Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chuyên đề 6: THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM ĐẢNG LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.27 KB, 24 trang )

Chuyên đề 6
THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM ĐẢNG LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
MỤC TIÊU
- Kiến thức: Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về bối cảnh
ra đời và những thành tự, hạn chế của 30 năm đổi mới, kinh nghiệm rút ra.
- Kỹ năng: Chuyên đề góp phần hình thành cho học viên phương pháp
tư duy khoa học trong nhận thức, đánh giá những thành tựu, hạn chế của 30
năm đổi mới; biết vận dụng kiến thức được trang bị để phân tích, đánh giá
hoạt động lý luận và thực tiễn của Đảng trong công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế hiện nay.
-Về tư tưởng: Giúp học viên củng cố niềm tin với những căn cứ khoa
học về vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam; tích cực đấu tranh
chống lại các quan điểm, nhận thức sai trái.
NỘI DUNG
1. Thành tựu, hạn chế
1.1. Thành tựu
a) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Nhận thức:
- Về mơ hình kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường,
chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ
nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là
công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch.Không thừa nhận trên thực tế nền kinh tế
nhiều thành phần, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh
chóng xố bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân, xây dựng nền kinh tế
khép kín.
Trong q trình đổi mới, Đảng ta nhận thức ngày càng rõ hơn tính tất
yếu, mục tiêu, bản chất, đặc trưng, cấu trúc, thể chế, cơ chế vận hành của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đại hội IX khẳng định: KTTT, định


5


hướng XHCN là mơ hình kinh tế tổng qt của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta. Đại hội XI:Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Về các yếu tố bảo đảm định hướng XHCN trong nền KTTT: Trước hết
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”,
giải phóng mạnh mẽ và khơng ngừng phát triển sức sản xuất, từng bước QHSX tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,
khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng Bảo đảm tăng trưởng
kinh tế với thực hiện cơng bằng xã hội ngay trong từng chính sách phát triển.
Phát huy quyền làm chủ XHCN của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý của
Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế, có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế trong đó: Khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển, kinh tế nhà nước
và kinh tế tập thể ngày trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế, kinh tế tư
nhân là một trong những động lực của nền kinh tế, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi được khuyến khích phát triển. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Về quan hệ phân phối, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối theo hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả sức lao động. Từ chỗ coi Nhà
nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển sang thị trường quyết định phân
phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
- Về các yếu tố thị trường và các loại thị trường được xây dựng ngày

càng đồng bộ hơn, bảo đảm cung cầu, cạnh tranh lành mạnh. Sử dụng linh
hoạt có hiệu quả các cơng cụ chính sách vĩ mơ theo các ngun tắc của thị
trường. Khơng ngừng phát triển, hồn thiện các loại thị trường: hàng hóa,
vốn, lao động...

6


- Về vai trò chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Đã
có sự thay đổi căn bản, Nhà nước quản lý điều tiết nền kinh tế thị trương
thông qua pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, các cơng cụ
kinh tế và lực lượng vật chất cần thiết và phù hợp với nguyên tắc của kinh tế
thị trường; xây dựng, hoàn thiện thể chế, tạo dựng môi trường kinh tế vĩ mô,
môi trường kinh doanh, hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường. Nhà nước đóng vai trị là chủ thể nền kinh tế thông qua việc đầu tư
vốn và quản lý tài sản công; tách quyền của chủ sở hữa và quyền quản lý, sử
dụng; có sự phân cấp ngày càng nhiều hơn để phát huy tính chủ động, sáng tạo
của địa phương cơ sở; xóa bỏ các hình thức bao cấp; hạn chế, kiểm sốt và xóa
bỏ độc quyền kinh doanh..
- Về vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế, tham gia
quản lý kinh tế cũng được nhận thức ngày càng rõ hơn. Mở rộng dân chủ,
hồn thiện co chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát
hoạt động của Đảng và Nhà nước.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, nhận thức ngày càng rõ hơn về vai trò
lãnh đạo cũng như nội dung, phương thức lãnh đạo đối với phát triển KTTT
định hướng XHCN
* Thực tiễn: Tư tưởng, đường lối phát triển KTTT định hướng XHCN
từng bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách. Các thành
phần kinh tế và chế độ phân phối đã phát triển đa dạng, từng bước tuân thủ
các quy luật. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường đang hình thành,

phát triển, cơ bản có sự liên thông, gắn kết giữa thị trường trong nước và quốc
tế. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng theo nguyên tắc và chuẩn
mực của thị trường thế giới. Đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều
chủ trương về kinh tế; kịp thời điều chỉnh những chủ trương, giải pháp phù
hợp với yêu cầu thực tiễn. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từng
bước hình thành và phát triển, thể chế KTTT định hướng XHCN được quan
tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
KT - XH; kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường;
đời sống các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện

7


b) Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
* Nhận thức:
Chủ trương CNH,HĐH: Gắn CNH với HĐH và phát triển kinh tế tri thức
phù hợp với phát triển KTTT định hướng XHCN và Hội nhập quốc tế; xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ CN,
NN, DV; chú trọng CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn; phát triển nông, lâm,
nghư nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ, nâng cao chất lượng cơng nghiệp chế
biến chế tạo có tính chất nền tảng… Phương thức chủ trương thực hiện CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Nguồn lực cho CNH, HĐH: huy động
mọi nguồn lực trong nước, ngoài nước, Nhà nước và nhân dân
* Thực tiễn
Cơ cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại, tỷ trọng các
ngành CN và DV tăng, NN giảm. Ngành CN và xây dựng duy trì tốc độ tăng
trưởng khá liên tục trong nhiều năm; tốc độ triển khai ứng dụng. Khu vực dịch vụ
có tốc độ tăng trưởng khá cao, thị trường được rộng mở. Kinh tế vùng, liên vùng có
bước phát triển, đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp,
khu kinh tế. Cơ cấu lao động xã hội đã chuyển dịch theo hướng tích cực, chất

lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Khai thác, sử dụng tài nguyên quốc gia và
bảo vệ môi trường gắn với yêu cầu phát triển bền vững được quan tâm đem lại
hiệu quả bước đầu. Việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là
công nghệ cao có tiến bộ
c) Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam mới
* Nhận thức
Nhận thức lý luận về vai trị to lớn của văn hóa, xác định văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là nguồn lực nội sinh
quan trọng của phát triển. Xác định tính chất nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bẳn sắc
dân tộc, thống nhất đa dạng của các cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Mối quan
hệ giữa xây dựng văn hóa và xây dựng con người được nhận thức sâu sắc hơn
trong đó xác định: phát triển văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người, xây
dựng con người để thúc đẩy phát triển văn hóa. Con người là chủ thể sáng tạo,
truyền bá, thụ hưởng văn hóa, là trung tâm của chiến lược phát triển. Trước những

8


tác động thường xuyên, phức tạp của cơ chế thị trường, tồn cầu hóa, Đảng ta
nhấn mạnh u cầu xây dựng mơi trường văn hóa đồng bộ, lành mạnh phù hợp
với bối cảnh, điều kiện mới. Chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa xây dựng, phát
triển nền văn hóa với các lĩnh vực, các mặt hoạt động của đời sống, xã hội. Đối
với những lĩnh vực quan trọng của văn hóa nhận thức của Đảng có những bước
phát triển mới, nổi bật là hoàn thành định hướng đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, đào tạo, đột phá cơ chế, chính sách phát triển ứng dụng. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với văn hóa, bảo đảm định hướng chính trị,
tư tưởng, khơng bng lỏng, đồng thời tôn trọng, phát huy quyền tự do sáng
tạo của cá nhân.
* Thực tiễn
Những tiến bộ trong giáo dục, đào tạo, khoa học,cơng nghệ; sự khởi sắc

trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền thông đại chúng, bảo tồn, phát huy các
di sản văn hóa. Bầu khơng khí xã hội dân chủ cởi mở hơn; dân trí được nâng cao;
tính tích cực cá nhân và xã hội được phát huy. Phong trào “Tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nơng thơn mới” và các phong trào xóa
đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa đạt được những kết quả tích cực. Nguồn lực
của Nhà nước, của xã hội đầu tư cho văn hóa được nâng lên; hệ thống thiết chế
văn hóa từ TƯ đến cơ sở được xây dựng, từng bước được hoàn thiện, phát huy.
Giao lưu, hội nhập, hợp tắc về văn hóa được mở rộng. Sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý văn hóa có tiến bộ, các văn bản pháp lý, cơ chế, chính sách về văn hóa,
con người từng bước được đổi mới, hồn thiện
d) Giải quyết các vấn đề xã hội
* Nhận thức:
Ngày càng cụ thể và đầy đủ hơn tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung của
việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhận
thức rõ hơn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển. Đảng ta nhất quán chủ trương xây
dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; các giai cấp, tầng lớp dân cư đồn kết,
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân, giai
cấp nơng dân. Chính sách XH vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy

9


mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Nhận
thức của Đảng về tôn giáo, tín ngưỡng có bước tiến quan trọng; khẳng định tơn
giáo cịn tồn tại lâu dài trong q trình xây dựng CNXH.
* Thực tiễn
Về lao động việc làm: Các chính sách về lao động và việc làm của Nhà
nước đã chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Về giảm nghèo bền vững, Đảng và Nhà nước ln

nhất qn về chính sách giảm nghèo bền vững đi đơi với khuyến khích làm giàu
hợp pháp. Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ. Chính sách ưu đãi
người có cơng đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính sách an sinh
xã hội; xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện và đa dạng, ngày
càng mở rộng hiệu quả. Bảo đảm cung ứng một số dịch vụ xã hội cơ bản cho
người dân, đặc biệt là người nghèo. Hệ thống pháp luật và các chính sách phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Đã ban hành
và tổ chức thực hiện nhiều chính sách để xây dựng, phát huy vai trò các giai tầng
xã hội trong sự nghiệp đổi mới. Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tôn
giáo, dân tộc; tăng cường đầu tư về kết cấu hạ tầng, kinh phí cho miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
e) Quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc
* Nhận thức về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta đã có sự
thay đổi, phát triển và ngày càng hoàn thiện
Nhận thức ngày càng rõ hơn về bảo vệ Tổ quốc VN XHCN là một trong
hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời. Mục tiêu,
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc ngày càng được nhận thức đầy đủ và toàn diện
hơn. Về quan điểm bảo vệ Tổ quốc, đã xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước. Nhận thức ngày càng đầy đủ hơn về sức mạnh và lực
lượng bảo vệ Tổ quốc. Phương thức bảo vệ Tổ quốc là kết hợp chặt chẽ giữa đấu
tranh phi vũ trang và đấu tranh vũ trang, kết hợp xây dựng với bảo vệ, lấy xây
dựng để bảo vệ. Nhận thức về đối tác, đối tượng, quan hệ đối tác đối tượng có
bước phát triển mang tính đột phá, có cách nhìn biện chứng. Nhận thức về vai trò
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng và quản lý của Nhà nước đối
với lực lượng vũ trang
10


* Thực tiễn
Thành tựu cơ bản bao trùm là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống

nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ XHCN, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN; kinh tế
với quốc phịng, an ninh, đối ngoại. Nền quốc phịng tồn dân có bước phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu ngày càng vững chắc. Chủ trương, giải pháp chiến
lược bảo vệ Tổ quốc, chiến lược quân sự, chiến lược an ninh quốc gia tiếp tục
được bổ sung. Đẩy mạnh làm thất bại âm mưu “DBHB”, hoạt động phá hoại, gây
rối, bạo loạn. Thường xuyên giữ vững tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang, nhiệm vụ quốc phòng an ninh,
bảo vệ Tổ quốc
g) Đường lối và chính sách đối ngoại; hội nhập quốc tế
* Nhận thức
Nhận thức chung về thời đại, về thế giới và khu vực ngày càng rõ và đầy đủ
hơn. Đảng ta nhận định cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn. Về mục tiêu,
nhiệm vụ đối ngoại, đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn mục tiêu tối thượng là lợi
ích quốc gia, dân tộc. Phương châm định hướng lớn: Từ định hướng coi đồn kết
hợp tác với Liên xơ là hịn đá tảng của chính sách đối ngoại từng bước chuyển
sang đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại, từ chủ trương muốn là
bạn, đến sẵn sàng là bạn, là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm của
cộng đồng quốc tế. Đảng ta đã xác định hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược
lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp chính trị của
tồn dân và hệ thống chính trị.
* Thực tiễn
Đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; đã
phá được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình thường hóa, thiết lập
quan hệ ổn định, lâu dài với các nước lớn. Đã củng cố và tăng cường quan hệ với
các nước láng giềng, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh
thổ. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế.
11



h) Phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN
* Nhận thức: về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới HTCT, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN
Về xây dựng và phát huy DCXHCN: Nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm
quan trọng và vai trò của xây dựng và phát huy dân chủ XHCN, khẳng định dân
chủ là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu vừa là động lực của cơng cuộc đổi
mới. Đổi mới hệ thống chính trị: Nhận thức rõ hơn bản chất của HTCT, thực chất
và mục tiêu của đổi mới HTCH là thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN: Đảng ta nhận thức được
tính tất yếu khách quan, cấp thiết của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam; nhận thức rõ hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta là
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả nhà nước đều thuộc về
nhân dân, quyền lực thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước.
* Thực tiễn
Về xây dựng và phát huy DCXHCN: thể chế thực thi các quyền dân chủ
của nhân dân từng bước được xác lập và cụ thể hóa. Về đổi mới HTCT: HTCT
từng bước được đổi mới để phù hợp hơn với tình hình và bối cảnh phát triển đất
nước, nhất là trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN. Về Nhà nước
pháp quyền XHCN: các quan điểm mới về xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN thể hiện trong Cương lĩnh bổ sung phát triển 2011, thể chế hóa trong Hiến
pháp 2013. Quốc hội có những đổi mới quan trọng từ bầu cử đến hoàn thiện cơ
cấu, tổ chức và phương thức hoạt động. Hệ thống pháp luật được đổi mới, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng ngày càng đầy đủ hơn.
i) Về xây dựng Đảng
* Nhận thức
Xác định rõ hơn bản chất của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả

dân tộc. Quy định rõ hơn vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng: Đảng
lãnh đạo HTCT, đồng thời là bộ phận của hệ thống đó. Xác định rõ nền tảng
12


tư tưởng của Đảng: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tẳng tư tưởng, kim chỉ nam chi hành động. Nhận thức rõ yêu cầu đối với
Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền. Xác định đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về vị trí,
nội dung, nhiệm vụ cơng tác xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Trên lĩnh vực xây dựng Đảng về
chính trị, Đảng ta ln khẳng định phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH. Trên lĩnh vực xây dựng Đảng về tư tưởng, khẳng định sự
cần thiết phải đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nâng
cao nhận thức, vận dụng sáng tạo CN Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân laoij, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Xây dựng Đảng về tổ chức, khẳng định tính đồng bộ,
toàn diện trong xây dựng Đảng ở mọi cấp, thấy rõ hơn, sâu hơn sự tác động
qua lại giữa xây dựng tổ chức Đảng ở cơ sở và cấp trên cở sở. Phương thức
lãnh đạo của Đảng ngày càng được nhận thức rõ hơn qua các thời kỳ
* Thực tiễn
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được coi trọng, tăng cường. Công
tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công
cuộc đổi mới về CN Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Cơng tác tư tưởng
được coi trọng và tăng cường, góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự
đồng thuận trong xã hội. Tổ chức bộ máy cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt
trật và các tổ chức chính trị xã hội tiếp tục được sắp xếp, kiện tồn. Cơng tác
kiểm tra giám sát được coi trọng. Công tác dân vận được đẩy mạnh. Phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT tiếp tục được đổi mới
k) Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn
Việc xác định tám mối quan hệ lớn nêu trên đánh dấu một bước tiến

mới về tư duy lý luận của Đảng về tư duy lý luận của Đảng ta về CNXH và
xây dựng CNXH ở Việt Nam: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định, phát triển;
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; Quan hệ giữa KTTT và
định hướng XHCN; Quan hệ giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện
từng bước QHSX XHCN; Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ cơng bằng xã hội; Quan hệ giữa xây dựng CNXH và

13


bảo vệ Tổ quốc XHCN; Quan hệ giữa độc lâp, tự chủ và hội nhập quốc tế; Về
quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
* Thực tiễn
Đổi mới kinh tế luôn gắn với đổi mới về chính trị, giải quyết tốt hơn
mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN, vai trò lãnh đạo
của Đảng đối với xã hội và Nhà nước, thông qua nhà nước được giữ vững
Nguyên nhân của những thành tựu.
Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân ủng hộ và tích cực thực hiện.
Đảng ta nhận thức và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kế thùa truyền thống của dân tộc, vạn dụng sáng tạo kinh nghiệm
quốc tế. Đảng có bản lĩnh vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, nhạy bén sáng tạo kịp thời đưa ra những chủ trương, quyết sách phù
hợp. Đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực phấn
đấu, tận dụng thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn thủ thách thực hiện đường
lối đổi mới
2. Hạn chế và nguyên nhân
a) Phát triển KTTT định hướng XHCN
* Về nhận thức
Chưa hình thành được khung lý luận vững chắc về thể chế kinh tế thị

trường định hướng XHCN. Nhận thức về đặc trưng, vị trí vai trị và mối quan hệ
giữa các chủ thể KTTT, mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế, giữa độ lập tự chủ
và hội nhập kinh tế... còn tiếp tục phải hoàn thiện. Nhận thức chưa đầy đủ và
thiết thống nhất về chế độ sở hữu. Chưa xác định rõ động lực mới để phát triển
đất nước
* Về thực tiễn
Kinh tế chủ yếu phát triển chiều rộng, chậm phát triển theo chiều sâu,
thiếu bền vững. Hệ thống pháp luật cơ chế chính sách chưa đồng bộ. Quyền
tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quản trị doanh nghiệp còn yếu
kém. Doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện đầy đủ vai trò là lực lượng nòng
cốt của kinh tế nhà nước. Sử dụng vốn vay, đầu tư công hiệu quả chưa cao

14


b) Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Về nhận thức
Tư tưởng, quan điểm của Đảng về CNH, HĐH về cơ bản mới mang
tính định hướng chung. Mối quan hệ giữa CNH, HĐH, giữa phát triển CN và
NN, phát triển nông thơn và đo thị... chưa được xác định. Chưa có tổng thể
phát triển các ngành công nghiệp. Chưa nhận thức rõ giữa mơ hình CNH,
HĐH và mơ hình tăng trưởng kinh tế
* Về thực tiễn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế với sản xuất công nghiệp thấp so với tiềm
năng, thu nhập bình quân đầu người so với mức chuẩn của một nước công
nghiệp, các nước phát triển trong khu vực cịn khoảng cách lớn, trình độ cơng
nghệ thấp, CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn chưa đạt yêu cầu, Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành và trong từng ngành còn chậm.
c) Về phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam
*Về nhận thức

Chưa bao quát đầy đủ những chuyển biến mới, những vấn đề nảy sinh
trong đời sống văn hóa. Nhận thức về hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH chưa đầy đủ. Lý luận về văn hóa và
phát triển nói chung, về giáo dục, đào tạo văn hóa... cịn nhiều bất câp
* Về thực tiễn
Lĩnh vực xây dựng con người cịn nhiều hạn chế khuyết điểm. Mơi
trường văn hóa bị ô nhiễm và có những diễn biến phức tạp. Đời sống vật chất
tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu. Chất lượng hiệu quả, bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa cịn nhiều hạn chế. Chất lượng sáng tạo các giá trị
văn hóa mới cong nhiều hạn chế. Hiệu quả hội nhập quốc tế về văn hóa cịn
hạn chế. Lãnh đạo, quản lý văn hóa cịn nhiều mặt bất cập
d) Về giải quyết các vấn đề xã hội:
* Về nhận thức
Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của việc giải quyết
các vấn đề xã hội. Trong phân tích, dự báo biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng

15


xã hội tư duy còn xơ cứng. Nhận thức về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ công bằng xã hội chưa cụ thể, rõ ràng
* Về thực tiễn
Một số chính sách chậm đổi mới, chưa sát thực tiễn, phân hóa giàu
nghèo có xu hướng gia tăng, giảm nghèo thiếu bền vững, một số bức xúc xã
hội chậm được giải quyết
e) Lĩnh vực QP - AN:
* Về nhận thức
Nhận thức về mối quan hệ và kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, kết hợp kinh tế quốc phòng, đối ngoại chưa
thật sự sâu sắc. Một bộ phận cán bộ đảng viên nhận thức chưa sâu sắc về sự

lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý Nhà nước đối
với quân đội, công an, sự nghiệp quốc phòng an ninh
* Về thực tiễn
Chỉ đạo tổ chức thực hiện kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược có lúc có
nơi chưa thật hiệu quả. Nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân chưa
được xây dựng toàn diện. Chậm đồng bộ hệ thống chiến lược thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc. Việc quán triệt, triển khai, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở chưa thường xuyên
g) Đường lối và chính sách đối ngoại; hội nhập quốc tế:
* Nhận thức
Một số cán bộ các cấp chưa nhận thức một cách đầy đủ và tồn diện
các khía cạnh của lợi ích quốc gia dân tộc. Việc nghiên cứu về mối quan hệ
giữa hội nhập quốc tế và bảo đảm độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc
gia chưa thật thấu đáo. Còn tồn tại những ý kiến trái ngược nhau trong vấn đề
khả năng giữ vững độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập.
* Thực tiễn
Chưa khai thác và phát huy quan hệ lợi ích đan xen, ổn định với các
nước lớn và các đối tác quan trọng. Hội nhập quốc tế còn thụ động, hiệu quả

16


chưa cao. Việc xử lý mối quan hệ đối tác, đối tượng cịn gặp nhiều khó khăn.
Chưa có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để hạn chế tác động tiêu cực trong q
trình mở rộng giao lưu, có lúc cịn bị động lúng túng. Cơng tác thơng tin đối
ngoại cịn hạn chế, dự báo và xử lý một số vấn đề còn chậm.
h) Phát huy dân chủ, đổi mới HTCT, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN
* Nhận thức
Lý luận về bản chất của HTCT và đổi mới HTCT, về Đảng cầm quyền,

về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN còn hạn chế, chưa đầy đủ. Quan
điểm về dân chủ XHCN chưa sâu sắc và đầy đủ. Nhận thức về cơ cấu, bản
chất, cơ chế vận hành của HTCT, vai trò chức năng và cơ chế hoạt động của
từng tổ chức trong HTCT còn những bất cập. Bản chất, đặc trưng, cơ chế vận
hành của Nhà nước pháp quyền XHCN chưa được xác định rõ và đầy đủ. Các
nguyên tắc dân chủ, pháp quyền, tính tối thượng của Hiến pháp, vai trò, tiêu
chuẩn của pháp luật và hệ thống pháp luật chưa được nhận thức đầy đủ. Nhận
thức về vị trí, vai trị, tính chất của chính quyền địa phương, định hướng phân
cấp, phân quyền giữa TƯ và địa phương... chưa được nghiên cứu thấu đáo.
*Thực tiễn
Thực hành dân chủ đi đơi với giữ vững kỷ cương kỷ luật cịn nhiều bất
cập. Đổi mới HTCT có phần cịn lúng túng, có mặt còn chậm, chưa theo
kịp yêu cầu phát triển KT-XH. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
chưa đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc cơ bản. Việc kiểm soát quyền lực
trong hoạt động của các thiết chế trong HTCT nhất là bộ máy nhà nước
chưa được chế định rõ. Công tác lập pháp cong nhiều bất cập. Tổ chức của
Quốc hội và HĐND cịn có những mặt hạn chế. Chế độ công vụ, thủ
trưởng, quyền hạn người đứng đầu chậm được hoàn thiện.
i) Về xây dựng Đảng
* Nhận thức
Lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện phát triển KTTT định
hướng XHCN, hội nhập quốc tế đến nay chưa đủ rõ về khái niệm, nội dung,
mơ hình, phương thức... Nhận thức về nội dung công tác xây dựng Đảng mới
17


dùng lại ở mức độ nhận thức chung chưa được cụ thể hóa thành các quy định
để thực hiện. Chưa thấy được hết tầm quan trọng về xây dựng văn hóa, đạo
đức trong Đảng.
* Thực tiễn

Một số hạn chế khuyết điểm qua các nhiệm kỳ chậm được khắc phục.
Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn còn bất cập, chưa đáp ứng được
địi hỏi của thực tiễn. Cơng tác tư tưởng còn thiếu sắc bén, sức thuyết phục chưa
cao. Cơng tác tổ chức cán bộ cịn nhiều hạn chế, yếu kém. Năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp. Nhiều cấp ủy, tổ chức Đảng chưa
làm tốt công tác kiểm tra, giám sát. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội chậm được đổi mới.
k) Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn
* Nhận thức
Chưa xác định được các mối quan hệ trọng tâm cần được tập trung giải
quyết trong từng giai đoạn. Nhiều nội dung cụ thể của tám mối quan hệ, tính
đặc thù, tính phổ biến trong việc nhận thức lý luận và thực tiễn chưa được
luận giải thấu đáo.
* Thực tiễn
Việc tổ chức, chỉ đạo giải quyết tám mối quan hệ cịn có những lúng
túng, hạn chế nhất là mối quan hệ giữa KTTT và định hướng XHCN. Từ thừa
nhận lý luận, hình thành quan điểm chính sách của Đảng đến thể chế hóa
thành luật pháp chưa đồng bộ, kịp thời. Việc nhận thức, giải quyết tám mối
quan hệ lớn ở nhiều bộ ngành, cơ sở còn nhiều lúng túng.
Nguyên nhân của những hạn chế.
Về khách quan: Sự chống phá của các thế lực thù địch và tình trạng
thối trào của CNXH thế giới có tác động tiêu cực đến cách mạng nước ta;
Đổi mới là sự nghiệp vơ cùng khó khăn, mới mẻ, chưa có trong tiền lệ lịch sử,
nhiều vấn đề mới sảy sinh phức tạp mới nảy sinh tưởng chừng như như mâu
thuẫn, nghịch lý, thực tiễn chưa đủ sáng tỏ, ý kiến thường rất khác nhau, đặc
biệt lại trong bối cảnh mới của tình hình thế giới
Về chủ quan: Cơng tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được
quan tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, có mặt cịn lạc hậu
18



so với thực tiễn; Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cịn nhiều hạn chế; Công
tác quản lý, giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt
về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống chưa được coi trọng thường xuyên.
* Đánh giá tổng quát:
Sau 30 năm lãnh đạo, chỉ đạo công cuộc đổi mới cách mạng nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn cơ ý nghĩa lịch sử. Đất nước ra khỏi khủng
hoảng KT-XH và tình trạng kém phát triển. Kinh tế tăng trưởng khá, nền
KTTT từng bước được hình thành và phát triển. Chính trị ổn đinh, quốc
phịng an ninh được tăng cường. Văn hóa xã hội có bước phát triển.
DCXHCN ngày càng được phát huy và mở rộng. Khối đại đoàn kết tồn dân
được củng cố. Cơng tác xây dựng Đảng và Nhà nước được đẩy mạnh. Sức
mạnh đất nước được nâng lên. Quan hệ đối ngoại được rộng mở.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn cịn những khuyết điểm yếu kém. Cơng tác
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề
đặt trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn. Kinh tế phát triển
chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực
được huy động. Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu để ra. Bốn nguy cơ mà Hội nghị
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII nêu lên vẫn tồn tại
2. Bài học kinh nghiệm
Nhìn lại chặng đường 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như
những hạn chế, yếu kém, có thể rút ra một số bài học lớn sau đây :
2.1. Trong quá trình đổi mới phải chủ động không ngừng sáng tạo
trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế
thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam (a,b,c)
Vì saoquá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu ĐLDT và CNXH

Xuất phát từ lí luận MLN về quy luật phát triển tất yếu của xã hội
loài người: CMLN khẳng định : Lịch sử phát triển của xã hội loài người
đã và sẽ trải qua 5 HTKTXH ; sự thay thế nhau giữa các HTKTXH là
19


một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, đó khơng phải là con đường thẳng
tắp, trải qua nhiều bước quanh co, thậm chí có lúc thụt lùi, song lồi
người tất yếu sẽ tiến lên CNXH. Sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở
các nước ĐÂ và LXô vừa qua không phải do bản chất của CNXH gây ra,
mà chủ yếu là do những sai lầm chủ quan cùng với sự chống phá của các
thế lực thù. Sự điều chỉnh thích nghi của CNTB hiện đại là tất yếu để tồn
tại. Nhưng dù CNTB có điều chỉnh đến đâu đi chăng nữa thì bẩn chất của
chúng vẫn khơng thay đổi. Sự khủng hoảng của CNXH thế giới đang
phản ánh bước phát triển quanh co của lịch sử, loài người tất yếu sẽ tiến
lên CNXH vì đó là QL tiến hố của lịch sử.
Đối với nước ta, ĐLDT và CNXH là sự lựa chọn của chính lịch sử dân
tộc ta, là ngọn cờ bách chiến bách thắng của CMVN từ khi có Đảng: Sự lựa
chọn đó bắt đầu từ năm 1930, khi ĐCSVN ra đời với chủ trương làm
CMTSDQ và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản đã chấm dứt cuộc
khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, mở ra thời kì phát triển mới của
CMVN- thời kì đấu tranh giành ĐLDT, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá
độ lên CNXH. Từ đó trở đi. ĐLDT gắn liền với CNXH đã trở thành sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong tồn bộ tiến trình phát triển của CMVN, đã quy tụ được sức
mạnh của cả dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
thành sức mạnh tổng hợp, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, những quyết
sách của Đảng và hiệu quả mang lại: Ngay từ đầu và trong suốt quá trình đổi
mới, CMVN đã phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, do những biến đổi
của tình hình thế giới và trong nước cùng với âm mưu, thủ đoạn chống phá của

các thế lực thù địch. ĐLDT và CNXH của nước ta đứng trước những thử thách
hiểm nghèo.
Quyết sách của Đảng : Từ ĐH VI của Đảng đến nay, Đảng ta luôn nhất
quán với chủ trương đổi mới vì ĐLDT và CNXH; đổi mới ko phải là từ bỏ
mục tiêu CNXH, mà là làm cho mục tiêu ấy được nhận thức đúng đắn hơn và
được xây dựng có hiệu quả hơn bằng những hình thức, bước đi và cách làm
phù hợp. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh bác bỏ những quan điểm, nhận thức
sai trái (tách rời ĐLDT với CNXH, nhấn mục tiêu ĐLDT, phủ nhận CNXH,
20


chủ trương đưa đất nước phát triển theo con đường khác...). Nhờ đó, cơng
cuộc đổi mới ở VN mặc dù diễn ra trong bối cảnh hết sức phức tạp nhưng vẫn
giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Vì sao đổi mới phải dựa chắc trên nền tảng chủ
nghĩa M LN, tư tưởng HCM.
Xuất phát từ vai trị của lý luận cách mạng: LN: Khơng có LLuận
cách mạng khơng có phong trào cách mạng... HCM: Đảng khơng có chủ
nghĩa như người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam, bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chỉ có chủ nghĩa Lênin là chân chính
nhất, cách mạng nhất.
Thực tiễn cho thấy: CNMLN là hệ tư tưởng tiên tiến nhất, khoa học nhất;
là vũ khí lí luận của GCCN và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh gpdt, gpgc,
gphóng nhân loại. Đối với Đảng ta và dân tộc ta, nhờ có CNMLN, Đảng đã ra đời,
trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng; là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hành động của Đảng; giữ vai trò chỉ đạo trong đời sống tinh thần của tồn xã
hội. Trong q trình đổi mới, trước những biến động phức tạp của tình hình
thế giới, CN M LN, TTưởng HCM đứng trước sự xuyên tạc và phê phán gay
gắt từ phía các thế lực thù địch, nhưng Đảng ta vẫn kiên trì và vận dụng sáng
tạo lí luận đó vào điều kiện cụ thể của CMVN, nhờ đó CNXH ở VN vẫn trụ

vững, phát triển và giành được những thành tựu to lớn.
Những yêu cầu cần nắm vững trong tình hình hiện nay
Phải kiên trì và đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới vì ĐLDT và CNXH.
Trong quá trình đổi mới phải giữ vững nguyên tắc chiến lược, linh hoạt về
sách lược, kịp thời phát hiện và xử lí đúng đắn những vấn đề mới này sinh.
Đổỉ mới trên cơ sở bảo vệ, kế thừa, phát huy truyền thống và những thành tựu
đã đạt được, ko phủ định sạch trơn. Phải thường xuyên bổ sung, phát triển, cụ
thể hoá định hướng XHCN trên mọi lĩnh vựccủa đời sống XH, làm cho những giá
trị tốt đẹp của CNXH từng bước được hiện thực hoá trên đất nước ta. Phải kiên
định CN MLN, TTHCM là nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng;
đồng thời vận dụng sang tạo vào ĐK cụ thể. Giữ vững và nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyên, để Đảng thực sự là đạo đức, là văn minh.

21


2.2. Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm
“dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò
làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi
nguồn lực của nhân dân; phá huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc
Theo QĐ MLN: CM là sự nghiệp của quần chúng. QCND là người làm
nên lịch sử. TT HCM : LL bao nhiêu cũng ở nơi dân, dân khí mạnh thì khơng
gì địch nổi, HCM đã từng nói: Việc gì khó cứ đến với nhân dân, chịu khó lắng
nghe, học hỏi ý kiến nhân dân sẽ tìm ra cách giải quyết, “Dễ trăm lần... “
Thực tiễn quá trình tìm tịi đổi mới đã chứng minh, đổi mới là sự
nghiệp mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Dựa vào dân, phát huy tính sáng tạo
của nhân dân là “chìa khố” của mọi thành cơng. Chính những ý kiến nguyện
vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi
mới: Khi đất nước lâm vào khủng hoảng .... « khốn chui », « xé rào » xuất

hiện từ địa phương cơ sở...hình thành Chỉ thị 100, QĐ 25/CP. Thời điểm chuẩn
bị ĐH VI... nhân dân đã tích cực tham gia góp ý...Hình thành Bản KL về ba
quan điểm kinh tế của Bộ Chính trị. Đổi mới ở VN là sự kết tụ sáng kiến của
quần chúng nhân dân với tư duy đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hưởng
ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử
thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hơm nay. ĐH VI đánh
giá: “Mặc dù Đảng có sai lầm, khuyết điểm, nhân dân vẫn tin tưởng vào Đảng,
vẫn thiết tha mong đợi Đảng sửa chữa sai lầm, khuyết điểm để đưa đất nước
tiến lên. Chính vì vậy, Đảng khơng thể phụ lịng mong đợi đó của nhân dân.
Qúa trình đổi mới, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, chịu
những tác động bất lợi từ bên ngoài cũng như sự xuyên tạc chống phá của các
thế lực thù địch, nhân dân ta vẫn đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, cùng với Đảng đưa
đất nước vượt qua khó khăn thử thách, giành được nhữmg thành tựu to lớn.
Mọi hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả
năng thực tế của nhân dân. Dựa vào dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của nhân dân trong đổi mới. Phải luôn bám sát thực tiễn để làm cơ sở cho
hoạch định đường lối, thường xuyên bổ sung phát triển đường lối khi thực

22


tiễn đã có sự thay đổi. Chống quan liêu, xa rời quần chúng ; chống giáo điều
kinh nghiệm ; chống bảo thủ trì trệ..
2.3. Đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tơn
trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời,
hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
vì:
- Các lĩnh vực của đời sống xã hội đều có mối quan hệ mật thiết, tác

động và ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, nếu chỉ đối mới một lĩnh vực, một khâu
nào đó thì cơng cuộc đổi mới sẽ khơng đạt hiệu quả như mong muốn.Thực
tiễn q trình tìm tịi thử nghiệm của Đảng và nhân dân ta trước đổi mới đã
chứng minh, mặc dù khi đất nước lâm vào khủng hoảng KT- XH, Đảng và
nhân dân ta đã liên tục tìm tịi thử nghiệm nhằm đưa đất nước thốt khỏi
khủng hoảng; có những tìm tịi từ địa phương cơ sở, có những tìm tịi đổi mới
từ Trung ương, nhưng tất cả chỉ diễn ra đơn lẻ, chưa có tính tổng thể, chưa
hình thành một đường lối, chiến lược rõ ràng nhất quán, trong khi thực tiễn lại
đòi hỏi phải đổi phải đổi mới toàn diện đồng bộ và triệt để trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Chính vì vậy khủng hoảng vẫn diễn ra và ngày càng trầm
trong, kéo dài.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ trên mọi các lĩnh vực song phải có bước
đi, hình thức và cách làm phù hợp, vì:
- Các lĩnh vực của đời sống xã hội có MQH, tác động lẫn nhau, nhưng
vị trí vai trị ko ngang bằng nhau. Do đó, đổi mới phải có hình thức bước đi
và cách làm phù hợp mới thành công. Thực tiễn cải tổ ở các nước XHCN
Đông Âu và Liên Xô cho thấy, nếu xác định đúng mục tiêu song khơng có
lộ trình, bước đi, cách làm phù hợp thì cũng khơng thể thành cơng. Kinh
nghiệm của Đảng ta trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới là, đổi mới tồn
diện và đồng bộ song khơng dàn trải, đồng loạt như nhau mà phải có
trọng tâm, trọng điểm, có hình thức, bước đi và cách làm phù hợp, xác
định đúng khâu then chốt, mà trọng tâm là giải quyết đúng đắn MQH
giữa đổi mới kinh tế và chính trị. Cụ thể là: Ở giai đoạn đầu tập trung sức
23


làm tốt đổi mới kinh tế đáp ứng đòi hỏi cấp bách về đời sống, việc làm và
những nhu cầu khác. Đây là điều kiện quan trọng để đổi mới chính trị và
các lĩnh vực khác. Đồng thời với đổi mới kinh tế từng bước đổi mới chính
trị và phương thức hoạt động của HTCT, phát huy ngày càng tốt hơn

quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân. Tuy nhiên chính trị là
lĩnh vực nhạy cảm và cực kì phức tạp. Do đó, đổi mới chính trị phải thận
trọng, chắc chắn. Nếu vội vàng, hấp tấp sẽ gây mất ổn định, thậm chí rối
loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá, công cuộc đổi mới
sẽ bị đổ vỡ; ngược lại quá chậm chạp trong việc đổi mới chính trị sẽ cản
trở sự phát triển kinh tế cũng như tồn bộ cơng cuộc đổi mới. Thành
công của Đảng trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới là đã giải quyết đúng
đắn MQH giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, bảo đảm cho kinh
tế phát triển, chính trị ổn định, là cơ sở, tiền đề để đổi mới các lĩnh vực
khác thành công.
Yêu cầu nắm vững hiện nay
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, đảm bảo sự gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ giữa 3 lĩnh vực : phát triển kinh tế là trọng tâm,
xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của
XH. Cần đổi mới HTCT đồng bộ: Phải đổi mới từ họat động lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước đến họat động cụ thể của từng bộ phận
trong hệ thống chính trị. Giải quyết đúng đắn các MQH giữa tăng trưởng
kinh tế đi đơi với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; gắn kết chặt chẽ
phát triển kinh tế với tăng cường củng cố QPAN và mở rộng quan hệ đối
ngoại. Bảo đảm: KT phát triển, CT ổn định, là cơ sở, tiền đề để đổi mới
các lĩnh vực khác thành công.
2.4. Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc
lập, tự chủ đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở
bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN
Từ MQH giữa yếu tố bên trong với yếu tố bên ngoài. Kết hợp SMDT
với SMTĐ là quy luật giành thắng lợi của CMVN, là bài học kinh nghiệm lớn của
24



CMVN.SMDT là sức mạnh của yếu tố địa lí, truyền thống dân tộc ; sức mạnh của
hệ thống chính trị, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ; sức mạnh của tiềm lực mọi
mặt của đất nước. SMTĐ là sức mạnh của thời đại mới (mở ra từ CMT10 Nga) ;
sức mạnh của CMKHCN; sức mạnh của xu thế tồn cầu hố và họi nhập quốc tế...
Quan hệ nội lực và ngoại lực: Nội lực là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và
bền vững, là cơ sở để tranh thủ và phát huy ngoại lực. Ngoại lực là nhân tố quan
trọng, khai thác tốt ngoại lực tạo SMTH để phát triển đất nước. Từ đặc điểm, xu
thế thời đại (tồn cầu hố và HNQT...) và u cầu địi hỏi của sự nghiệp đổi mới.
Ln ln coi lợi ích quốc gia dân tộc là tối thượng. Phải có chủ
trương, chính sách đúng đắn để khai thác mọi tiềm năng lợi thế của đất nước.
Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, thực hành tiết kiệm để dồn vốn cho đầu
tư phát triển, chống tham nhũng, lãng phí. Chủ động, tích cực HNQT, đa dạng
hố, đa phương hố quan hệ đối ngoại để tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngồi, tạo mơi trường quốc tế thuận lợi cho đổi mới. Qúa trình mở rộng quan
hệ đối ngoại phải giữ vững nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn
vẹn lãnh thổ, ko can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi ; giữ vững ĐLDT và CNXH, bảo vệ và phát triển nền văn hoá dân tộc.
Chống hợp tác và đấu tranh một chiều, vì cả hai khuynh hướng đó đều ko phù
hợp với thực tiễn hiện nay và có thể dẫn đến những tình huống bất lợi.
2.5. Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm
nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng
cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: phải tổ chức ra chính Đảng độc
lập của giai cấp cơng nhân. Từ tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng: “Đảng có
vững cách mệnh mới thành cơng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”. Xuất phát từ vai trị của hệ thống chính trị, ln chăm lo xây dựng Nhà

nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Cơng cuộc đổi mới là sự
nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành
25


công của công cuộc đổi mới. Xây dựng Đảng TSVM là nhiệm vụ then chốt,
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới. Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bạo của cách mạng
Phải rất coi trọng công tác xây dựng Đảng, để Đảng thực sự là đạo
đức, là văn minh, coi XD Đảng là nhiệm vụ then chốt, coi việc nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ sống còn trong toàn bộ
sự nghiệp cách mạng cách mạng. Phải bảo đảm vai trị lãnh đạo độc tơn, duy
nhất của Đảng, kiên quyết ko chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.
Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, giữ vững bản chất GCCN của
Đảng. Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch,
muốn phủ nhận CNMLN, tư tưởng HCM, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực và
phẩm chất ngang tầm nhiệm vụ. Coi trọng việc xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới, khi dân chủ được phát huy sẽ làm cho mọi tiềm năng sáng tạo của
con người được phát huy ; tính tích cực chủ động của nhân dân được tăng lên ;
sự tham gia của nhân dân vào các quá trình sáng tạo xã hội mới sẽ ngày càng có
hiệu quả.
Phải chăm lo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Nhà nước phải tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lí
Nhà nước, kiểm tra, giám sát các cơ quan và cán bộ công chức Nhà nước. Nhà
nước phải bảo đảm quyền công dân, quyền con người, nâng cao trách nhiệm
pháp lí giữa nhà nước với cơng dân ; thực hành dân chủ đồng thời tăng cường
kỉ luật, kỉ cương.
Phải tăng cường vai trò của MTTQ và các đồn thể chính trị- xã hội

trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở lấy việc giữ vững độc lập, thống nhất Tổ quốc,
vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng.
Phải tạo điều kiện và cơ chế cho MTTQ và các đồn thể chính trị- xã hội thực
hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội với đường lối và chính sách của
Đảng và Nhà nước. Xác lập những MQH hợp lí giữa Đảng, Nhà nước, MTTQ
cùng các đồn thể chính trị- xã hội thơng qua hệ thống cơ chế thích hợp, làm
26


cho từng tổ chức và cả HTCT ngày càng mạnh lên, quyền làm chủ của nhân dân
được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ cho cơng cuộc
đổi mới.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến quá trình phát triển
đường lối đổi mới của Đảng qua 30 năm ?
2. Thành tựu, hạn chế qua 30 năm đổi mới trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội ?
3. Những kinh nghiệm chủ yếu của 30 năm đổi mới ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tham khảo bắt buộc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Báo cáo tổng
kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016),
Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2015.
2. Đinh Thế Huyng, Phùng Hữu Phú…. (Chủ biên), 30 năm đổi mới và
phát triển ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2015.
3. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia, H. 2008.
4. Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb Quân
đội nhân dân, H. 2008.

5. Hỏi đáp Lịch sử Đảng CSVN, Nxb Quân đội nhân dân, H. 2004.
- Tài liệu tham khảo không bắt buộc
1. Nguyễn Đức Bình (Chủ biên), Về chủ nghĩa xã hội và con đường lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2004.
2. Hồ Chí Minh, Về chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB CTQG, H, 1998, trang 42-376.
3. Nguyễn Trọng Phúc (2001): Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Trọng Phúc (2007): Đổi mới ở Việt Nam thực tiễn và nhận
thức lý luận, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27


5. Nguyễn Văn Sự, Con đường đổi mới đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội 91986-1996), Nxb Quân đội nhân dân, H. 2014.

28



×