Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỆ THỐNG SÂN BÓNG ĐÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ F-LEAGE TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.59 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ MẠNH CƢỜNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH HỆ THỐNG SÂN BĨNG ĐÁ CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ F-LEAGE TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG MINH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC BẢNG............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH

MỤC

HÌNH................................................................................................................... Error!.......Bookmark
not defined.
MỤC LỤC.......................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 6
1.Tính

cấp

thiết

của

đề

tài

nghiên

cứu

6
2.Mục

đích


3.Đối

tƣợng



nhiệm

vụ

nghiên

cứu

phạm

vi

nghiên

cứu

7


7
4.Đóng

góp


của

đề

tài

8
5.Kết

cấu

đề

tài

8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.......................................................... 9
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..........................11

1.2.1.Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
11


1.2.2.Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
12
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................ 15


1.3.1.Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................................. 15
1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................................. 16
1.3.3.Vai trò quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................................. 16
1.3.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp .......................................................................................

17
1.3.5.Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ...................................................................................................... 19
1.3.6.Nghiên cứu một số phƣơng pháp xử lý rủi ro đã đƣợc sử dụng
Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...........................................
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........

Error! Bookmark not defined.
Error! Bookmark not defined.

2.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................

Error! Bookmark not defined.

2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................

Error! Bookmark not defined.

2.3. Triển khai nghiên cứu .........................................


Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thu thập dữ liệu ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Xử lý và phân tích dữ liệu ...................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...........................................

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH HỆ THỐNG SÂN BĨNG ĐÁ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ F –
LEAGE TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 Error! Bookmark not defined.


3.1. Tổng quan Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage giai đoạn 2013 – 2015
...............................................................................................

Error! Bookmark not defined.

3.1.1.Quá trình hình thành

và phát triển

của Cơng ty

Error! Bookmark not defined.
3.1.2.Cơ

cấu

tổ


chức

của

Cơng

ty

Error! Bookmark not defined.
3.1.3.Kết

quả

hoạt

động

kinh

doanh

Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F –
Leage ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhận dạng rủi ro ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Phân tích rủi ro ................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro...................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân bóng


đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage .................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1.Thành

tựu

đạt

đƣợc

Error! Bookmark not defined.
3.3.2.Hạn

chế



nguyên

nhân

Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỆ THỐNG

SÂN

BĨNG ĐÁ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ F – LEAGE TẠI HÀ NỘI ĐẾN

NĂM 2020 ............................................................................

Error! Bookmark not defined.

4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F-Leage
............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1.Định

hƣớng

Error! Bookmark not defined.

phát

triển


4.1.2.Mục

tiêu

phát

triển

Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ
thống sân bóng đá của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F-LeageError! Bookmark not
defined.


4.2.1. Xây dựng bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro trong Cơng ty
Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hồn thiện quy trình quản trị rủi ro trong Cơng tyError! Bookmark

not defined.
4.2.3. Hƣớng tới áp dụng tiêu chuẩn ISO 31000 vào công tác quản trị rủi

ro trong Công ty................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Những giải pháp khác.......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN............................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 27
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bóng đá luôn đƣợc xem là môn thể thao vua từ trƣớc tới nay và ai ai cũng có thể
chơi đƣợc và khơng có bất cứ sự phân biệt nào ở đây.
Trong khi việc đơ thị hóa ngày càng cao, dẫn tới việc thiếu quỹ đất dành cho môn
thể thao này, đặc biệt là các khu vực đô thị. Trái với nhu cầu thực tế, ngƣời dân rất cần
chơi thể thao sau những giờ lao động và học tập căng thẳng, đây là điều rất dễ nhận thấy
ở các khu vực đô thị lớn hoặc các khu vực đông dân cƣ dẫn tới tình trạng cung khơng
đáp ứng đủ cầu.
Sân cỏ nhân tạo theo tiêu chuẩn FIFA sẽ là 1 thay thế tuyệt vời cho sân đất nện và
sân cỏ tự nhiên. Theo quy luật thời đại, những mẫu sân đât nện bụi bặm và cứng nhắc giờ
sẽ khơng cịn phù hợp nữa. Trong khi đó sân cỏ tự nhiên lại mất nhiều chi phí để chăm
sóc bảo dƣỡng cùng với đó là tần suất sử dụng thấp, giá thành thuê lại rất cao nhất là đối
với sinh viên. Do đó sân cỏ nhân tạo đã ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu và khắc phục

những nhƣợc điểm trên.
Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage là môṭđơn vi hoạṭđôngg̣ manḥ trong linhh̃ vƣcg̣
thi công các công trinh̀ thểthao , chun thi cơng các dƣ ág̣ n sân bóng đácỏnhân taọ , Sân
tennis cỏnhân taọ , sân bóng chuyền cỏnhân taọ , sân golf cỏnhân taọ , sân bóng rổcỏ
nhân taọ, sân vƣờn cỏnhân taọ, và cung cấp các loại lƣới chắn bóng , hạt cao su, thảm cỏ
nhân taọ cho các khách hàng trong vàngoài nƣớc .
Tuy nhiên, Công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi cơng hệ
thống sân bóng đá, do vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty không thể tránh khỏi
những rủi ro: rủi ro bất khả kháng; các rủi ro do biến động nền kinh tế vĩ mô; rủi ro về tài
chính; rủi ro liên quan tới đối thủ cạnh tranh; rủi ro về trộm cắp tài sản;…
Do vậy, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh hệ thống sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tư F – Leage tại Hà
Nội” nhằm hạn chế tối đa những rủi ro mà Công ty gặp phải trong quá trình hoạt động
kinh doanh.

6


Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội. Qua
đó, thấy đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân tồn tại để đề xuất một số giải pháp
nhằm phòng ngừa các rủi ro tại Công ty; với hi vọng trả lời đƣợc một số câu hỏi:
- Tình hình quản trị rủi ro của công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội có
những hạn chế gì và ngun nhân của chúng?
- Có những giải pháp nào để phịng ngừa các rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ
thống sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh hệ thống sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân
bóng đá của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội.
+ Đề xuất giải pháp phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống
sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh hệ thống sân
bóng đá của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống
sân bóng đá. Nội dung nghiên cứu khơng đề cập tới phịng ngừa rủi ro tài chính.
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ
thống sân bóng đá của Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội trong giai đoạn
2013 – 2015; Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh

7


doanh hệ thống sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội đến năm
2020.
4. Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần chỉ ra các vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục cũng nhƣ các
ƣu điểm cần phát huy trong công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống
sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội để tạo cơ sở hoạch định
và thực hiện cho các nhà quản trị của doanh nghiệp; đồng thời đóng góp một số biện
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân
bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung
của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân
bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage tại Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân bóng đá của Cơng ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage
tại Hà Nội đến năm 2020.

8


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đối với đề tài quản trị rủi ro, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới
cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có thể kể đến một
số cơng trình đã cơng bố nhƣ sau:
Tác giả Trần Quang Trung “Nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh” nói
chung, trong đề tài nêu lên các khái niệm về rủi ro, nhận dạng rủi ro, các nguồn rủi ro
nhƣ môi trƣờng vật chất, mơi trƣờng xã hội, mơi trƣờng chính trị, mơi trƣờng pháp luật,
môi trƣờng hoạt động, môi trƣờng kinh tế, vấn đề nhận thức và các phƣơng pháp nhận
dạng rủi ro đồng thời nhận diện rủi ro thông qua các báo cáo tài chính.
Tác giả Lữ Bá Văn “Rủi ro trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam thực trạng và giải pháp”. Trong đề tài này tác giả Lữ Bá văn đã đƣa ra một số khái niệm
về rủi ro, quản trị rủi ro trong việc sản xuất cà phê của ngƣời nông dân và cũng có một số
nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu cà phê thông qua một số các vần đề

liên quan đến mậu dịch quốc tế dựa trên học thuyết thƣơng mại, lý thuyết về lợi thế tuyệt
đối của Adam Smith hay lợi thế tƣơng đối của David Ricardo, học thuyết về sự cân đối
giữa các yếu tố, lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế, các rào cản của mậu dịch
trong kinh doanh quốc tế hay mơi trƣờng kinh tế chính trị. Chính vì vậy đề tài nguyên
cứu của tác giả Lữ Bá Văn chủ yếu đề cập đến các vấn đề về rủi ro trong sản xuất cà phê,
rủi ro do sự biến đổi thất thƣờng của cung cầu và giá trên thị trƣờng thế giới, hay rủi ro
do biến động về tỷ giá hối đoái, rủi ro trong thanh toán quốc tế do hạn chế về chuyên
môn nghiệp vụ, rủi ro về pháp lý.
Tác giả Lê Thị Hồng Phƣợng “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại cơng ty
TNHH Hồng Vũ”. Trong đề tài này tác giả đã hệ thống hóa một số lý luận về rủi ro, rủi
ro trong kinh doanh, các đặc trƣng của rủi ro, quá trình của quản trị rủi ro và các nhân tố
ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tại doanh nghiệp trong lĩnh vực thép không rỉ.

9


Cuốn Quản trị rủi ro và khủng hoảng của tác giả Đoàn Thị Hồng Vân gồm 2 phần,
phần 1. Quản trị rủi ro, phần 2. Quản trị khủng hoảng, giúp các doanh nghiệp làm quen
và từng bƣớc ứng dụng quản trị rủi ro và khủng hoảng vào hoạt động kinh doanh của
mình. Đồng thời, cuốn sách cịn giới thiệu một số tình huống điển hình trong quản trị rủi
ro và khủng hoảng để ngƣời đọc cũng nhƣ các doanh nghiệp có thể tham khảo.
Cơng tác đánh giá rủi ro dự án đầu tƣ đã có song chủ yếu tập trung vào một
ngành, một lĩnh vực hoặc một số nội dung chủ yếu nhƣ trong cuốn “Quản lý rủi ro dự án
đầu tƣ” của tác giả Lƣu Trƣờng Văn – Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã trình bày
đầy đủ, khá chi tiết các nội dung quản lý rủi ro nhƣ nhận dạng, ƣớc lƣợng tác hại và đề
xuất biện pháp giảm thiểu đối với các loại rủi ro.
Nghiên cứu “Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam” của tác giả Đinh Văn Đức - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giúp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận thức rõ hơn về các mối nguy cơ rủi ro, hiểu đƣợc lợi ích
của quản trị rủi ro để lựa chọn giải pháp quản trị thích hợp. Trên cơ sở các lý thuyết quản

trị rủi ro và mục tiêu nghiên cứu đƣợc xác định, Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp
100 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động để đánh giá mức độ quan tâm của các
doanh nghiệp đến rủi ro và quản trị rủi ro, nhằm minh họa cụ thể hơn nữa về thực trạng
rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay và đề xuất biện pháp quản trị thích hợp.
Một nghiên cứu khác “Quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp mỏ, áp dụng cho một doanh nghiệp khai thác than lộ thiên
vùng Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Nga – Đại học Mỏ - Địa chất đã tạo ra
cơ sở khoa học cho các nhận thức về rủi ro và quản trị rủi ro, góp phần hoàn thiện
phƣơng pháp đƣa ra các quyết định quản trị rủi ro ở doanh nghiệp công nghiệp mỏ khi
lập dự án đầu tƣ, xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất,…
Enterprise Risk Management (Integrated Framework, Internal Auditors Institute,
2004) đề cập tới quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) trong kinh doanh bao gồm các
phƣơng pháp và quy trình đƣợc sử dụng bởi các tổ chức để quản lý rủi ro và nắm bắt cơ
hội liên quan đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của họ. ERM cung cấp một khuôn khổ cho
10


quản lý rủi ro, thƣờng liên quan đến việc xác định các sự kiện đặc biệt hoặc các trƣờng
hợp có liên quan đến các mục tiêu của tổ chức (rủi ro và cơ hội), đánh giá chúng về khả
năng và mức độ ảnh hƣởng, xác định một chiến lƣợc phản ứng, và theo dõi sự tiến bộ.
ERM cũng có thể đƣợc mô tả nhƣ là một phƣơng pháp tiếp cận dựa trên rủi ro để quản
trị doanh nghiệp, tích hợp các khái niệm về kiểm soát nội bộ, hoạch định chiến lƣợc.
ERM đƣợc phát triển để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, những ngƣời muốn hiểu
đƣợc các rủi ro mà doanh nghiệp đang phải đối mặt để đảm bảo quản trị rủi ro một cách
thích hợp nhất.
Các đề tài nghiên cứu tập trung phân tích đánh giá rủi ro dự án đâu tƣ tầm vĩ mô.
Đối với tầm vi mơ, thì chƣa có cơng trình nào nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về việc
đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh hệ thống sân bóng đá tại một doanh nghiệp cụ
thể là Công ty Cổ phần Đầu tƣ F – Leage, để có cái nhìn tổng qt nhất trong cơng tác

quản trị rủi ro có thể xảy ra về mỗi một dự án đầu tƣ kinh doanh hệ thống sân bóng đá,
tránh tình trạng dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣng quá trình thực hiện lại xảy ra rủi ro
dẫn đến ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của Công ty
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Theo trƣờng phái truyền thống:
Rủi ro là vấn đề không đƣợc mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Rủi ro có thể đƣợc hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các biến cố không
lƣờng trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch.
Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có
lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, khơng đƣợc né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển,
để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đƣơng đầu với rủi ro có thể xảy ra
bằng cách tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm
giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.

11


- Theo trƣờng phái hiện đại:
Theo Frank Knight (một học giả ngƣời Mỹ): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng
đƣợc”.
Theo Allan Willett (một học giả ngƣời Mỹ): “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến
những biến cố không mong đợi”.
Theo C.Arthur William, Jr. Micheal, L.Smith: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở
những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con ngƣời. Khi có
rủi ro ngƣời ta khơng thể dự đốn đƣợc chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây
nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng

đƣợc hoặc mất không thể đốn trƣớc”.
Theo ISO 31000 thì rủi ro là sự tác động của sự kiện không chắc chắn lên mục tiêu.
Doanh nghiệp ở mọi loại hình, dù lớn hay nhỏ, đều phải đối mặt với các tác động cả bên
trong và bên ngồi làm cho doanh nghiệp khơng chắc chắn liệu có đạt đƣợc mục tiêu hay
khơng và khi nào sẽ đạt đƣợc mục tiêu. Tác động của sự không chắc chắn này lên các
mục tiêu của doanh nghiệp đƣợc gọi là rủi ro.
Nhƣ vậy: Rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực,
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con ngƣời
nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro,
ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón
nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai.

1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Theo tính chất khách quan của rủi ro
Ngƣời ta thƣờng chia ra rủi ro rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính (Pure Risk and
Speculative Risk):
Rủi ro thuần túy là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhƣng khơng có cơ
hội kiếm lời, đó là loại rủi ro liên quan tới tài sản bị phá hủy, khi có rủi ro thuần túy xảy
ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát tổn thất ít và khi rủi ro thuần
túy khơng xảy ra thì khơng có nguy cơ mất mát. Hầu hết những rủi ro tổn thất chúng ta

12


gặp trong cuộc sống để lại những thiệt hại tài sản lớn thậm chí là cả tính mạng con ngƣời
đều là rủi ro thuần túy. Thuộc loại rủi ro này ví dụ nhƣ động đất, bão gió, núi lửa, hạn
hán.
Rủi ro suy tính là loại rủi ro tồn tại nguy cơ tổn thất song song với cơ hội kiếm lời.
Chẳng hạn việc tung một sản phẩm mới ra thị trƣờng bên cạnh cơ hội kiếm lời thì cũng
có thể là thua lỗ.

Việc phân chía rủi ro thành thuần túy và suy tính có ý nghĩa quan trọng trong việc
lựa chọn kỹ thuật để đối phó, phịng tránh rủi ro. Đối với rủi ro suy tính, ngƣời ta có thể
đối phó bằng kỹ thuật Hedging (rào cản), còn rủi ro thuần túy đƣợc đối phó bằng cách
mua bảo hiểm.
Tuy nhiên hầu hết trong các rủi ro đều chứa cả hai yếu tố: Thuần túy và suy tính
trong nhiều trƣờng hợp ranh giới của hai loại rủi ro này rất mơ hồ.
1.2.2.2. Theo hậu quả để lại cho con người
Ngƣời ta chia thành rủi ro số đơng (rủi ro tồn cục), rủi ro bộ phận (rủi ro riêng
biệt).
Rủi ro số đông là rủi ro là các rủi ro gây ra do các biến cố khách quan từ một
nhóm ngƣời hoặc một nhóm các nguyên nhân và hậu quả của nó ảnh hƣởng đến số đông
nguời trong xã hội. Thuộc loại này bao gồm các rủi ro chiến tranh, động đất, lũ lụt…
Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá nhân xét
theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh hƣởng tới một số ít
ngƣời mà không ảnh hƣởng đến xã hội (tai nạn giao thông, mất trộm, hỏa hoạn…).
Nhận xét: Việc phân chia hai loại rủi ro này có ý ngĩa quan trọng trong việc tổ
chức QTRR. Nếu một rủi ro bộ phận xảy ra, các tổ chức cá nhân có thể giúp đỡ bằng
những khoản đóng góp vào các quỹ trợ giúp. Tuy nhiên việc phân chia theo cách này
cũng không rõ ràng lắm vì rủi ro có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác tùy vào sự
thay đổi của khoa học ky thuật và khung cảnh xã hội. Chẳng hạn rủi ro lũ lụt với một
quôc gia là số đông nhƣng là rủi ro bộ phận với toàn thế giới.
1.2.2.3. Theo nguồn gốc rủi ro

13


Rủi ro trong môi trƣờng vật chất. Các rủi ro xuất phát từ nguồn này tƣơng đối
nhiều chẳng hạn nhƣ hỏa hoạn do bất cẩn, cháy nổ…
Rủi ro do các môi trƣờng phi vật chất: Nguồn rủi ro rất đa dạng. Phần lớn các rủi
ro trong cuộc sống là phát sinh từ môi trƣờng này, nhƣ: môi trƣờng kinh tế, mơi trƣờng

chính trị, mơi trƣờng xã hội, mơi trƣờng luật pháp hoặc môi trƣờng hoạt động của các tổ
chức. Đƣờng lối chính sách của mỗi ngƣời lãnh đạo quốc gia có thể ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế, áp dụng quy định về thuế, ban
hành các các chính sách kinh tế, cắt giảm hoặc xóa bỏ các ngành nghề. Q trình hoạt
động của các tổ chức có thể sẽ làm phát sinh nhiều rủi ro và bất định. Việc thay đổi tỷ giá
hối đối, tỉ lệ lãi suất, tín dụng, quan hệ cung cầu trên thị trƣờng có thể đem lại những rủi
ro cho các tổ chức kinh doanh. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi trƣờng phi vật chất
này các rủi ro cứ nối tiếp xảy ra. Rủi ro này bắt nguồn từ một rủi ro khác, rủi ro bắt
nguồn từ mơi trƣờng chính trị dẫn đến các rủi ro về kinh tế hay xã hội. Chẳng hạn những
bất ổn về chính trị dẫn đến rủi ro về mặt kinh tế (sản xuất bị đình đốn, hàng hóa đắt đỏ và
dẫn đến rủi ro về về mặt xã hội (thất nghiệp). Để nhận biết các rủi ro này cần có sự
nghiên cứu phân tích tỷ mỷ chi tiết và thận trọng. Mặt khác sự đánh giá khả năng và mức
độ xảy ra xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật chất cũng hết sức khó khăn với độ chính xác
khác nhau, nó phụ thuộc vào trình độ của ngƣời đánh giá.
Nhận xét: Các tổn thất phát sinh từ các nguồn là rất đa dạng. Một số tổn thất có thể
phát sinh từ cả hai nguồn chẳng hạn rủi ro cháy một ngơi nhà có thể bất cẩn do đun bếp
(mơi trƣờng vật chất) nhƣng cũng có thể do bạo động, đập phá (chính trị). Việc phân loại
các rủi ro theo nguồn phát sinh giúp cho các nhà quản lý rủi ro tránh bỏ sót cách thơng tin
khi phân tích đồng thời giúp cho các biện pháp phòng chống rủi ro sau này.
1.2.2.4. Theo khả năng khống chế của con người
Theo cách phân loại này, rủi ro đƣợc chia thành:
Rủi ro không thể khống chế. Đối với một số loại rủi ro khi nó xảy ra con ngƣời
khơng thể chống đỡ nổi nhƣ thiên tai, địch họa… Đi kèm với nó là những hậu quả nặng
nề.

14


Rủi ro có thể khống chế. Tuy nhiên đa số các rủi ro con ngƣời có thể chống đỡ
hoặc hạn chế nhằm hạn chế đƣợc thiệt hại nếu có những nghiên cứu, dự đoán đƣợc mức

độ và khả năng xảy ra.
1.2.2.5. Theo phạm vi xuất hiện rủi ro
Có thể chia rủi ro chung và rủi ro cụ thể:
Rủi ro chung là: Rủi ro gắn chặt với mơi trƣờng chính trị kinh tế và pháp luật
Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro chính sách thuế, rủi
ro cấp vĩ mơ, rủi ro về chế độ độc quyền, rủi ro chính sách hạn chế xuất nhập khẩu, rủi ro
không đạt đƣợc hoặc không gia hạn đƣợc hợp đồng.
Các rủi ro thƣơng mại quốc gia bao gồm các rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ lệ lãi xuất
thay đổi, rủi ro sản phẩm hàng hóa mất giá, rủi ro chính sách ngoại hối, đặc biệt ở Việt
Nam cịn có thể có loại rủi ro khơng chuyển đổi đƣợc ngoại tệ.
Các rủi ro gắn với môi trƣờng pháp luật quốc gia gồm có các rủi ro thay đổi chính
sách pháp luật và quy định, thi hành pháp luật, rủi ro trì hỗn trong việc bồi thƣờng.
Rủi ro cụ thể là: rủi ro gắn với các lĩnh vực kinh doanh cụ thể: rủi ro trong kinh
doanh chứng khoán, rủi ro trong kinh doanh bất động sản, rủi ro kinh doanh vận tải, rủi
kinh doanh du lịch…
Việc phân loại rủi ro không thực sự phức tạp nhƣng là một cơng đoạn quan trọng
trong việc tìm ra bản chất của các loại rủi ro để tìm ra các biện pháp xử lý.
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi
ro đó xảy ra với doanh nghiệp. Một cách tổng quát, đấy là q trình xem xét tồn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các nguy cơ đó.
Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Doanh nghiệp cần đánh giá một cách toàn diện các mặt hoạt động của mình. Trong
đó, tập trung vào việc tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, đánh giá này cần đƣợc chuẩn bị kỹ
lƣỡng, có phƣơng pháp rõ ràng. Việc quan trọng nhất khi tiến hành đánh giá các rủi

15



ro tiềm ẩn là phải đầy đủ các mặt trong hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều tiềm ẩn xảy ra rủi ro. Do vậy doanh nghiệp
cần phải quản trị rủi ro bằng cách xác định, phân tích và đánh giá xem liệu có cần thực
hiện biện pháp xử lý rủi ro để loại trừ hoặc hạn chế tới mức thấp nhất các tác động đối
với doanh nghiệp. Quản trị rủi ro có thể đƣợc áp dụng cho toàn bộ tổ chức, ở nhiều lĩnh
vực và cấp độ, tại mọi thời điểm, cũng nhƣ cho các chức năng, dự án, hợp đồng và hoạt
động cụ thể.

1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc
quản trị rủi ro:
 Không chấp nhận các rủi ro không cần thiết
 Ra các quyết định xử lý rủi ro ở cấp thích hợp
 Chấp nhận rủi ro khi lợi ích nhiều hơn chi phí
 Kết hợp quản trị rủi ro vào vận hành và hoạch định ở mọi cấp.

1.3.3. Vai trò quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quản trị rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở:
 Quản trị rủi ro có tác dụng chủ động xác định và xử lý các rủi ro có thể xảy ra
nhằm hạn chế tác động xấu tới hoạt động của doanh nghiệp.
 Tăng cƣờng khả năng đạt đƣợc các mục tiêu đã hoạch định.
 Nâng cao sự tin tƣởng của các bên có liên quan đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
 Nhằm hạn chế đƣợc rủi ro với mục đích tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

16



1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
* Môi trƣờng pháp lý: Môi trƣờng pháp lý cũng là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả quản trị rủi ro của các chủ thể kinh tế. Với các văn bản pháp lý nhƣ luật, pháp lệnh,
quyết định, Nhà nƣớc tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động trao đổi nhƣng khơng
phải bao giờ các chính sách này cũng phù hợp với các quy luật của thị trƣờng. Chính
sách khơng phù hợp sẽ làm hạn chế hiệu quả của quản trị rủi ro. Chẳng hạn, Ngân hàng
Nhà nƣớc quy định tỷ giá giao dịch kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay mà khơng tính đến lãi
suất của hai đồng tiền trao đổi nên khi tỷ giá tăng mạnh không ngân hàng nào dám mạo
hiểm cung cấp hợp đồng kỳ hạn hoặc hiện nay, đối với giao dịch Option, Ngân hàng nhà
nƣớc chỉ cho phép thực hiện giữa các ngoại tệ với nhau nên nhiều doanh nghiệp muốn sử
dụng giao dịch này nhƣng khơng thể thực hiện do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị
rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp đó.
* Vai trị của ngƣời quản lý: Vai trị của nhà quản lý thể hiện ở các mặt:
 Hiểu rủi ro và đánh giá đúng vai trò của quản trị rủi ro đối với quản lý tài chính
doanh nghiệp hoặc tài chính dự án; Để quản lý bất cứ đối tƣợng nào, ngƣời quản lý cũng
hiểu rõ đối tƣợng, nguyên nhân và các biện pháp quản lý đối tƣợng đó. Cũng nhƣ vậy,
muốn quản lý rủi ro có hiệu quả, điều trƣớc tiên là nhà quản lý phải hiểu bản chất của rủi
ro, nguyên nhân và điều kiện phát sinh của nó cũng nhƣ những cách thức hạn chế tổn
thất. Rủi ro có thể làm tăng chi phí hoặc làm giảm doanh thu của dự án hoặc của doanh
nghiệp dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể bị xấu đi vì thế nhà quản lý
cần phải đánh giá đúng vai trò của quản lý rủi ro trong quản lý tài chính. Chỉ khi nhà
quản lý nhận thức đúng tầm quan trọng của quản trị rủi ro thì họ mới chú ý đến nó từ đó
tìm cách quản lý một cách có hiệu quả.
 Phát hiện và lập kế hoạch xử lý rủi ro: Muốn quản trị rủi ro một cách hiệu quả,
cần phải phát hiện khả năng rủi ro xảy ra, chẳng hạn nhƣ đối với các giao dịch ngoại tệ.
Thông qua việc theo dõi sự biến động của tỷ giá những điều kiện cụ thể, nhà quản lý có
thể phát hiện sớm rủi ro tỷ giá. Nếu đánh giá xác suất xảy ra sự kiện đó tƣơng đối lớn thì


17


nhà quản lý cần tiến hành lập kế hoạch xử lý rủi ro. Kế hoạch xử lý rủi ro phải đƣa ra các
phƣơng án phòng ngừa phù hợp với mỗi trƣờng hợp cụ thể có thể xảy ra.
 Sử dụng các kỹ thuật phịng ngừa phù hợp trong những hồn cảnh phù hợp. Để
lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể, nhà quản lý
phải ƣớc tính chi phí và thời gian thực hiện cho từng kỹ thuật sau đó so sánh chúng với
nhau và quyết định kỹ thuật tối ƣu nhất có thể.
 Năng lực của mỗi nhà quản trị: Trong quản trị rủi ro, con ngƣời là chủ thể quản
trị còn các hoạt động giao dịch có liên quan đến quá trình kinh doanh là đối tƣợng quản
lý cho nên năng lực của nhà quản trị là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả của nhà quản trị. Năng lực của nhà quản trị không những thể hiện ở kiến thức
chuyên sâu về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn biểu hiện ở kinh
nghiệm, sự phán đoán nhạy bén và bản lĩnh của ngƣời quản trị trong quá trình triển khai
thực hiện. Quản trị là nghệ thuật của cái có thể nên nhà quản trị cần thƣờng xuyên theo
dõi, phân tích sự vận động của các diễn biến có thể xảy ra, nhƣ sự vận động của tỷ giá,
sử dụng linh hoạt và thành thạo các kỹ thuật phịng, có bản lĩnh vững vàng sẵn sàng đối
phó với những tình huống bất ngờ ngồi dự đốn đồng thời phải thƣờng xun cập nhật
các chính sách liên quan đến cơ chế quản trị và giao dịch kinh doanh để có những điều
chỉnh phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
 Dự báo rủi ro trong hoạt động giao dịch kinh doanh: Sự thay đổi khó lƣờng hết
đƣợc của thị trƣờng theo thời gian là nguyên nhân gây nên rủi ro cho nên dự báo sẽ thay
đổi nhƣ thế nào trong tƣơng lai có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Các quyết định có nên phịng ngừa hay khơng hoặc phịng ngừa
nhƣ thế nào phụ thuộc rất lớn vào kết quả dự báo rủi ro. Mặc dù công tác dự báo ngày
nay sử dụng các phƣơng pháp hiện đại với sự trợ giúp của máy tính điện tử nhƣng nhiều
khi kết quả dự báo và thực tế vẫn có khoảng cách khá xa thậm chí đơi khi cịn hồn tồn
trái ngƣợc nhau. Chẳng hạn nhƣ nếu tỷ giá giao ngay ở kỳ tính tốn ngang bằng hoặc lớn
hơn tỷ giá dự báo thì việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá giao đƣợc coi là đạt hiệu quả vì đã

tránh đƣợc tổn thất. Ngƣợc lại nếu tỷ giá giao ngay ở kỳ tính tốn thấp hơn tỷ giá dự báo
thì việc phịng ngừa của doanh nghiệp khơng đạt hiệu quả bởi vì doanh nghiệp đã phải
18


chi ra một khoản chi phí thực hiện phịng ngừa đồng thời doanh nghiệp có thể phải mua
hoặc bán ngoại tệ với mức đắt hơn hoặc rẻ hơn tỷ giá giao ngày (phụ thuộc vào kỹ thuật
doanh nghiệp sử dụng để phịng ngừa). Có thể nói rằng, độ chính xác của kết quả dự báo
tỷ giá ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản trị rủi ro do vậy cần có những đơn vị chun
về phân tích và dự báo tỷ giá để có kết quả dự báo chất lƣợng cao.

1.3.5. Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.5.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro của một
doanh nghiệp. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các thông tin đầy đủ về
nguồn rủi ro, các yếu tố hiểm họa và nguy cơ rủi ro để từ đó đƣa ra một danh sách các rủi
ro mà doanh nghiệp phải chịu. Danh sách đầy đủ và càng hệ thống bao nhiêu thì càng
giúp quá trình QTRR hiệu quả bấy nhiêu.
Thơng thƣờng một nhà QTRR thƣờng khó có thể xác định đƣợc hết các rủi ro của
dự án nên không thể có biện pháp quản lý đối với các rủi ro chƣa đƣợc phát hiện do đó
đã vơ tình giữ lại các rủi ro này, đó là là điều nên tránh. Có một số phƣơng pháp nhận
dạng rủi ro đƣợc áp dụng có hiệu quả nhƣ phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp lƣu đồ,
phƣơng pháp thanh tra hiện trƣờng trong đó phƣơng pháp sử dụng bảng liệt kê tỏ ra đơn
giản và đƣợc một số tổ chức kinh tế lớn trên thế giới áp dụng.

Nhận dạng rủi ro

Phân tích rủi ro

Đo lƣờng rủi ro

19


Kiểm sốt, phịng
ngừa rủi ro

Xử lý và tài trợ rủi ro
Hình 1.1. Quy trình quản trị rủi ro
a. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra
Một bảng liệt kê các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải đƣợc hình thành từ một
bảng câu hỏi đƣợc thiết kế phục vụ cho một mục đích nhất định. Thơng thƣờng, bảng
câu hỏi u cầu các thơng tin có thể nhận dạng và xử lý các đối tƣợng rủi ro. Các bảng
câu hỏi thƣờng đƣợc thiết kế nhằm mục đích nhắc các nhà QTRR phát hiện ra các tổn
thất có thể có, thu thập thơng tin diễn tả hình thức và mức độ rủi ro mà các dự án có thể
gặp phải, dự kiến một chƣơng trình quản trị rủi ro hiệu quả. Đối với các rủi ro về mặt kỹ
thuật, chỉ cần lập bảng liệt kê với các dự kiến về mức độ thiệt hại và tần số tổn thất. Đối
với các rủi ro do các nguyên nhân ngẫu nhiên do tác động từ bên ngoài và các rủi ro xuất
phát từ các thủ tục hành chính pháp lý, vấn đề trở lên phức tạp hơn và địi hỏi phải có một
nhóm chun mơn đƣợc đào tạo về QTRR nghiên cứu đề xuất.
b. Phân tích báo cáo tài chính
Trong cơng tác quản trị rủi ro, bằng cách phân tích tổng kết tài sản, các báo cáo
hoạt động kinh doanh, các tài liệu hỗ trợ khác, ngƣời ta có thể xác định đƣợc nguy cơ rủi
ro của các tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra, bằng cách
kết hợp phân tích các số liệu trong báo cáo có so sánh với các số liệu dự báo cho kỳ kế
hoạch ta có thể phát hiện đƣợc các rủi ro có thể phát sinh trong tƣơng lai. Phƣơng pháp
phân tích các báo cáo tài chính khơng chỉ giúp thấy đƣợc các rủi ro thuần túy, mà còn
giúp nhận đƣợc những rủi ro suy đoán.
20



c. Phương pháp lưu đồ
Đây là phƣơng pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực hiện phƣơng pháp
này trƣớc tiên cần xây dựng lƣu đồ trình bày tất cả các hoạt động của các tổ chức. Kinh
doanh sân bóng là một ngành kinh doanh đa dạng và phức tạp bao gồm nhiều quy trình,
khơng nhất thiết phải trình bày tồn bộ hoạt động của sân bóng trong một quy trình,
ngƣời ta có thể chia làm nhiều quy trình nhỏ khác nhau nhƣng nhìn chung quy trình hoạt
động của một sân bóng có thể đƣợc mơ hình hóa nhƣ sau:
Nghiên cứu thị trƣờng, lựa chọn khách hàng - Đàm phán, kí kết hợp đồng (nhận
yêu cầu từ khách hàng) - Tổ chức thực hiện hợp đồng.
d. Thanh tra hiện trường
Đối với các nhà quản trị rủi ro, thanh tra hiện trƣờng là công việc phải làm
thƣờng xuyên, nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức,
trên cơ sở đó tiến hành tiến hành phân tích, đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận
dạng đƣợc những rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải.
Sau cơng đoạn nhận dạng rủi ro, một bảng liệt kê tƣơng đối đầy đủ các rủi ro có
thể xảy ra với doanh nghiệp đã đƣợc hình thành, trên cơ sở đó cần phân loại các rủi ro
theo tiêu chí cụ thể (hậu quả để lại, nguồn gốc phát sinh, khả năng quản trị) để có biện
pháp đánh giá phù hợp.
Nhận dạng và phân loại rủi ro là bƣớc đầu và có ý nghĩa quan trọng trong q
trình quản trị rủi ro, nó cho biết một danh sách tƣơng đối đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra
đối với một doanh nghiệp nào đó. Tuy nhiên thơng tin đó khơng chỉ là cái duy nhất mà
các nhà QTRR cẩn để đối phó khi rủi ro xảy ra.
Để có thể đề ra các biện pháp xử lý rủi ro có hiệu quả cần có thêm các thơng tin để
đo lƣờng mức độ của rủi ro đối với tổ chức. Cụ thể là đo lƣờng tần số tổn thất có thể xảy
ra. Để có thể đo lƣờng tần só tổn thất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất, các nhà
QTRR thƣờng phải sử dụng các kỹ thuật xác suất thống kê tốn học.
1.3.5.2. Phân tích rủi ro
Nhận dạng đƣợc rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến đƣợc với tổ
chức tuy là công việc quan trọng không thể thiếu nhƣng mới chỉ là bƣớc khởi đầu, bƣớc
21



tiếp theo là tiến hành phân tích các rủi ro, phải xác định đƣợc nguyên nhân gây ra rủi ro
trên cơ sở đó mới có tìm ra những phƣơng pháp phịng ngừa.
Phân tích rủi ro là việc xác định, đánh giá và ƣu tiên các rủi ro với mục đích tiết
kiệm các nguồn lực cũng nhƣ giảm thiểu, giám sát và kiểm soát khả năng hay tác động
của sự kiện khơng may hoặc để tối đa hóa việc thực hiện các cơ hội. Cần lƣu ý rằng đây
là quy trình phức tạp bởi vì khơng phải mỗi rủi ro là do một nguyên nhân gây ra, trong đó
có những nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên
nhân xa. Để phân tích đƣợc rủi ro ngƣời ta có những phƣơng pháp sau:
a. Phương pháp phân tích điểm hịa vốn
Phân tích điểm hịa vốn là một kỹ thuật phân tích tối thiểu mà mọi nhà kinh doanh
đều phải nắm vững để tránh rủi ro thua lỗ. Mục đích của việc phân tích này là nhằm tìm
ra điểm hịa vốn là điểm mà ở đó doanh thu vừa đủ để bù đắp tất cả các chi phí khả biến
và các chi phí bất biến. Nói cách khác, đây là kỹ thuật phân tích nhằm tìm ra mối liên hệ
tƣơng quan giữa định phí (Chi phí bất biến), biến phí (chi phí khả biến), lợi nhuận. Để
phân tích điểm hịa vốn cần phân tích hai yếu tố: Sản lƣợng hòa vốn và doanh thu hòa
vốn.
Sản lƣợng hòa vốn là số lƣợng sản phẩm (tính theo hiện vật) của dự án phải sản
xuất trong một thời gian (thƣờng là một năm) để doanh thu vừa đủ trang trải mọi chi phí
cho sản xuất và chƣa có lợi nhuận trong ngành kinh doanh sân bóng sản lƣợng đƣợc
hiểu ở đây là số lƣợng buồng phòng và các dịch vụ bổ sung.
Việc kinh doanh mang lợi nhuận cực đại khi sản lƣợng hàng năm của doanh
nghiệp sân bóng đạt cơng suất Qmax.
Việc kinh doanh có Qh càng bé và mức chi phí tƣơng ứng với nó càng thấp thì
càng an tồn, xác suất rủi ro càng thấp và ngƣợc lại.
Nhận xét: Đây là phƣơng pháp phân tích rủi ro đƣợc sử dụng khá phổ biến trong kinh
doanh sân bóng, các nhà quản lý thƣờng sử dụng phƣơng pháp để xác định ở mức cơng suất
buồng phịng bao nhiêu thì doanh nghiệp sân bóng hịa vốn và bắt đầu có lãi. Phƣơng pháp
có ƣu điểm rất lớn là kỹ thuật tính tốn rất đơn giản nhƣng nhƣợc điểm là là


22


việc phân tích cịn đơn thuần, chƣa tính đến các yếu tố tác động bên ngoài và các yếu tố
bất định khác.
b. Ma trận BCG (Boston Consulting Group Matrix)
Phƣơng pháp này do nhóm tƣ vấn Boston của Mỹ pháp minh ra và nó lấy tên là
phƣơng pháp ma trận B.C.G, đây cũng là phƣơng pháp ma trận để phân tích rủi ro. Ma
trận này gồm 4 ơ. Nó khơng miêu tả rõ nét các rủi ro mà doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải
một cách chi tiết nhƣ ma trận phân tích rủi ro nhựng nó chỉ ra cho các nhà kinh doanh
thấy đƣợc vị trí của doanh nghiệp cũng nhƣ mức độ pháp triển của thị trƣờng của các
loại sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Từ đó các nhà kinh doanh
biết rõ sản phẩm hàng hóa nào của doanh nghiệp sẽ bị rủi ro đe dọa làm mất thị trƣờng,
sản phẩm hàng hóa nào đang đƣợc ƣa chuộng, tiềm năng, loại sản phẩm hàng hóa nào sẽ
mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp trong thời gian tới,… Trên có sở đó đề ra các
chiến lƣợc hoạt động và phát triển của doanh nghiệp tránh đƣợc những rủi ro hoặc mang
lại những hiệu quả kinh tế khơng đƣợc nhƣ mong muốn.
Để có đƣợc ma trận này doanh nghiệp phải tiến hành tổng kết, phân tích hoạt
đông kinh doanh của từng loại sản phẩm bằng những số liệu cụ thể, chính xác, phân tích
đánh giá đúng tình hình cạnh tranh, phân tích đúng tình trạng hoạt động kinh doanh của
đơn vị mình để từ đó đề ta chiến lƣợc cạnh tranh trong thời gian tới. Ma trận đƣợc vẽ
theo hai trục: Trục tung thể hiện gia tăng thị trƣờng và trục hoành thể hiện mức chiếm
lĩnh thị trƣờng tƣơng đối của các sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp. Với việc chia thành
2 mức độ cao và thấp trên mỗi trục, sẽ hình thành ở hình 4 ô nhƣ sau:
Ma trận này không mô tả rõ nét các rủi ro mà doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải một
cách chi tiết giống nhƣ ma trận phân tích rủi ro nhƣ trên nhƣng lại giúp ích nhiều cho
việc dự đoán các rủi ro khi lập chiến lƣợc cạnh tranh thị trƣờng. Ngƣời kinh doanh có
thể dựa vào dự báo nhƣ ma trận trên để đánh giá đúng vị trí của doanh nghiệp trên thị
trƣờng và quyết định xem nên chọn loại sản phẩm nào làm tăng vị thế của doanh nghiệp

trên thị trƣờng.

23


Hình 1.2. Ma trận BCG
Trên sơ đồ, trục tung thể hiện tỷ lệ gia tăng thi trƣờng tức là tỷ lệ tăng hàng năm của
thị trƣờng trong đó có sản phẩm bán ra, trục hoành thể hiện mức chiếm lĩnh thị trƣờng của
sản phẩm. Đối với mỗi trục có hai mức độ đánh giá cao và thấp, với các mức độ đánh gia
nhƣ vậy sẽ tạo thành 4 vị trí đánh giá. Vị trí số I tƣơng ứng với vị trí mà ở đó sản phẩm bắt
đầu xuất hiện trên thị trƣờng, chính vì thế mà chúng có mức chiếm lĩnh thị trƣờng thấp trong
khi thị trƣờng có mức gia tăng cao. Các sản phẩm ở vị trí này có xu hƣớng phát triển nhƣng
cần xem xét, nghiên cứu, đánh giá nhiều hơn. Vị trí số II là vị trí trong đó sản phẩm có mức
chiếm lĩnh thị trƣờng cao trong khi tỷ lệ gia tăng thị trƣờng cũng đang ở mức cao. Khi phân
tích nếu các sản phẩm của doanh nghiệp đang ở vi trị này cần có biện pháp và kế hoạch phát
triển để gia tăng số lƣợng sản phẩm bán ra, tuy nhiên cũng cần chú ý đến chất lƣợng đồng
thời cũng cần đề phòng những rủi ro có thể phát sinh do cạnh tranh trên thị trƣờng. Do sản
phẩm đang ở vị trí hấp dẫn nên các doanh nghiệp khác có thể cũng đầu tƣ để sản xuất loại
sản phẩm đó gây nên tình trạng cung vƣợt cầu. Khi đó doanh nghiệp cần chuẩn bị phƣơng
án cải tiến sản phẩm nhằm thích nghi tới mức tối đa nhu cầu của ngƣời sử dụng. Vị trí số III
là vị trí mà các sản phẩm đã và đang mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên cần
có các biện pháp đàu tƣ nhằm kích

24


thích đầu tƣ của thị trƣờng nhƣ cải tiến chất lƣợng cũng nhƣ những mẫu mã của sản
phẩm, nếu không sản phẩm sẽ nhanh chóng chuyển sang giai đoạn suy tàn. Vị trí số IV là
vị trí suy tàn của sản phẩm tƣơng ứng với giai đoạn cuối cùng trong giai đoạn cuối cùng
trong chu kì sản phẩm, ở vị trí này các sản phẩm có mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng thấp

trong thị trƣờng gia tăng thấp. Các sản phẩm này khơng cịn khả năng mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp vì vậy cần nghiên cứu để chuyển hƣớng sản phẩm không nên đầu tƣ
vào các sản phẩm của vị trí này Ngành kinh doanh sân bóng khi so sánh với những ngành
sản xuất khác hàng hóa khác, sản phẩm ít mang tính biến động hơn, có nghĩa là tính đổi
mới của sản phẩm khơng hẳn là yếu tố quyết định đặc biệt là những sân bóng cao cấp khi
đã xây dung thƣơng hiệu và những quy chuẩn. Khoảng cách thời gian giữa những lần
thay đổi sản phẩm mang tính chiến lƣợc dài hơn có khi là 10 năm, 15 năm.
Ma trận B.C.G giúp các nhà kinh doanh có cái nhìn tổng qt về các rủi ro bất trắc
có thể xảy ra làm cản trở chiến lƣợc phát triển của đơn vị mình. Ở mỗi sản phẩm hàng
hóa dịch vụ đều có những nguy cơ tiềm ẩn nhất định, trong lĩnh vực kinh doanh sân bóng
chu trình vịng đời nó đƣợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp sân bóng ra đời và kết thúc ở lúc
sân bóng giải thể trong đó có những chu trình nhỏ hơn đó là các chính sách, chiến lƣợc
của sản phẩm dịch vụ mà sân bóng cung cấp cho khách hàng.
c. Phương pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng
Cùng với các phƣơng pháp phân tích khác, mơ phỏng là một cơng cụ để phân tích
định lƣợng trong kinh doanh, quản lý, từ đó nhận dạng các rủi ro và đề xuất các biện
pháp phòng tránh hiệu quả. Ngày nay các mơ hình mơ phỏng là một trong các công cụ
định lƣợng đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là ở những nƣớc phát triển, ở Mỹ, qua điều tra
cho thấy 30% các công ty cổ phần có sử dụng các mơ hình mơ phỏng trong công việc
hoạch định các chiến lƣợc của công ty.
Phƣơng pháp mô phỏng gồm các bƣớc sau:
 Xác định vấn đề
 Định nghĩa các bƣớc liên quan đến vấn đề
 Xây dựng mơ hình mơ phỏng
 Chuẩn bị các tình huống có thể xảy ra để thử nghiệm
25


×