Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm của người dân nghiên cứu ở khu vực phía nam và tây nguyên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.26 MB, 70 trang )

BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỊ CHÍ MINH

Av?

ae

NGUYEN VAN HIEU

CAC YEU TO TAC DONG DEN DI CU VIEC LAM
CỦA NGƯỜI DÂN: NGHIÊN CỨU Ở
KHU VỰC PHÍA NAM VÀ TÂY NGUYÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành

: 60 030101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỦ TP.0M

THƯ VIỆN
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014


iii


TOM TAT

Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến di cư việc làm của người dân:
nghiên cứu ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam” thực hiện nhằm mục

đích tìm hiểu, đánh giá mức độ tác động của một số nhân tố có ảnh hưởng đến đi cư

việc làm của người dân khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam. Nghiên cứu
đưa ra những kiến nghị nhằm giúp những địa phương thực hiện các chính sách thúc
đẩy hoặc hạn chế di cư việc làm tốt nhất.

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách hdi quy Binary Logistic va bién phu
thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất sự kiện đi dân việc làm xảy ra với

những thơng tin biến độc lập có được từ việc xử lý bộ đữ liệu thô về khảo sát mức
sống hộ gia đình năm 2010.

Luận văn chọn biến phụ thuộc để đưa vào mơ hình là xác suất di cư việc làm

và 10 biến độc lập liên quan đến giới tính, vùng, quy mơ hộ, diện tích nhà ở, thu
nhập, tuổi, trình độ giáo dục, tình trạng hơn nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy di

cư việc làm ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam phụ thuộc vào 10 yếu tố,
trong đócó 04 biến có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc gồm các biến trình
độ giáo dục; giới tính; quy mơ hộ; chưa có vợ/chồng và 06 biến có mối quan hệ
nghịch biến với biến phụ thuộc gồm các biến khu vực Tây Nguyên; khu vực Đơng
Nam Bộ; tuổi; điện tích nhà; đang có vợ/chồng; thu nhập.

Qua kết quả nghiên cứu luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách để các
cấp chính quyền địa phương tham khảo trong q trình thực thi chính sách di cư

việc làm của địa phương mình.


iv

MUC LUC
LỜI CAM ĐOẠN ........................eecceererrrrrrrrrrirrrrririrriirerrerirrirrerrdrierdird i

LOI CAM ON

iti
...............
¡yey v0
iv
6307 ...........11N
DANH MUC BANG wessessssssssssccccscessessnsnnnnnneseseececcesssssssssnssnnsseseceeeeseensnnnnnnanmanseness vii
l6)506/9)/e0 ©0007. —.............1,. i
LoL Dat Vat G8 cceccscsccccccscsssssssssssssensssesseeeececeeceesssssssnnssssesseeceessnsssssnnananssenseeeeeeeeees 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu....................---:--++sx++x+rerteritrierieriieiiiiiriiiiriirirriieririre 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...................-.-----«--++s+exterterterterirrietirtrriiriiriirriiririieirri 2

1.4 Giả thiết nghiên cứu....................----‹cc----c22++vzrtrrrttrrrrrrrtrrrrtiiiirirrriiiirire 2

1.5 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiÊH €ỨU..................--.ce----cc+
1.5.2 Phạm vì nghiÊn CỨM.................-.1.6 Dữ liệu nghiên cứu ..........
1.7 Phương pháp nghiên cứu .

1.8 Ý nghĩa của đề tài .


1.9 Kết cấu của luận văn nghiên cứu
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYÉT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC............................ 6
2.1 Khái niệm di cư, i c vic lm......................--ô----++c+ctexerserereetersrrerrrrererirrrrrre 6
PL NĐ{

iG

di .n h..............

6

2.1.2 Khỏi nim di cư VIỆC ÏÀIH.................--- ---c+ss+S+s+tEtttEtetetereterstsrkrtrrirerrrre 7

2.2 Các nhân tố tác động đến di cư.......................-----c-vcceeccerrkeerrrrrtrtrrrrrrrrtirree 7
2.3 Phương pháp đo lường một số chỉ tiêu đánh giá về di cư.............................. 9
2.3.1 Phương pháp đánh giá trực tiẾp .................-----cccteeceeeeereerreerrrrrrrrrrrriee 9

2.3.2 Phương pháp đánh giá gián tiếp................----------ersrrrttrtrtrrrrrrrrrie 10
2.4 Một số lý thuyết liên quan đến di cư.......................-----ccccvverrrtrrerrrrrrrrrrrrr ll
241 Lý thuyết cấu trúc củA Lee ..................--ccccccecsereetrietertrtiieertertriiirrrrrer 1

2.4.2 Thuyết Quy luật của ÑavensfeÏ................---cccccveceeeerierrrrrrrrrrrrirririe 12


2.4.3 Mơ hình thu nhập kỳ vọng của Harris — TodAro ....................---------«+ 12

2.4.4 Các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di củư.....................---cc----rrrrrrreer 13
2.4.5 Mơ hình kinh tế của đi elf........eececeieeieiereererereereererrerrrererree 14
2.5 Các nghiên cứu tTƯỚC. . . . . . . . . :-


+ ++++++x+xexererieettrirtieririiriiriiiiiiiriiiiridri 15

2.5.1 Nghiên CỨU ÍFOHig HHỚC...........-.cec-+Ăescesetertettertttterrttrttrttrrtrteitrrreirtrie 15
2.5.2 Nghiên Cứu HƯỚC HgỒÌ ...................-c--cescesvereeetteteetierrttrtrirrirrrrrrtrrer 17

............. 21
40897909509)
CHƯƠNG 3. TƠNG QUAN DI CƯ Ở KHU VỰC PHÍA NAM VÀ TÂY NGUYÊN
0m ......................... 22
¡z0
3.1 Người di cư cư và địa bàn di Cư........................-..---cceeceesereerrrrrrrrirrrrrirrrrree 22
..ree 24
......
rrrrrrrtritrrrirr
......
s++vesettertertet
¿<6
3.2 Di cư là quá trình chọn lỌC.........
3.3 Đặc trưng cơ bản của người di cư ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt
3.4 Thực trạng di cư ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam...
3.4.1 Di cư giữa các vùng ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam 26
3.4.2 Di cư giữa các tỉnh ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam..31
3.4.3 Người dị cư tham gia hoạt động kinh tế ở khu vực phía Nam và Tây
Nguyên Việt Nam..

40007. 909si0/9)icc................ 35
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................----------- _—

36


4.1 Dữ liệu nghiên cứu .......................--c-cscc+ctsrettetrrerrrrtrrririrririrrrrirriirirrrrerrrie 36
4.2 Mơ hình nghiÊn Cứu.......................«- «se srxetrerrrrrrrtirrrrrrrrrrrrtrrrirrrrirrrrrrrie 36

.$ez009/)119:/0/9)ic 1...

............

39

CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU................................-----:----: 40
5.1 Thống kê mô tả......................--------+c+vcxveerrrverrrrkerrrrkeerrrd Am... 40
5.2 Kết quả hồi quy của mơ hình...........................----22©seceerrEtkkerrrrtrrrrrrrrrrrrrreg 42
5.2.1 Các kiểm định liên quan đến hôi quy Binary Logistie.....................- 42

5.2.2 Kết quả của mơ hình....................ccccccccccccccccrrrrtrrrtrrrrtttttrttrtrriririrrriee 46
5.2.3 Phân tích mức độ tác động của từng yếu tố đến di ew việc làm........ 54


vi

KÉT LUẬN CHƯƠNG 5......................---------2-+veescrrrrerrrrerrrrie ".

56

3041.18.11.

58

CHƯƠNG 6. KET LUẬN VÀ MỘT SÓ KIẾN NGHỊ ............................---------------+ 58
6.2 Kiến nghị

6.2.1 Đối với những địa phương muốn giữ chân lao động địa phương phục

vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội Của IHÌHH................--c--ccecceseerererrrsere 59
6.2.2 Đối với những địa phương muốn tăng cường thu hút số lượng người
di cư tới làm việc từ các địa phương khác .................-..---«‹--e-ceseeeeeeeeeerereer 61

6.3 Han chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới .........................-.-----c-c+--+----e+ 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................---..-¿---2252c2£ScEEYSzerrttrrtrrrrrrtrtrrrrrrririirrrre 63
200009092...

........ 65


vii

DANH MUC CAC BANG

Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố hút và đây liên quan đến di cư
Bảng 3.1 Di cư giữa các vùng trong điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia

đình thời điểm 1/4/2013
Bảng 3.3 Phân bồ người di cư tham gia hoạt động kinh tế, năm 2013............... 33
Bảng 3.4 Phân bố người di cư có việc làm, năm 2013 ........................------------++e+ 34
Bang 4.1 Kỳ vọng dấu của các biến giải thích trong mơ hình hồi quy................ 38

Bảng 5.1Mơ tả biến Pro, Gender, Edu.............................--------rrrrrrtrrrtertrrrrrrrrrrire 40

đÍ
Bảng 5.2 Mô ta Old, Inc, Are, Num......................---cccccerrrrrrrerrrrrrrrrrrrrerre


Bảng 5.3 Kiểm định về mức độ phù hợp của mơ hình tổng qt...................... 42

Bang 5.4 Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình .............................----:----+ 43

Bang 5.5 Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mơ hình ........................... 44
Bảng 5.6 Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập.....................--..---‹---c-se-re+ 45
Bảng 5.7 Kiểm tra đa cộng tuyến của mơ hình...................----‹-cc-xvtttrrrrrerrrrrrrrre 46
Bảng 5.8 Kết quả hồi quy Binary Logistic của mơ hình nghiên cứu.................. 47

Bảng 5.9 Bang diễn dịch biến hồi quy mơ hình nghiên cứu............................--- 48
Bảng 5.10 Xác suất di cư việc làm theo tác động của từng yếu tố..................... 54
Bảng 5.11 Ước lượng tác động xác suất di cư việc làm theo tác động của từng yếu
155



CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU
1.1 Dat van dé

Di cư là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới gặp phải đặc biệt là ở các

nước đang phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển, có sự chuyển dịch mạnh
mẽ về cơ cấu kinh tế giữa các vùng, miền, các khu vực kinh tế đo đó có tỷ lệ di cư
cao. Theo Tổng cục Thống Kê (2009)trong số hơn 78 triệu dân từ 5 tuổi trở lên thì
có 2,1% hay tương ứng với 1,6 triệu người di cư trong huyện; 2,2% hayl,7 triệu
người di cư giữa các huyện; 4,3% hay 3,4 triệu người di cư giữa các tỉnh, và có một

tỷ lệ rất nhỏ chiếm 0,1% hay 40.990 người nhập cư quốc tế.


Việc di cư đã giúp phần lớn những người di cư tìm kiếm được nguồn thu

nhập cao hơn, việc phân bổ nguồn lực và các thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
được thực hiện tốt hơn. Di cư mang lại nhiều lợi ích, song cái giá phải trả cho việc
đi cư có thể rất cao, gây áp lực lớn đến các vấn đề kinh tế - xã hội như việc làm, ô

nhiễm môi trường, điều kiện sống...Những thách thức của di cư không chỉ nhận
thấy ở nơi đến mà còn thể hiện ở nơi đi. Những gia đình có người trong hộ di cư có

thể có được điều kiện sống tốt hơn bằng tiền gửi về nhưng họ lại phải đối phó với
các vấn đề kinh tế xã hội và chịu gánh nặng tâm lý do thiếu vắng một số thành viên
trong gia đình. Con cái của họ cũng phải chịu nhiều tác động của việc di cư này.
Các cuộc khảo sát, điều tra của Tổng cục Thống Kê cho thấy di cư ở Việt

Nam diễn ra rất khác nhau giữa các khu vực, các vùng, miền trong cả nước. Sự khác
nhau đó thể hiện rất rõ ở tỷ suất xuất cư, tỷ suất nhập cư của mỗi vùng. Có những
vùng thì việc di cư của người dân chủ yếu là xuất cư có những vùng chủ yếu là nhập
cư. Số lượng di cư cũng có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền trong cả nước.

Trong số các vùng miền trong cả nước khu vực phía Nam và Tây Ngun có nhiều
biến động nhất về tỷ số lượng người xuất cư, số lượng người nhập cư. Đơng Nam
Bộ là vùng có nền kinh kế phát triển năng động nhất nhưng theo Tổng cục Thống

Kê (2013) thì đây cũng là vùng có số lượng người xuất cư rất lớn với 114.579 người;
Đồng Bằng Sông Cửu Long ln chiếm vị trí số một về số lượng người xuất cư

121.443 người và Tây Nguyên số lượng người xuất cư, nhập cư ở đây cũng biến


động nhiều.


Mỗi một quyết định di cư của cá nhân chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố nhất là đối với di cư việc làm bởi những người thực hiện di cư việc làm

là đã trưởng thành đủ nhận thức về bản thân và xã hội nên sẽ có nhiều yếu tố tác
động đến hành vi di cư của họ. Nhằm mục đích phân tích xem có nhưng nhân tố nào
đang ảnh hưởng đến đi cư việc làm của cá nhân ở khu vực phía Nam

và Tây

Nguyên Việt Nam là nơi có số người di cư và di cư việc làm cao hơn các miền khác
trong cả nước và từ đó đưa ra những gợi ý chính sách thích hợp nhằm tận dụng tốt
nhất nguồn lực con người tôi đã chọn đề tài Các yếu tố tác động đến di cư việc làm
của người dân: nghiên cứu ở khtu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam. Đề tài

nghiên cứu quyết định di cư việc làm của người dân và đây là đề tài cần thiết nhằm
phân tích các yếu tố tác động đến di cư việc làm của cá nhân qua đó đưa ra những
kết luận và khuyến nghị nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào tác động đến di cư việc làm (di cư đi) của cá nhân ở khu
vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam?

- Mức độ tác động của các yếu tố đến xác suất di cư việc làm (di cư đi) của
cá nhân ở ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam sự khác nhau không?
1,3 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố tác động đến di cư việc làm của cá nhân ở khu vực
phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam.
- Đưa ra các kết luận và khuyến nghị liên quan tới các yếu tố tác động đến di
cư việc của khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam nói riêng và cả nước nói
chung.


1.4 Giả thuyết nghiên cứu
Di cư việc làm của các cá nhân ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt
Nam chịu tác động của nhiều yếu tố. Các yếu tố này có thể tác động cùng chiều
hoặc ngược chiều với di cư việc làm của các cá nhân ở khu vực phía Nam và Tây

Ngun Việt Nam vai trị của các yếu tố này sẽ có sự khác biệt.


1.5 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đỗi trọng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến di cư việc làm,
với chủ thể nghiên cứu là người dân ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam.
1.5.2 Pham vi nghiên cứu
- Về không gian: là các vùng Đông Nam Bộ (bao gồm các tỉnh Bình Phước;

Tây Ninh; Bình Dương; Đồng Nai; Bà Rịa — Vũng Tàu; Thành phố Hồ Chí Minh);
Đồng Bằng Sông Cửu Long (bao gồm các tỉnh Long An; Tiền Giang; Bến Tre; Trà
Vinh; Vĩnh Long; Đồng Tháp; An Giang; Kiên Giang; Cần Thơ Hậu Giang; Sóc
Trăng; Bạc Liêu; Cà Mau) và Tây Nguyên (bao gồm các tỉnh Kon Tum; Gia Lai;

Đắc Lắc; Đắc Nông; Lâm Đồng)
- Về thời gian: thời điểm năm 2010
1.6 Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài sử dụng đữ liệu thứ cấp được lấy từ VHLSS 2010.Bộ số liệu VHLSS
2010có điều tra rất cụ thể đối tượng di cư việc làm, thông tin phục vụ làm luận văn
rất tốt do vậy tác giả quyết định chọn bộ số liệu VHLSS 2010 phục vụ cho luận văn
của mình. Trong bộ dữ liệu VHLSS


2010 tác giả tập trung lấy các thông tin liên

quan đến hộ như số thành viên, thu nhập, chỉ phí của hộ bỏ ra, diện tích nhà, tình

trạng hơn nhân, giới tính, nơi ở của hộ, tuổi, thông tin về những người đi làm ăn xa
trong hộ để phục vụ cho luận văn.

Bộ số liệu VHLSS 2012 đã được cập nhật nhưng những thông tin của bộ số
liệu này không phù hợp với luận văn nên tác giả khơng sử dụng nó. Mục tiêu của

luận văn là nghiên cứu các yếu tố tác động đến di cư việc làm (di cư đi) của cá nhân
ở khu vực phía Nam và Tây Ngun Việt Nam nói chung (những đối tượng đang di
cư việc làm), nhưng trong bộ số liệu VHLSS 2012 ở mục 4A2 “-Di cư việc làm của
các thành viên trong hộ” chỉ xác định được thành viên trong hộ có di cư vì lý do
việc làm hay không mà không xác định được thành viên này có đang di cư việc làm
vào năm 2012 khơng do đó khơng có cơ sở để lấy các thông tin từ mục này. Đối với

mục 1A “ Danh sách thành viên hộ” của bộ số liệu VHLSS 2012 cho ta biết chủ hộ


có đi làm ăn xa khơng nhưng mục tiêu của bài là tất cả các đối tượng di cư việc làm
chứ không chỉ nhắm đến đối tượng là chủ hộ mặt khác số quan sát của đối tượng
này ít do vậy cũng không lấy được dữ liệu.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
- Định tính: phân tích dựa trên số liệu thực trạng di cư ở khu vực phíaNam và
Tây NguyênViệt Nam trong thời gian qua.

- Định lượng:sử dụng phần mềm SPSS 16, hồi quy Binary Logistic va bién
phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất sự kiện di dân việc làm xảy ra với

những thông tin biến độc lập có được từ việc xử lý bộ dữ liệu thơ về khảo sát mức
sống hộ gia đình năm 2010.

1.8 Ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vấn đề di cư ở nước ta
đang diễn ra mạnh hơn bao giờ hết đặc biệt là di cư việc làm của cá nhân ở khu vực
phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam. Di cư nói chung và di cư việc làm nói riêng
đang tạo ra những điều kiện thuận lợi lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội khu vực

phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam đồng thời cũng đặt nó trước nhiều thách thức
về ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên và khai thác các nguồn lực ở đạt hiệu
quả cao nhất. Việc thu hút lao động từ các nơi khác đến đây và giữ chân người lao
động trong khu vực ở lại làm việc có ý nghĩa sống cịn với khu vực phía Nam và

Tây Ngun Việt Nam do đây là nơi còn nhiều tiềm năng phát và đang cần lực

lượng lao động lớn vì vậy việc xem xét xem các yêú tố nào đang tác động đến di cư
việc làm của người dân là hết sức cần thiết để đưa ra các chính sách phù hợp.

Khác với các nghiên cứu về di cư nói chung, nghiên cứu này tập trung cụ thể

vào đối tượng di cư việc làm, những người có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
kinh tế - xã hội của các địa phương. Qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp mọi người có

cái nhìn chung nhất về một số nhân tố đang ảnh hưởng đến việc đi cư việc làm của
người dân ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam như thế nào. Từ kết quả
nghiên cứu này tác giả có thể gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các
địa phương ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam đưa ra các chính sách



phù hợp để việc đi cư việc làm ở đây được hợp lý qua đó sử dụng tốt nhất các
nguồn lực ở miền Nam và Tây Nguyên Việt Nam vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.
1.9Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Để tìm ra câu trả lời cho mục tiêu nghiên cứu trong mục 1.3, bài nghiên cứu

này sẽ trình bày bao gồm 6 chương.
Chương!: Giới thiệu, tác giả trình bày khái quát vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu cho đề tài. Đồng thời đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu cũng được đưa ra trong chương này.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, trình bày tổng quan các
khái niệm và lý thuyết đi cư trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Chương 3: Tổng quan về di cư ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt
Nam, tác giả trình bày khái quát thực trạng di cư cũng như một số đặc trưng của
người di cư ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu, tác giả đề xuất mơ hình hồi quy thể

hiện mối quan hệ giữa các biến, đề cập tới các biến được đo lường trong mơ hình.
Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả mơ tả các kết quả và ý nghĩa
thực tiễn của các kết quả thu được.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị, tóm lược lại kết quả thu được, hạn chế của

đề tài và ý nghĩa rút ra. Trên cơ sở đó đề xuất những gợi ý và khuyến nghị về mặt
chính sách.


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYÉT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương 2 của luận văn giới thiệu một số lý thuyết và nghiên cứu liên quan

đến di cư và đi cư việc làm căn cứ phân tích, đưa ra các kết luận liên quan đến
nghiên cứu.
2.1 Khái niệm di cư, di cư việc làm
2.1.1 Khái niệm di cư

Liên Hiệpquốc(1958) định nghĩa di cư là là một hình thức di chuyển trong
khơng gian của con người giữa một đơn vị hành chính này và một đợn vị hành

chính khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong khoảng thời gian nhất định. Sự
thay đổi thể hiện ở hai khái niệm:
- Nơi xuất cư (hoặc nơi đi): là nơi người di cư di chuyển đi
~ Nơi nhập cư (hoặc nơi đến): là nơi người di cư di chuyển đến
Nơi đi và nơi đến có thể là vùng lãnh thổ hoặc một đơn vị hành chính xác định.
Khoảng cách giữa hai địa điểm này được gọi là độ dài di cư.
Liên Hiệpquốc (1970) định nghĩa di cư là một di chuyển từ một vùng lãnh

thổ này sang một vùng lãnh thổ khác (hoặc một động thái di chuyển giữa một
khoảng cách được quy định) được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định

bao gồm cả sự thay đổi nơi cư trú. Người di cư là người thay đổi nơi cư trú của họ
tới một nơi cư trú khác ít nhất một lần trong khoảng thời gian di cư.
Liên Hiệpquốc (1973) lại đưa ra khái niệm di cư dài hạn và di cư ngắn hạn.
Di cư dài hạn là người di cu đến nơi ở mới từ 12 tháng trở lên, ngược lại di cư ngắn
hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên theo một số tác giả thì khái niệm này cũng bộc lộc

nhược điểm là: người di cư đến sau khi đến nơi ở mới do nhiều lý do khác nhau có

thể thay đổi ý định và do đó khơng thể coi là di cư đài hạn.
Nhưng nếu người di chuyển đến nơi ở mới với sự cư ngự ở nơi đó trên 12
tháng có thể coi là di cư dài hạn, nếu người đi chuyển đó có nhà cửa (nơi cư trú) cố

định và cơng việc làm ổn định, có ý định ở lại nơi đó lâu dài.
Tổng cục Thống kê (2012) có định nghĩa di cư là sự thay đổi nơi cư trú của
con người, từ đơn vị lãnh thổ này tới một lãnh thổ khác trong một khoảng thời gian


nhất định. Hay nói cách khác là thay đổi nơi cư trú trong một khoảng thời gian nào

đó.

Hầu hết các nhà nghiên cứu dân số, xã hội học đều cho rằng, di cư là một quá

trình dân số xã hội quan trọng và phức tạp đến mức chúng ta không thẻ bằng lịng

chỉ có một mơ hình tổng qt hóa chuẩn mực về lý thuyết và phương pháp luận.
Hơn nữa, do đặc điểm di cư nên mỗi kiểu loại có đặc trưng khác nhau. Sự phức tạp
của lý luận về những vấn đề di cư đều bắt đầu ngay từ những nhận thức khác nhau

về di cư của các nhà nghiên cứu.
2.1.2 Khái niệm di cư việc làm

Tổ chức quốc tế về di cư (International Organization for Migration) định
nghĩa di cư việc làm là sự di chuyển của một người từ quốc gia này tới quốc gia

khác hoặc di chuyển trong chính quốc gia mà họ cư trú vì mục đích việc làm. Theo
định nghĩa này những người di cư vì mục đích tìm kiếm việc làm đều được gọi là di
cư việc làm.

2.2 Các nhân tổ tác động đến di cư
Lee (1966) phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di chuyển và quá
trình đi cư là: các yếu tố liên quan đến đầu đi, đầu đến, các yếu tố cản trở và các yếu

tố cá nhân. Các yếu tố này tác động đến quá trình di cư, sự khác nhau về vùng đi và

vùng đến cũng có ý nghĩa quan trọng đối với quyết định di cư. Người di cư phải lựa
chọn, cân nhắc kỹ các yếu tố này. Những khó khăn, cản trở về pháp luật; các yếu tố
cá nhân (gia đình, sức khỏe, tuổi tác, tình trạng hơn nhân, gia đình, số con...) giữ

vai trị quyết định khi di cư. Mỗi gia đình, cá nhân có điều kiện, hồn cảnh và nhận
thức khác nhau nên dự đoán quyết định đi cư là rất phức tạp.
Hoàng Văn Chức (2004) cho rằng khi nghiên cứu về di cư, các nhà khoa học

và quản lý đều cho rằng, ngun nhân có tính phổ biến nhất là ngun nhân kinh tế,
kết luận này đã được nhiều nhà nghiên cứu di cư trên thế giới và ở nước ta thừa
nhận, trong đó đặc biệt rõ rệt với luồng di dân nông thôn — thành thị. Tuy nhiên
những người di cư khơng chỉ di chuyển vì ngun nhân kinh tế mà còn do các
nguyên nhân khác, như:


Di cư do nguyên nhân tôn giáo như sự di cư của người theo đạo Hồi và đạo

Phật ở Án Độ sau những biến động chính trị lớn khi nước Anh trao trả độc lập cho
Án Độ và chia An D6 thành quốc gia Phật giáo và quốc gia Hồi giáo đã tạo nên sự
đi cư lớn của hàng triệu người theo đạo Phật và đạo Hồi.

Di cư có thể xuất phát từ nguyên nhân chính trị như sự di cư của gần 100
nghìn người di tản tránh các cuộc giao tranh giữa phe Taliban và phe đối lập tại

miền Bắc Afghanistan trong những ngày giao tranh đến giữa năm 2000.
Sự chênh lệch về trình độ về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng là một
trong những nguyên nhân quan trọng của di cư tự do. Do trình độ phát phát triển


kinh tế khơng đều, nên mức thu nhập bình qn một người/tháng có sự khác nhau
và có xu hướng ngày càng tăng và những người di cư thường lựa chọn cho mình

điểm đến là những vùng có thu nhập cao.
Thừa lao động, thiếu việc làm cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến di cư.

Đây là một chính dẫn đến tình trạng di cư từ nơng thôn đến thành thị, theo đánh giá
về lao động và việc làm ở nông thôn cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nơng thơn nói chung là thấp tính chung cho cả nước khoảng 72,28%. Hàng
ngày có hàng vạn lao động nơng thơn tràn về thành phố lớn nhất là Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh, để tìm việc làm, hình thành các chợ lao động.
Sự chênh lệch lớn về cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội (giao thông, điện, y tế,
trường học, nước sinh hoạt...) cũng là nguyên nhân dẫn đến di cư. Những nơi có cơ
sở hạ tầng và phúc lợi xã hội tốt là những nơi sẽ thu hút được đơng đảo dân cư tới

sinh sống và làm việc...

Nhóm điều phối chương trình về chính sách kinh tế và xã hội của các tổ chức
Liên Hiệp quốc(2009) chỉ ra phần lớn những người di cư vì lý do kinh tế, bao gồm

cả di cư tìm việc làm và cải thiện điều kiện sống. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng động cơ
di cư của cá nhân và hộ gia đình khơng mang tính một chiều mà lồng ghép với
_ nhiều các yếu tố khác. Có thể thấy động cơ kết hợp này ở hầu hết các trường hợp di
cu. Vi du di cu do sự thay đổi khí hậu có thể liên quan tới các yếu tố kinh tế, trong
trường hợp này các cá nhân, hộ gia đình đi chuyển đo sinh kế của họ khơng cịn phù


hợp nữa, chẳng hạn đất ngập mặn nên công việc trồng trọt khơng thẻ diễn ra. Thậm
chí động cơ kinh tế cũng có thẻ xác định các yếu tố cụ thể, chẳng hạn như tăng thu

nhập nhằm tăng khả năng an ninh kinh tế và tích lũy những gì cần thiết cho cuộc
sống.

2.3 Phương pháp đo lường một số chỉ tiêu đánh giá về đi cư
Trịnh Khắc Thâm(2012) cho rằng có 2 phương pháp đo lường một số chỉ tiêu
đánh giá về đi cư đó là phương pháp đánh giá gián tiếp và phương pháp đánh giá
trực tiếp.

2.3.1 Phương pháp đánh giá trực tiếp
Phương pháp đánh giá trực tiếp cho phép đánh giá quy mô, cường độ di cư

dựa vào các nguồn số liệu từ các cuộc điều tra về dân số như thống kê dân số, thống

kê hộ tịch hoặc điều tra mẫu về dân số, di cư.
Phương pháp này đánh giá các chỉ tiêu tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất di
dân thuần túy và tỷ suất di dân tổng số như sau:

~ Tỷ suất nhập cư: là số lượng người nhập cư tới một cùng nào đó trong một
thời gian xác định so với 1.000 dân số trung bình của vùng nhập cư trong thời gian

tương ứng. Cơng thức xác định IR; = (I/P;)x1000
Trong đó:

`

-

IR¡: Tỷ suất nhập cư của vùng ¡ (%o)

I,: Số người nhập cư đến vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu

P;: Dân số trung bình của vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu
- Tỷ suất xuất cư: là số lượng người dân đi chuyển ra khỏi một vùng nào đó
trong một khoảng thời gian xác định so với 1.000 dân của vùng xuất cư trong năm
tương ứng. Công thức xác định OR¡= (O/P;) x 1000
Trong đó:

OR; : Tỷ suất xuất cư của vùng ¡ (%o)
O;: Số người đi chuyển khỏi vùng ï trong khoảng thời gian nghiên cứu
P¡: Dân số trung bình của ving i trong khoảng thời gian nghiên cứu

~ Tỷ suất di cư thuần túy (hay cường độ di cư thuần túy) : là số chênh lệch di


10

cư giữa số đi cư đến và số di cư đi thể hiện sự gia tăng hay giảm cơ học của dân số
so với 1.000 dân trung bình của vùng đó trong một khoảng thời gian xác định. Cơng

thức tính NMR;= [(;— Oj/P;] x 1000
Trong đó:

NMR;: Tỷ suất di cư thuần túy của vùng ỉ (%o)

I¡: Số người nhập cư đến ving i trong khoảng thời gian nghiên cứu
O;: Số người đi chuyển khỏi ving i trong khong thời gian nghiên cứu
P;: Dân số trung bình của vùng ¡ trong khoảng thời gian nghiên cứu

- Tỷ suất di cư tổng số (hay cường độ di cư tổng số, tỷ suất tổng di cư): là
tổng số người di cư đến và di cư đi so với 1000 người dân trung bình của vùng
trong một khoảng thời gian xác định. Công thức tính TR;= [đ¡ + O;/P;]~1000

Trong đó:

TR; là tỷ suất di dân tổng số của vùng ¡ (%o)
2.3.2 Phương pháp đánh giá gián tiếp

Có 2 phương pháp gián tiếp thường được sử dụng là:
- Phương pháp thống kê dân sự hay còn gọi là phương pháp số dư, phương
pháp thành phần giữa 2 thời kỳ kiểm kê dân số
Nếu biết quy mô gia tăng dân số chung và gia tăng tự nhiên có thể tính được
di cư thuần túy theo cơng thức NM = (P„„— P,- ( - D)
NM: Chénh lệch di dân thuần túy trong khoảng thời gian nghiên cứu
Pun: Tong sé đân vào thời điểm t + n

P¿ Tổng số đân vào thời điểm t
B:Tổng số trẻ em sinh sống trong khoảng thời gian nghiên cứu
D: Tổng số người chết trong khoảng thời gian nghiên cứu
Tỷ suất di cư thuần túy có thể được xác định bằng cơng thức NMR = [(P¿a—

P- (B - D)]/P; x 1000
Trong đó:
P¡: Dân số trung bình của vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu

- Phương pháp thống kê qua hệ số sống: là phương pháp tính chênh lệch di


11

cư của từng độ tuổi, sau đó tổng hợp tất cả các chênh lệch đi cư này ta có được số di
cư thuần túy trong toàn bộ dân cư của vùng. Phương pháp này được sử dụng khi


khơng có số liệu về sinh, chết và số di cư thuần túy được tính dựa vào tổng dân số
và hệ số sống theo từng độ tuổi, nhóm tuổi của dân số.
Cơng thre tinh: NMx= Pxsntin— Prot * Sx

NM,: Chênh lệch di dân thuần túy trong số người ở độ tuổi x
P„n¿„: Dân số độ tuổi x+n vào thời điểm t + n

P„„¿ Dân số độ tuổi x vào thời điểm t
S„: Hệ số sống của dân số từ độ tuổi x đến độ tuổi x+n

2.4 Một số lý thuyết liên quan đến di cw
2.4.1 Lý thuyết cầu trúc của Lee
Lee (1966) cho rằng các yếu tế liên quan đến việc di chuyển và quyết định di
cư của cá nhân gồm: các yếu tố gắn liền với gốc gác của người di cư; yếu tố liên
quan nơi cá nhân di cư đến; yếu tố trở ngại thuộc cả nơi cá nhân đi và nơi các nhân

sẽ di cư đến; yếu tốmang tính cá nhân, của riêng cá nhân đó.Trong lý thuyết cấu
trúc, Lee đã luận giải về bốn vấn đề cơ bản liên quan đến quyết định di chuyển:
Thứ nhát: nhóm nhân tố gắn liền với nơi xuất phát, nơi gốc của di cư
có ảnh hưởng đến các quyết định di cư.

Thứ hai: Nhóm nhân tó gắn liền với nơi đến của di cư. Có rất nhiều lý
do để di cư, những lý do này có thể diễn ra ở vùng gốc hoặc nơi đến hấp
dẫn hơn so với nơi ở cũ, điều đó thu hút người dân chuyển cư đến. Hoặc

sự di cư xảy ra là do cả hai nơi gốc và nơi đến cùng gây ảnh hưởng.
Thứ ba: những

trở ngại, trở lực xuất hiện giữa hai nơi xuất phát và


nơi đến mà người di cư phải vượt qua, gọi là những trở ngại trung gian. Trở

ngại trung gian có thể là chi phí trong q trình di chuyển giữa nơi đi và nơi
đến hoặc các chỉ phí về tinh thần như sự gián đốn trong các mối quan hệ
gia đình và cộng đồng.


12

Thứ tư: những

nhân tố mang tính cách cá nhân, tính cách riêng của

di cư như tuổi tác, tình trạng sức khoẻ bản thân, tình trạng gia đình, số con
có thể mang theo hoặc phải gửi lại cho người thân...
2.4.2 Thuyết Quy luật của Ravenstein

Ravenstein (1885) là người đầu tiên đưa ra học thuyết về di cư, ông đưa ra
thuyết “thuyết quy luật? di cư. Dựa vào dữ liệu nghiên cứu của tác giả, một số kết
quả được đưa ra như sau:
Hầu hết các cuộc di chuyển của dân cư diễn ra trong khoảng cách ngắn, hiện
tượng này còn được gọi là “đi cư hiện tại” mà xu hướng di cư với khoảng cách

ngắn.
Đối với những người di cư với khoảng cách xa có xu hướng hướng tới những
trung tâm thương mại và công nghệ hấp thụ luồng di cư này.

Nữ giới tham gia đi chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách ngắn.
Điều này có thể gây ngạc nhiên vì thơng thường phụ nữ thường có cuộc sống phụ
thuộc, nhưng những số liệu lại ủng hộ kết luận này.

Những người cư trú ở khu vực thị trấn có xu hướng di cư ít hơn những người
thuộc khu vực nơng thơn.
Mối dịng di cư đều có dịng ngược lại ở những nơi có điều kiện lịch sử

giếng nhau nghĩa là có đồng thời cả dòng di cư đi và dòng di cư đến.
Di cư từ nông thôn đến thành phố là chủ yếu và diễn ra theo từng giai đoạn.
Động lực thúc đây chủ yếu của đi cư là do kinh tế, người đi cư có xu hướng
đến những nơi có điều kiện kinh tế tốt hơn.
2.4.3 Mơ hình thu nhập kỳ vọng của Harris — Todaro
Theo Harris — Todaro (1970) người lao động di cư từ nông thôn ra thành thị

do có sự khác biệt về thu nhập, tiền lương giữa 2 hai khu vực nơng thơnvà thành thị
có sự chênh lệch theo hướng tiền lương khu vực thành thị cao hơn. Do có thu nhập

tiền lương dự kiến ở thành thị cao thu nhập dự kiến ở nông thôn nên tỷ lệ thất ở
thành thị mặc dù lớn nhưng vẫn ln có dịng di cư từ nơng thơn ra thành thị.
Trạng thái này sẽ đạt cân bằng khi mức lương dự kiến khu vực thành thị


13

bằng với năng suất lao động cận biên của một lao động khu vực nông nghiệp, tỷ lệ
lao động di cư từ nông thôn đến thành thị sẽ bằng không khi thu nhập dự kiến ở
nông thôn bằng với thành thị. Tuy nhiên, trong trạng thái cân bằng này sẽ có một tỷ

lệ thất nghiệp tích cực nhất định ở khu vực thành thị do thị trường lao động luôn

thay đổi và khơng hồn hảo.
M6 hinh Harris — Todaro da thanh céng trong việc đưa ra tác động của yếu tố
kinh tế (tiền lương) đến di cư hay khẳng định mọi sự di cư đều có liên quan đến

nguyên nhân kinh tế.

Hạn chế lớn nhất của mơ hình là cho rằng sự cân bằng sẽ xảy ra khi thu nhập
tiền lương của hai khu vực bằng nhau nhưng sự cân bằng rất khó xảy ra cũng như
việc di cư ngược từ thành thị và nông thôn, hoặc di cư tuần hồn khơng được giải

thích đầy đủ. Ngồi ra, mơ hình này chỉ đề cập đến yếu tố kinh tế (thu nhập) trong
khi nhiều nghiên cứu khác cho thấy còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
di cư của người dân.
2.4.4 Các yếu tố lút và đấy liên quan đến di cư

Đa số các mơ hình lý thuyết đều đề cập đến yếu tố kinh tế, cụ thể là sự khác

biệt thu nhập giữa các vùng miền, được xem như là yếu tố chủ yếu quyết định đến
di cư nhưng trong nghiên cứu của Mansoor và Quillin (2006) về di cư giữa các quốc

gia ở Đông Âu và Liên Xơ cũ đã chỉ ra ngồi yếu tố thu nhập cịn có nhiều yếu tố
khác quyết định như yếu tố về chất lượng cuộc sống bao gồm khác biệt trong ổn

định chính trị, độ tự do trong quyền con người, sự điều chỉnh và qui định của luật

pháp có thể ảnh hưởng đến quyết định di cư.
Nghiên cứu của Mansoor và Quillin (2006) tìm hiểu về di cư quốc tế, tuy
nhiên trong phạm vi một quốc gia dù các vùng miền dù có khoảng cách địa lý nhỏ
hon (so với giữa các nước) nhưng do mỗi vùng, miền có điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau nên vẫn tồn tại sự khác biệt trong chất lượng cuộc sống giữa các vùng
miễn.
Mansoor và Quillin đã phân loại các yếu tố có tác động đến di cư thành các

yếu tố hút và đẩy như sau:



14

Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di cư
Nhóm liên quan

'u tơ đây

'u tơ hút

Kinh tê

Thất nghiệp; Lương thâp;

Lương cao; Cơ hội việc làm;

Nghèo đói

Cơ hội phát triển nghề
nghiệp

Chính trị
Văn hóa — Xã hội
Dân sơ

Xung đột; An ninh bất ơn; Bạo | Ơn định; An tồn; Tự do
lực; Tham những

chính trị


Giới tính; Tơn giáo; Nhân

Đồn tụ gia đình; Hơi

khẩu học; Bất bình đẳng

hương; Cơng bằng

Mức sinh cao; Dịch vụ chăm

Chât lượng cuộc sơng tơt

sóc sức khỏe, giáo dục kém
Nguôn: Mansoor va Quillin, 2006
Các yếu tố hút va day tac động đến quyết định di cư mang ý nghĩa tương đối,

một số có thể vừa là yếu tố hút vừa là yếu tố đây tùy theo đánh giá của người di cư.
2.4.5 Mơ hình kinh tễ của di cư
Đây là mơ hình được giới thiệu bởi King (Lê thủy dịch, 2006), một giáo sư
giảng dạy kinh tế tại Đại học Regina (Canada), trong quá trình nghiên cứu tình
trang di cw tai các bang ở Canada ông đãchỉ ra nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng

đi cư là kinh tế nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất. Ơng cho rằng ngồi
ngun nhân kinh tế thì xác suất di cư cịn phụ thuộc các yếu tố sau:

Khác biệt về thu nhập giữa các khu vực, mọi người di chuyển chỗ ở khi độ
thỏa dụng mong đợi của việc di chuyển đi cao hơn so với độ thỏa dụng mong đợi (+
của việc ở lại. Những vùng có thu nhập cao sẽ thu hút được người di cư tới sinh
sông và làm việc.




×