Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Triển khai dịch vụ thông minh trên NGN ở việt nam 3.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 33 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học
Chơng III
mạng thông minh và các dịch vụ của mạng
thông minh đang đợc triển khai tại Vnpt
Việc nghiên cứu chuyển đổi mạng Viễn thông sang mạng NGN là hết sức cần
thiết. Một mặt vẫn phải đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ
Viễn thông hiện tại nhng mặt khác vẵn phải nghiên cứu đón đầu các dịch vụ Viễn
thông trong tơng lai. Việc chuyển đổi xây dựng mạng NGN là để cung cấp những dịch
vụ tiên tiến mà nếu thiếu sẽ mất tính cạnh tranh trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng Viễn thông đang diễn ra trên thế giới và cả Việt Nam. Tuy nhiên nếu đầu t
xây dựng một mạng NGN hoàn toàn mới sẽ gây lãng phí cho mạng Viễn thông khổng
lồ mà chúng ta đã xây dựng và vẫn đang kinh doanh có hiệu quả. Việc chuyển đổi là
hết sức cần thiết nhng cũng cần thận trọng bởi những tiêu chuẩn cho mạng NGN hiện
vẫn đang đợc dần hoàn thiện bởi các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên hiện nay khi mạng
NGN cha hình thành thì việc đầu t cho mạng hiện tại vẫn đem lại hiệu quả vì vẫn có
thể sử dụng mạng NGN nh mạng cáp đồng chất lợng cao, mạng cáp quang kết hợp cáp
đồng v...v... Việc định hớng NGN sẽ giúp chúng ta xây dựng, mở rộng mạng hiện tại
nhng cần định hớng vẫn sẽ sử dụng trong tơng lai để mang lại hiệu quả cao hơn. Trong
môi trờng kinh doanh năng động và đầy cạnh tranh nh hiện nay các doanh nghiệp phải
thu hút khách hàng bằng nhiều cách. Các nhà phân tích đã ra dự đoán về sự tăng trởng
trong việc sử dụng và cung cấp các dịch vụ IP và kéo theo đó là mức tăng trong doanh
thu từ những dịch vụ mạng thông minh trong vòng 5 năm tới. Đặc biệt, sẽ có một mức
tăng mạnh mẽ trong lĩnh vực mạng thông minh. Ngày nay, định tuyến cuộc gọi thông
minh và các dịch vụ chuyển đổi số nh (Toll Free, VPN, điện thoại thẻ .....) ngày càng
trở lên quan trọng. Đặc biệt ngời ta dự đoán dịch vụ IN sẽ vơn sang các dịch vụ và
mạng hội tụ (cố định/ di động và IN/Internet).
3.1 Cấu trúc mạng thông minh trên nền Mạng NGN của VNPT.
3.1.1 Giới thiệu về mạng thông minh
Các chuẩn mạng thông minh (Intelligent Network - IN) đợc chia thành chuẩn
Telcordia gọi là AIN (các mạng thông minh tiên tiến và các tập khả năng chuẩn IN).
Các chuẩn Telcordia đợc sử dụng chủ yếu ở Bắc Mỹ trong khi chuẩn của ITUT đợc


sử dụng hầu hết trên các vùng còn lại trên thế giới.
Đồ án tốt nghiệp đại học
Những công việc khác chủ yếu đợc nhóm TINA C (hội kiến trúc mạng thông
tin viễn thông) xem xét kiến trúc dài hạn cho việc phân tán thông minh (trí tuệ) trong
các mạng viễn thông.
Những thực thi ban đầu của IN đều dựa trên việc phiên dịch cơ sở dữ liệu về số
(numbering) của các số không phân cấp theo vùng địa lý nh các dịch vụ US800, những
dịch vụ cơ bản này vẫn tồn tại tới ngày nay. Những dịch vụ này đợc xây dựng trên
mạng có hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) và IN tiếp tục đợc xây dựng trên SS7.
Những ứng dụng gần đây của IN gồm nhiều dịch vụ, từ dịch vụ về kế hoạch định
tuyến theo thời gian trong ngày, dịch vụ find-me follow-me, dịch vụ trả trớc di động
(các mạng thông minh không dây), dịch vụ gọi bằng thẻ ... đến các dịch vụ mạng tiên
tiến nh định tuyến, kỹ năng đại lý trung tâm gọi.
Mục tiêu cơ bản của IN là tách logic dịch vụ từ việc điều khiển khung chuyển
mạch (fabric), trạng thái cao hơn so với việc đạt đợc bằng bộ điều khiển đã lập trình tr-
ớc (SPC) và để tạo mặt bằng cho phép kiến tạo các dịch vụ mới từ các khối nhỏ hơn.
Khả năng sau này có trong: Kiến tạo dịch vụ tích hợp và thực hiền bằng phơng tiện
các chức năng mạng tái sử dụng đã đợc modul hoá. Mục tiêu kinh doanh trên nguyên
lý của IN là bỏ đi việc phụ thuộc vào các nhà sản xuất chuyển mạch khi cung cấp các
dịch vụ mới. Để đạt đợc mục tiêu này điều kiện tiên quyết là phải có nền SS7 và đề cập
đến giao thức IN:INAP. Giao thức này cho phép tách lớp logic dịch vụ ra khỏi chức
năng chuyển mạch.
Sự phát triển các khả năng dịch vụ IN trong ETSI đợc đặc tả trong tập khả năng
CS, phiên bản đầu tiên là CS1. Công việc của ETSI là làm rõ hơn các chuẩn ITU và bổ
sung thêm nhiều kinh nghiệm thực tế cho các nỗ lực chuẩn hoá lý thuyết. Mỗi khả
năng cũng tạo nhiều phiên bản mới của INAP để hỗ trợ viện dẫn từ xa của các dịch vụ
trong mạng IN, bằng cách cung cấp ánh xạ từ thực thể chức năng tới thực thể vật lý.
Những công việc bổ sung đã đa chuẩn IN lên CS4, tuy nhiên số lợng ứng dụng thực tế
của các phiên bản khác với CS1 vẫn rất nhỏ (có thể biện luận là đã có thức thể CS3 vì
CS3 đã mang IN vào cùng với các mạng di động thế hệ tiếp dới dạng các hoạt động

chuẩn hoá UMTS (chuẩn hệ thống viễn thông di động hợp nhất) và mô tả một vài ví dụ
IN cho việc sử dụng di động).
Mạng IN là một mạng độc lập kết hợp với B-ISDN nhằm cung cấp các chức năng
và dịch vụ mới một cách mềm dẻo theo yêu cầu của ngời sử dụng. IN yêu cầu giao
thức báo hiệu đủ mạnh cũng nh việc điều khiển và quản lý các dịch vụ có hiệu quả, do
đó thực chất mạng IN chính là sự kết hợp của mạng báo hiệu SS.7 (channel signalling
system no.7) với các điểm cung cấp và quản lý dịch vụ.
Đồ án tốt nghiệp đại học
Khi nhận đợc một yêu cầu dịch vụ, thí dụ nh yêu cầu xử lý cuộc gọi, nút chuyển
mạch sẽ xét xem nó có thể tự thực hiện các yêu cầu đó hay cần phải gửi chúng tới các
điểm điều khiển dịch vụ SCP (Service Control Point). Các nút chuyển mạch trao đổi
thông tin với điểm điều khiển dịch vụ thông qua điểm truyền tín hiệu STP (Signal
Transfer Point) của hệ thống SS.7. Ngoài ra nút chuyển mạch có thể nối vào các thiết bị
ngọai vi thông minh, chúng có nhiệm vụ cung cấp các chức năng đặc biệt nh nhận biết
tiếng nói, tổng hợp tiếng nói .v.v.
Điểm điều khiển dịch vụ SCP bao gồm các logic dịch vụ, nó có nhiệm vụ xử lý
các tiến trình liên quan tới dịch vụ. Để làm đợc việc này, SCP sử dụng cơ sở dữ liệu có
liên quan tới các dịch vụ. Điểm truyền tín hiệu STP có khả năng định đờng và truyền
các thông điệp điều khiển mạng. Điểm điều khiển dịch vụ SCP là nơi truy nhập vào cơ
sở dữ liệu và xử lý các tiến trình dịch vụ. Điểm điều khiển dịch vụ SCP là nơi truy nhập
vào cơ sở dữ liệu và xử lý các tiến trình dịch vụ. Điểm điều khiển dịch vụ lại có thể đợc
nối với điểm quản lý dịch vụ SMP (Service Management Point). SMP đợc sử dụng để
quản lý và tạo ra môi trờng các dịch vụ.
Sau đây là một thí dụ về dịch vụ của mạng thông minh. Giả sử một cửa hàng kinh
doanh có dịch vụ giao hàng tận nhà, cửa hàng này có hai đại lý tại phía đông và phía
tây thành phố. Để sử dụng dịch vụ giao hàng tới tận nhà cả hai địa điểm này đều dùng
chung một số điện thọai, giả sử là 9166667. Khi một khách hàng ở phía tây thành phố,
với số điện thoại 5763040 có nhu cầu đặt hàng, anh ta gọi tới số 9166667. Thoạt đầu
SCP sẽ thu nhận số điện thoại của ngời gọi và căn cứ trên số nó vừa nhận đợc để biết
địa điểm của khách hàng. Ví dụ khi phân tích đầu 576 bằng cách truy nhập vào cơ sở

dữ liệu, nó nhận ra khách hàng gọi từ phía tây. SCP liền phát tín hiệu cho mạng SS.7 để
định đờng cuộc gọi sang đại lý hớng tây của cửa hàng, là nơi gần với khách hàng nhất.
3.1.2Khái niệm mạng thông minh.
Mạng thông minh là một khái niệm có cấu trúc cho các nhà khai thác và cung cấp
các dịch vụ mới có đặc tính nh sau:
- Sử dụng rộng rãi kỹ thuật thông tin
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên mạng lới
- Module hóa và tái sử dụng các chức năng mạng
- Tạo các dịch vụ tích hợp
- Định vị linh hoạt các chức năng mạng trên các phần tử vật lý
Đồ án tốt nghiệp đại học
- Chuyển hóa các chức năng mạng giữa các phần tử vật lý
- Chuẩn hóa thông tin giữa các chức năng mạng thông qua các giao diện độc
lập dịch vụ.
- Điều khiển thuê bao dịch vụ từ một vài thuộc tính dịch vụ đặc trng của thuê
bao.
- Điều khiển ngời sử dụng dịch vụ từ một vài thuộc tính dịch vụ đặc trng của
ngời sử dụng.
- Chuẩn hóa quản lý giao diện.
Trong môi trờng kinh doanh năng động và đầy cạnh tranh nh hiện nay, các doanh
nghiệp rất cần các giải pháp và dịch vụ truyền thông chuyên nghiệp, hiện đại để giúp
họ thu hút và chăm sóc khách hàng. Do vậy mục tiêu của IN là :
- Tạo ra các chuẩn mở, độc lập giữa các nhà sản xuất, nhanh chóng kiến tạo và
triển khai dịch vụ.Tập trung quản lý dữ liệu thuê bao và dịch vụ đồng thời
phân biệt dịch vụ tới khách hàng.Có khả năng thích nghi nhanh với nhu cầu
thị trờng và cạnh tranh. IN có những u điểm cạnh tranh đối với các mạng khác
đó là:
+ Rất tốn kém trong việc duy trì các hệ thống độc quyền
+ Các chuẩn cho việc giảm chi phí giới thiệu dịch vụ
+ Cho phép mạng có nhiều nhà sản xuất kết hợp

+ Tập trung quản lý dịch vụ cho các khách hàng riêng.
Yêu cầu về chức năng mạng IN:
Yêu cầu về dịch vụ
- Có thể truy nhập dịch vụ mạng thông minh từ giao diện mạng thông thờng.
- Có thể truy nhập dịch vụ mạng thông minh qua nhiều mạng kết nối với nhau.
- Có thể kích họat dịch vụ nhờ cuộc gọi cơ bản hoặc theo chu kỳ thời gian.
- Có thể thực hiện nhiều điểm điều khiển truy nhập cho một dịch vụ.
- Dễ dàng định nghĩa và đa ra dịch vụ.
- Có thể hỗ trợ cho các cuộc gọi kèm theo dịch vụ giữa hai hay nhiều thuê bao.
Đồ án tốt nghiệp đại học
- Có thể ghi lại sử dụng trong mạng (giám sát, kiểm tra, thực hiện thông tin và
tính cớc dịch vụ).
Yêu cầu về mạng
- Mạng có khả năng giảm đợc tính dự phòng giữa các chức năng trong các phần
tử vật lý.
- Có khả năng tạo ra các dịch vụ mới từ các chức năng mạng theo giá cả và thời
gian một cách hiệu quả.
- Phải đảm bảo đợc tính toàn vẹn của mạng khi dịch vụ mới đợc đa ra.
- Có khả năng quản lý các phần tử mạng và tài nguyên mạng.
Vây mạng IN có thể đợc hiểu nh sau: Mạng thông minh là mạng viễn thông có
khả năng dịch vụ độc lập cho phép những ngời cung cấp dịch vụ của mạng hoặc những
công ti khai thác dịch vụ xác định một cách độc lập và cung cấp các dịch vụ mạng mới
có tính cạnh tranh cao.
3.1.3 Bốn mô hình cơ bản mạng IN
Từ nền tảng các mạng Viễn thông hiện có phát triển mạng thông minh theo từng
bớc từ các giải pháp nhỏ ban đầu đến các giải pháp toàn diện đáp ứng đầy đủ các loại
hình dịch vụ.
Tất cả các giải pháp xây dựng mạng thông minh đều dựa trên công nghệ giống
nhau, sự tơng thích của phần cứng và phần mềm.
Có 4 bớc phát triển mạng thông minh:

- Services Node.
- In A box.
- Step in
- Full in
Cấu trúc service node
Giải pháp bớc đầu và đơn giản nhất là giải pháp Service node. Tất cả các chức
năng mạng IN sẽ đợc tổ hợp trong cùng một thiết bị (serve). Với cấu trúc này sẽ thích
hợp cho việc triển khai các dịch vụ IN trong điều kiện:
Đồ án tốt nghiệp đại học
Khi lu lợng sử dụng còn thấp là biện pháp nhanh chóng cho việc thay đổi hoặc đa
ra một dịch vụ mới, đơn giản cho việc kiểm tra dịch vụ, không sử dụng chức năng
chuyển mạch dịch vụ SSP trong mạng PSTN/ISDN/PLMN.
Các serve đợc nối với nhau qua mạng Ethernet sử dụng giao thức TCP/IP.
Cấu trúc In A box
Giải pháp này đa ra là một bớc phát triển tiếp theo của cấu hình mạng IN. Trong
cấu hình này các chức năng SMF, SMAF, SCF, SDF, SRF đợc tổ hợp. Chức năng SSF
tơng thích hoặc do tổng đài của mạng PSTN/ISDN/PLMN thực hiện. Kết nối giữa các
phần tử In A Box. Đặc điểm chính của cấu hình:
- Thích hợp với mạng có lu lợng nhỏ
- Sử dụng chức năng chuyển mạch dịch vụ của mạng STN/ISDN/PLMN.
- Sử dụng giao thức INAP (giao thức chuẩn để kết nối mạng thông minh với các
mạng khác)
- Thiết bị IP cha cung cấp đủ các chức năng.
Cũng giống nh cấu trúc Service node, In A Box đợc xây dựng trên nền của
các serve trong một mạng Ethernet sử dụng giao thức TCP/IP hoặc FTP. Giải pháp In
A Box có khả năng khi SSF có sẵn trên mạng và giao diện tiêu chuẩn INAP đợc
đặc biệt hóa, lu lợng ít. IP ngọai tuyến không có sẵn hoặc không đủ linh họat cũng nh
để cho nút dịch vụ.
Cấu trúc Step In
Cấu hình Step In có sự phân định chức năng trong các phần cứng khác nhau.

Chức năng SRF đợc xây dựng trong phần cứng IP riêng biệt. Mạng ngoài có chức năng
chuyển mạch dịch vụ. Đặc điểm chính của cấu hình:
- Sử dụng chức năng chuyển mạch dịch vụ của mạng PSTN/ISDN/PLMN
- Sử dụng giao thức INAP (giao thức chuẩn để kết nối mạng thông minh với các
mạng khác).
- Sử dụng cho mạng có lu lợng trung bình
Chức năng SRF là một phần cứng IP tách biệt.
Cấu trúc Full In
Đặc điểm của cấu hình full in là sử dụng các chức năng chuyển mạch dịch vụ của
mạng dịch vụ của mạng PSTN/ISDN/PLMN. Sử dụng giao thức INAP (giao thức chuẩn
Đồ án tốt nghiệp đại học
để kết nối mạng thông minh với các mạng khác). Sử dụng cho mạng có lu lợng cao,
chức năng SRF là một phần cứng IP tách biệt. Các phần tử vật lý trong cấu hình Full in
là điểm quản lý dịch vụ SMP là một serve có cấu hình đơn xử lý hoặc đa xử lý, điểm
điều khiển dịch vụ SCP. Có cấu hình là một hoặc nhiều serve thực hiện chức năng SCF/
SDF và quản lý giao diện của SS7. Điểm điều khiển dịch vụ SCP và điểm quản lý dịch
vụ đợc kết nối với nhau qua mạng LAN.
3.1.4Các phần tử chức năng dịch vụ IN
Chức năng chuyển mạch dịch vụ/ điều khiển cuộc gọi: Chức năng chính của CCF
là điều khiển một cuộc gọi theo từng giai đoạn. Khi một cuộc gọi đợc thiết lập, trớc hết
CCF nhận bản tin ISUP và giám sát tuyến gọi vào. Nếu cuộc gọi liên quan đến hai thuê
bao, CCF sẽ thiết lập chặng tiếp theo tới thuê bao bị gọi. CCF sẽ chuyển bản tin ISUP
tới SSF. SSF có nhiệm vụ kích hoạt chức năng SCF. SCF sẽ thực hiện logic dịch vụ và
gửi thông tin cần thiết để điều khiển SSF. Việc điều khiển lu lợng phải đợc dự kiến trớc
trong SSF. Khi có nhiều dịch vụ đợc triển khai trong cấu hình Service node thì việc giới
hạn lu lợng đối với từng loại dịch vụ là điều cần thiết, một trong các chức năng của SSF
là giám sát lu lợng tới hạn cho từng loại dịch vụ.
Khi thực hiện cuộc gọi miễn phí hệ thống chuyển mạch công nhận tiền tố 800 ở
điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP). Trong đó SSP thờng là tổng đài số có các khả năng
IN. Tiền tố 800 là một trong những ngòi nổ để SSP công nhận, SSP yêu cầu SCP (điểm

điều khiển dịch vụ) để chỉ dẫn việc điều khiển cuộc gọi. SCP có chức năng kết nối cuộc
gọi, có thể ánh xạ trực tiếp số hoặc thời gian kết hợp và chức năng phân vùng động phụ
thuộc.
Bên cạnh đó IN vẫn còn một số vấn đề cha giải quyết đợc đó là: Làm sao để kết
hợp những dịch vụ khác nhau mà không có hậu quả (những rắc rối nảy sinh sau này) ví
dụ nh khi thực hiện cuộc miễn phí và chuyển hớng cuộc gọi cùng sử dụng thì sẽ không
xảy ra hiện tợng cuộc gọi miễn phí không thể chuyển hớng cuộc gọi đợc. Cuộc gọi
miễn phí đợc chuyển hớng và bên bị gọi đầu tiên phải trả phí. Cuộc gọi miễn phí sẽ đợc
chuyển hớng và bên chuyển hớng tới sẽ trả phí. Chỉ có giải pháp là định nghĩa tơng tác
cho phép của tất cả các dịch vụ khi triển khai một dịch mới. Toàn bộ mạng lới cần đợc
coi nh một bộ máy những dữ liệu bổ sung có thể đợc cơ sở dữ liệu trong SDP (điểm dữ
liệu dịch vụ) yêu cầu.
Các khối xây dựng độc lập dịch vụ
- SIB có chức năng sau:
+ Là khối xây dựng có thể tái sử dụng, nó thể hiện một hành động trọn vẹn
Đồ án tốt nghiệp đại học
+ Nó có giao diện ổn định và đồng nhất.
+ Nó hoàn toàn độc lập với bất kỳ cân nhắc tới kiến trúc vật lý nào.
- Các SIB là khái niệm có năng lực (quyền hành) trong việc kiến tạo dịch vụ IN.
+ Các SIB là khái niệm có năng lực (quyền hành) trong việc kiến tạo dịch
vụ IN
+ Các SIB là các thành phần mô tả, không phải là thành phần vật lý.
- Các SIB đợc đặt trong mặt bằng chức năng toàn thể (global). Trong đó một vài
SIB có chức năng sau:
+ Xử lý cuộc gọi cơ bản.
+ ảnh hởng ngời sử dụng
+ Hàng đợi
+ Tính cớc
+ Quét so sánh nhận dạng có tơng phản với danh sách hay không?
+ Khai báo trạng thái: Cung cấp trạng thái tài nguyên của mạng

+ Phiên dịch: Phiên dịch thông tin đầu vào (ví dụ: số điện thoại) và tham
số (ví dụ: thời gian) đến thông tin đầu ra.
Các thực thể chức năng
- ở trong mặt bằng chức năng phân tán
- Những chức năng này thực hiện bằng các thành phần vật lý
+ Các mối quan hệ client-server
+ Các luồng thông tin
CCAF: Chức năng đại lý điều khiển cuộc gọi, giao diện giữa đầu cuối thuê bao và
chuyển mạch.
CCF: Chức năng đại lý điều khiển cuộc gọi, giao diện giữa đầu cuối thuê bao và
chuyển mạch
SSF: Chức năng chuyển mạch dịch vụ, công nhận các cuộc gọi yêu cầu dịch vụ
IN, tơng tác với logic dịch vụ và xử lý cuộc gọi.
SCF: Chức năng điều khiển dịch vụ, điều khiển logic của cuộc gọi IN (logic dịch
vụ).
Đồ án tốt nghiệp đại học
SCEF: Chức năng môi trờng kiến tạo dịch vụ, là công cụ cho kiến tạo, thay đổi và
kiểm tra thử những dịch vụ IN mới.
SDF: Chức năng dữ liệu dịch vụ, truy nhập cho dịch vụ gắn với dữ liệu và mạng
dữ liệu.
SMF: Chức năng quản lý dịch vụ, cung cấp dịch vụ và điều khiển quản lý truy
nhập vào các thực thể chức năng IN.
SRF: Chức năng nguồn chuyên dụng (specialized), tơng tác ngời sử dụng đầu
cuối với mạng sử dụng DTMF, nhận dạng thoại, thông báo....
SCP: Điểm điều khiển dịch vụ
- Logic dịch vụ đợc thực hiện trong chơng trình logic dịch vụ (SLP)
- Các dịch vụ (SLPs) chạy trong môi trờng thực hiện logic dịch vụ (SLEE)
- Dữ liệu dịch vụ có thể đợc đặt (located) trong điểm dữ liệu dịch vụ nh cơ sở
dữ liệu (liên quan).
- Các giao diện dịch vụ (talks) tới SSP dùng các giao thức INAP hoặc TCAP.

- Khả năng cung cấp cao (nhân đôi).
SMS: Hệ thống quản lý dịch vụ
- Cho phép nhà vận hành để tải các dịch vụ mới tới SCPs
- Hỗ trợ quản lý dịch vụ và thuê bao tập trung
- Tập hợp các thống kê và dữ liệu hoá đơn (cớc).
- Đảm bảo dữ liệu kiên định trong các SDP.
- Các giao diện và giao thức độc quyền TMN (Mạng quản lý viễn thông) đặc
tả trong các chuẩn CS2 của ITU về IN.
IP: Ngoại vi thông minh
- Quản lý các nguồn tài nguyên riêng biệt nh: Các thông báo, nhận dạng thoại,
chuyển đổi giao thức.
- Có thể giao diện tới các dịch vụ bên ngoài IN.
- Thờng gắn với SSP: Giao diện gồm cả báo hiệu và dữ liệu.
Các mạng thông minh coi toàn mạng điện thoại là một bộ máy khổng lồ gồm
nhiều phần nhỏ. Các dịch vụ có thể đợc tạo từ các khối xây dựng sẵn. Những chức
Đồ án tốt nghiệp đại học
năng đợc chuẩn hoá và độc lập với nhà sản xuất. IN rất quan trọng cho việc kiến tạo
mạng điện thoại di động.
3.2 Các dịch vụ thông minh
3.2.1 Prepaid Card Service (PPCS)
Là một dịch vụ IN (Intelligent Network) trong mạng Surpass. Các thành phần
mạng bao gồm:
- hiQ9200 (Softswitch): Đóng vai trò là Media gateway Controller cung cấp các
chức năng phân phối cuộc gọi, điều khiển, báo hiệu, chuyển mạch và giám sát
việc thiết lập cuộc gọi, đồng thời thực hiện việc tính cớc.
- hiG1000V3T (Gateway) : Là thành phần trung gian giữa mạng IP và mạng
PSTN, chuyển đổi tín hiệu từ dạng kênh sang gói và ngợc lại.
- hiR200: Cung cấp thông báo cho các dịch vụ của mạng.
- IP core : Làm nhiệm vụ truyền dẫn (IP).
Hình 3.1 Thành phần mạng Prepaid Card Service

Có 2 kiểu dịch vụ trả trớc:
Tài khoản thuê bao trả trớc Prepaid Subscriber Account
IP Core Network
Media Gateway
(VoIP)
Media Gateway
(VoIP)
SS
SS
SS
SS
SS7
hiQ 9200
Resource
Voice Server
BICC*
SS7
MGCP
MGCP
MGCP
PSTN
Switch
STP
PSTN
Switch
STP
bearer
bearer
hiQ 9200
Đồ án tốt nghiệp đại học

Thuê bao gắn với một số điện thoại cố định sẽ có một tài khoản trả trớc. Khi ngời
sử dụng muốn thực hiện cuộc gọi trả trớc, ngời đó phải đợc hệ thống nhận dạng bằng A
number.
Tài khoản card trả trớc Prepaid Card Account
Mỗi một prepaid card account có một số card number (CN) và một số tiền có sẵn
để thực hiện cuộc gọi. Khi mua card, user sẽ cào lớp bảo vệ trên card để lấy số CN. Để
thực hiện cuộc gọi, user phải quay một số dịch vụ (1719), nhập CN để kiểm tra
account, sau đó mới thực hiện cuộc gọi.
User có thể dùng account này ở bất kỳ máy điện thoại nào (nhng trong cùng một
thời điểm chỉ đợc dùng trên một máy).
Thuê bao A quay mã truy nhập 1719. Tổng đài Local switch A sẽ gửi báo hiệu tới
hiQ9200 (báo hiệu số 7).
Hình 3.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi Prepaid Card Account
2.1. Language selection
2.2. A number Authentication
2.3. PIN code received and checked (valid, blocked, in used, no credit)
2.4. Finish authorization subscriber hear dial tone
Prepaid Card 1719 Service
SURPASS hiG
1000 V3T
SURPASS
hiQ 9200
SURPASS
hiR 200
IP Core Network
IP Core Network
MGCP
beare
r
SS7

PSTN / ISDN
Switch
MGCP
bearer
SS7
Switch
PSTN / ISDN
MGCP
2. Announcement & DTMF
dialog
SURPASS hiG
1000 V3T
1719 xxxx
Destination
1. Service access code

send via SS7
4. Call set
up
3. Dial B mber
3. B number is
sent
1. 1719 L <CN> Annoucement B
number (PSTN routing)
2. 1719 L <CN> Announcement # B
number (IP Routing)
§å ¸n tèt nghiÖp ®¹i häc

Bắt đầu
cuộc gọi do chuyển

hướng hướng
lựa chọn
ngôn ngữ
Kết thúc
Đúng
Sai
1
2
Tiếng
Việt
Tiếng
Anh
A là thuê bao trả
trước, tài khoản
còn giá trị
Đúng
Sai
Nhập chuỗi số
“Prepaid
Card
number”
Card không đúng;
Card hết hạn;
Card đang được sử dụng
bởi một người khác
Đúng
Sai
Thông báo
cho người
sử dụng

biết.
nhận thực
thành công.
Khóa tài
khoản
Quay số B
Thiết lập cuộc
gọi thành công
Đúng
Bắt đầu đàm
thọai
A đặt
máy.
B đặt
máy.
Thông báo
quay số mới
Thiết lập cuộc
gọi mới?
Sai
Đúng
Sai
§å ¸n tèt nghiÖp ®¹i häc
Đồ án tốt nghiệp đại học
1. Nu l cu c gi do chuyn hng cuc gi n mã 1719 thì cuộc gọi s kt
thúc. Ví d: (A number gi B number m B number t ch chuyn hng
cuc gi ti mã 1719).
2. hiQ9200 sẽ điều khiển hiG1000 A thiết lập kênh thoại nối tới hiR200, khi đó,
thuê bao A nghe thông báo từ hiR200. Ngời sử dụng sẽ trao đổi với hiR200
thông qua DTMF.

3. hiR200 thông báo lựa chọn ngôn ngữ : Welcome to Prepaid Card Service
from <operator>. Please select a language. For Vietnamese, dial 1, for
English, dial 2;
4. hiQ9200 sẽ kiểm tra số A number. Nếu A number là thuê bao trả trớc, còn
tiền trong tài khoản và tài khoản không bị khoá thì chuyển sang bớc 13.
5. Nếu không phải là thuê bao trả trớc, hiQ9200 sẽ yêu cầu ngời sử dụng nhập
Prepaid Card number (CN): Please enter your card number followed by hash.
6. hiQ9200 kiểm tra card number. Nếu số card không đúng, hiR200 thông báo:
The card number you entered is invalid. Please call the service center at
number <number of service center> và cuộc gọi kết thúc.
7. Nếu card hết hạn, hiR200 thông báo : The card number you entered is expired.
Please call the service center at number <number of service cente , cuộc gọi
kết thúc.
8. Nếu card đang đợc sử dụng ở một máy khác, hiR200 thông báo The card
number is still in use, cuộc gọi kết thúc.
9. Nếu card hết tiền, hiR200 thông báo There is no credit on your account.
Please call the service center at number <number of service center> , cuộc
gọi kết thúc.
10. Nếu nhận thực thành công, tài khoản này sẽ bị khoá đối với những ngời sử
dụng khác (2 ngời không thể đồng thời sử dụng một thẻ).
11. hiR200 thông báo Your available credit is <credit> VND
12.HiR200 thông báo yêu cầu quay số B: Please enter your destination number ,
hiR200 nhận số B và gửi tới hiQ9200.
13. hiQ9200 sẽ điều khiển kênh thoại ngắt kết nối tới hiR200, đồng thời thiết lập
cuộc gọi tới thuê bao B.

×