dựng hệ thống sấy lúa công nghiệp kết hợp với kho chứa lúa
khô công suất lớn.
- Hiện đại hóa các cơng đoạn làm khơ lúa, sấy lúa bằng phương pháp
cơng nghiệp.
- Áp dụng quy trình chế biến gạo một cơng đoạn từ lúa khơ có độ ẩm
>17%.
Thứ hai, định hướng phát triển CNCB thuỷ sản ở ĐBSCL và thành phố
Một là, đối với ĐBSCL cần tập trung phát triển CNCB xuất khẩu thuỷ sản
theo hướng quy hoạch hợp lý, bền vững và hiệu quả trên cơ sở tăng cường liên
kết giữa các tỉnh phát triển chuỗi sản xuất theo cụm vệ tinh quanh các trung tâm
phát triển vùng, cụ thể:
(1) Xây dựng mạng lưới thông tin kết nối với các tỉnh vệ tinh, cụm vệ tinh
thông qua chuỗi sản xuất ngành hàng và cơ chế chia sẻ, cung cấp thơng tin, chia
sẻ lợi ích theo chuỗi giá trị.
(2) Các tỉnh trong vùng liên kết, phối hợp trong công tác xúc tiến thương
mại, mời gọi đầu tư, xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý đối với từng đối
tượng, sản phẩm thuỷ sản (trước mắt là cá tra, tôm sú...). Theo từng cụm liên
kết trong quản lý chất lượng từ khâu đánh bắt, nuôi trồng, chế biến đến người

tiêu dùng.
(3) Các nhà máy chế biến thuỷ sản phân bố theo vùng nguyên liệu tập
trung, hình thành những cụm chế biến các sản phẩm thuỷ sản chủ lực. Đặc biệt
là hình thành Trung tâm phát triển thuỷ sản Cần Thơ gắn với vùng nuôi trồng
thuỷ sản ở ĐBSCL và Trung tâm nghề cá lớn Kiên Giang gắn với ngư trường
Tây Nam Bộ, mà vai trò nòng cốt là các Tổ chức Hiệp hội, doanh nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước các địa phương và đại diện nông dân tham gia.
(4) Hai Trung tâm lớn này không những làm cầu nối liên kết các tỉnh vệ
tinh, cụm vệ tinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu, mà
còn mời gọi, thu hút FDI, ODA trong lĩnh vực thuỷ sản cho ĐBSCL.
Hai là, đối với thành phố Cần Thơ
(i) Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho
CNCB thuỷ sản.
Theo Quyết định số 102/QĐ-UBND của UBND thành phố Cần Thơ, ngày
16/01/2017 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, với mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
(1) Diện tích ni thuỷ sản đến năm 2020 là 12.500ha, đến năm 2030 tăng
lên là 14.000 ha. Trong đó, diện tích ni cá tra là 1000 ha năm 2020, 1.100ha
vào năm 2030. Tốc độ tăng trưởng về diện tích ni trồng thuỷ sản giai đoạn
2016 - 2020 là 3,12%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,14%/năm.


20
(2) Tổng sản lượng thuỷ sản đến năm 2020 là 241.500 tấn, đến năm 2030
đạt 267.500 tấn, tốc độ tăng sản lượng thuỷ sản bình quân giai đoạn 2016-2020
là 6,88%/năm, giai đoạn 2020-2030 đạt 1,03%/năm.
(3) Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm ngành thuỷ sản thành
phố Cần Thơ thời kỳ 2016-2030 đạt 3,31%/năm, trong đó giai đoạn 2016-2020
đạt 5,8%/năm, và giai đoạn 2021-2030 đạt 2,08%/năm.
(4) Đóng góp của ngành thuỷ sản trong tổng giá trị tăng thêm của khu vực

nông - lâm - thuỷ sản chiếm 51,5% (năm 2020) và 60% (năm 2030).
(ii) Định hướng phát triển CNCB thuỷ sản
- Tạo vùng nguyên liệu tại chỗ phục vụ sản xuất của ngành, phát triển sản
phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến mẫu mã, xây dựng và
phát triển thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
- Tiếp tục mở rộng về số lượng và chủng loại sản phẩm tinh chế bằng
công nghệ tiên tiến. Ưu tiên phát triển các dự án có trình độ công nghệ cao,
trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu cho
thị trường nước ngồi.
- Đổi mới thiết bị, cơng nghệ cho ngành xay xát gạo, chế biến thuỷ hải
sản, tinh chế các sản phẩm từ các loại trái cây... nhằm tăng giá trị của các sản
phẩm xuất khẩu.
- Khuyến khích đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến theo hướng sử
dụng tối đa cơng suất, tự động hố nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, giảm chế biến thô và sơ chế...
4.1.4. Quan điểm và định hƣớng khuyến khích doanh nghiệp tƣ
nhân vào cơng nghiệp chế biến nông, thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ
4.1.4.1. Quan điểm khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp
(1) Phải có định hướng rõ ràng, thể hiện sự cam kết của thành phố tạo
thuận lợi và hỗ trợ cho đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển CNCB nông,
thuỷ sản trên địa bàn.
(2) Thực hiện các chính sách khuyến khích phải có trọng tâm, trọng điểm
để phát huy hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
(3) Cần thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm chính
sách. Khi đó, doanh nghiệp đóng vai trị là người tiêu dùng "chính sách" - một
sản phẩm được làm ra bởi chính quyền, nhà nước.
(4) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT nói chung, vào CNCB
nơng, thuỷ sản nói riêng cần đảm bảo hài hồ lợi ích giữa các bên: Doanh
nghiệp, người dân và nhà nước.

4.1.4.2.. Định hướng khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đầu
tư vào công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ
(i) Cần tập trung hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu lúa


21
gạo, thuỷ sản trên địa bàn đầu tư và ứng dụng khoa học - công nghệ để sản xuất,
chế biến và xuất khẩu các sản phẩm lúa gạo, thuỷ sản theo các tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.
(ii) Cần chú trọng vào nâng cao năng lực tiếp cận các nguồn lực sản xuất,
như: đất đai, vốn, khoa học công nghệ, lao động và thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời, hỗ trợ và nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro trong đầu tư
của doanh nghiệp.
(iii) Cần dành sự quan tâm nhất định đến việc thúc đẩy hình thành các
mối liên kết ngang giữa các doanh nghiệp cùng ngành hàng với nhau, nhằm
tương trợ nhau cùng phát triển
(iv) Cần khuyến khích các hộ, các trang trại lớn sản xuất lúa, nuôi trồng
thuỷ sản và các hộ kinh doanh chế biến thuỷ sản nhỏ lẻ chuyển đổi sang hoạt
động theo mơ hình doanh nghiệp để họ mạnh dạn đầu tư và đổi mới công nghệ,
máy móc thiết bị.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐẦU
TƢ VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THUỶ SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.2.1. Giải pháp hồn thiện một số chính sách cụ thể
Thứ 1, chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai
Thứ 2, hỗ trợ tập trung đất đai
Thứ 3, chính sách hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn tín
dụng Thứ 4, chính sách hỗ trợ về thuế
Thứ 5, chính quyền thành phố Cần Thơ tiếp tục phát huy chính sách hỗ

trợ tạo mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư
vào CNCB nơng, thuỷ sản
Thứ 6, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và sáng tạo
4.2.2. Các giải pháp hồn thiện tổ chức thực thi chính sách
4.2.2.1. Chính quyền thành phố tiếp tục tạo dựng cơ sở để thực hiện
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển kinh tế nói
chung, cơng nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản nói riêng, trên địa bàn thành
phố Cần Thơ
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
Thứ hai, quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản thành phố Cần Thơ
Thứ ba, phê duyệt đề án danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên và
công nghiệp mũi nhọn
Thứ tư, chính quyền thành phố Cần Thơ tiếp tục ban hành một số văn bản
định hướng khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ
4.2.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách trong tổ chức
thực thi chính sách


22
Để nâng cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách, cần thực hiện:
1) Nâng cao nhận thức về vai trị, mục đích của việc phổ biến tun
truyền chính sách nhằm giúp các đối tượng chính sách, cán bộ TCTTCS hiểu,
nắm được mục tiêu, giải pháp...để họ đề cao trách nhiệm, chủ động tích cực
thực thi chính sách.
2) Xác định đúng nội dung, nhiệm vụ, phương pháp và hình thức phổ biến
tuyên truyền chính sách.
3) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực phổ biến tuyên truyền chính
sách cho đội ngũ cán bộ cơng chức có nhiệm vụ TCTTCS.
4) Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, cơng nghệ... cho cơng tác
phổ biến tun truyền chính sách.

4.2.2.3. Giải pháp hồn thiện quản lý chính sách khuyến khích hỗ trợ
doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản
Một là, những phương hướng hồn thiện
(1) Đổi mới phương pháp quản lý chính sách tăng về quy mơ và số lượng
chính sách sang quản lý chính sách dựa trên chất lượng và giá trị của chúng đối
với doanh nghiệp, ngành kinh doanh...
(2) Quản lý chính sách phải lấy mức độ tác động dựa trên chất lượng quản
lý, sự phát triển chất lượng và sự thoả mãn của đối tượng chính sách (doanh
nghiệp) với chính sách làm thước đo hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
(3) Nâng cao chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ việc hoạch định
và thực thi chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào
phát triển nông nghiệp nói chung, cơng nghiệp chế biến nơng, thuỷ sản nói
riêng theo những ngun lý và các tiêu chí cung ứng dịch vụ cơng.
Hai là, các nội dung hồn thiện quản lý chính sách
Thứ 1, về triển khai, thực thi và kiểm sốt chính sách khuyến khích
Thứ 2, đổi mới phương thức thực thi các chính sách khuyến khích/hỗ trợ
doanh nghiệp thuộc chính quyền địa phương
Thứ 3, về hồn thiện tổ chức quản lý chính sách
4.2.3. Các khuyến nghị mang "tính giải pháp''
Để các CSKK doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực sự
đi vào cuộc sống, tác giả luận án xin nêu kiến nghị:
4.2.3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành liên quan tiếp tục sửa đổi, bổ
sung một số điểm trong Nghị định số 57/2008/NĐ-CP, ngày 17/4/2018 về cơ
chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
và Nghị định số 55/2015/NĐ-C, ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ nơng nghiệp nơng thơn… như sau:
(i) Cần có sự thống nhất giữa các cơ quan trong việc ban hành điều kiện
vay tín dụng của doanh nghiệp. Ví dụ, khi thực hiện Nghị định số 55/2015, Thủ
tướng Chính phủ đề nghị cho doanh nghiệp vay không điều kiện; ngân hàng nhà



23
nước thì địi hỏi phải có tài sản thế chấp; Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn thì địi hỏi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nằm trong khu quy
hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trong khi đó quy hoạch phát triển
nơng nghiệp cơng nghệ cao ở nước ta mới hình thành và có rất ít.
(ii) Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề nghị sửa đổi vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất sao cho linh hoạt; thời gian thuê đất; hạn ngạch sử
dụng đất… cần được gỡ bỏ, nhằm phát triển nhanh thị trường quyền sử dụng
đất (thị trường cho thuê và chuyển nhượng quyền sử dụng đất) để doanh nghiệp
có thuận lợi trong việc tích tụ - tập trung quyền sử dụng đất.
(iii) Cần xem xét sửa đổi các tiêu chí, tiêu chuẩn định mức được nhận ưu
đãi, hỗ trợ… hiệu quả cao.
Ví dụ, để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì
Nghị định số 57 yêu cầu: Doanh nghiệp phải có dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư…,
hoặc doanh nghiệp phải có dự án trong vùng quy hoạch nông nghiệp công nghệ
cao… hoặc Nghị định số 55/2005, quy định doanh nghiệp có thể được vay tín
dụng khơng cần tài sản thế chấp, nhưng khi vay thì doanh nghiệp phải nộp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng… Điều đó gây tâm lý e
ngại, rụt rè… đối với doanh nghiệp.
4.2.3.2. Với chính quyền thành phố Cần Thơ
1) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các CSKK doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, vào CNCB nông, thủy sản để mọi người dân, mọi
doanh nghiệp hiểu và tiếp cận các CSKK ấy.
2) Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ cùng các tổ chức tín dụng tháo gỡ
khó khăn, phức tạp về điều kiện vay vốn tín dụng của doanh nghiệp.
3) Chính quyền thành phố Cần Thơ, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm
của các địa phương khác để xác định các lĩnh vực đặc thù của địa phương theo
yêu cầu của chính quyền để mời gọi đầu tư
4) Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nhất là

các thủ tục xin ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp; tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan thành phố để giải quyết kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng
xin hưởng CSKK của doanh nghiệp, tránh tình trạng "doanh nghiệp cần, chính
quyền đủng đỉnh". Tuy nhiên, phải giáo dục, giúp đỡ doanh nghiệp xây dựng
phương án vay vốn khả thi và minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp…
5) Chính quyền thành phố tận dụng chính sách ưu đãi đặc thù của Trung
ương, được dành 50% số vượt thu ngân sách để đầu tư phát triển thành phố, để
tăng cường các quỹ hỗ trợ đầu tư và có thể hình thành chính sách lãi suất cho
vay đặc thù, tức là ngoài quy định của Nhà nước về lãi suất cho vay, thì có
những quy định riêng ưu ái hơn thuận lợi hơn đối với doanh nghiệp.


×