Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Dự Án trồng chuối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>TRỒNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, ĐÓNG GÓI CHUỐI</b>

<b>Địa điểm: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DỰ ÁN </b>

<b>TRỒNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SƠCHẾ, CHẾ BIẾN, ĐÓNG GÓI CHUỐI</b>

<i><b>Địa điểm:</b></i>

<b>CHỦ ĐẦU TƯĐƠN VỊ TƯ VẤNT</b>

<b>0903034381-0918755356</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...1

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...4

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...4

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...4

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...5

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...7

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...8

5.1. Mục tiêu chung...8

5.2. Mục tiêu cụ thể...8

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...10

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...10

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...13

2.1. Đánh giá nhu cầu thị trường chuối...13

2.2. Tiềm năng lớn xuất khẩu chuối...14

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...16

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...16

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...17

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...21

4.1. Địa điểm xây dựng...21

4.2. Hình thức đầu tư...21

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.21 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...21

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...22

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...24

2.1. Kỹ thuật trồng chuối...24

2.2. Cơng nghệ đóng gói, dãn nhãn các sản phẩm bằng mã vạch...36

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...39

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...39

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...39

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...39

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...39

1.4. Các phương án xây dựng cơng trình...39

1.5. Các phương án kiến trúc...40

1.6. Phương án tổ chức thực hiện...41

1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...42

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG...44

I. GIỚI THIỆU CHUNG...44

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...44

III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG...45

<i>3.1. Giai đoạn xây dựng dự án...45</i>

3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...47

IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM...48

4.1. Giai đoạn xây dựng dự án...48

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...49

V. KẾT LUẬN...51

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...53

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...53

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...55

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...55

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.2. Tiến độ đầu tư dự kiến...56

2.3. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...60

2.4. Các chi phí đầu vào của dự án:...60

2.5. Phương ánvay...60

2.6. Các thơng số tài chính của dự án...61

KẾT LUẬN...64

I. KẾT LUẬN...64

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...64

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...65

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...65

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...66

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...67

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...68

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...69

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...70

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...71

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...72

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...73

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>I. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN</b>

Tên dự án:

<i><b>“trồng và xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến, đóng gói chuối”</b></i>

Địa điểm thực hiện dự án: Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng:

<b>408,3 ha.</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án:

Trong đó:

+ Vốn tự có (30%) :.000 đồng.

+ Vốn vay - huy động (70%) : 99.63.482.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

Sản lượng trồng chuối 18.351 <sub>năm</sub><sup>tấn/</sup>

<b>II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin; q trình hội nhập quốc tế địi hỏi chất lượng nơng sản càng cao; cùng với diện tích đất bị thu hẹp do đơ thị hóa, do biến đổi khí hậu trong khi dân số tăng nên nhu cầu lương thực không ngừng tăng lên… là những thách thức rất lớn đối với sản xuất nơng nghiệp.

Giải bài tốn cho các vấn đề này, theo các chuyên gia, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng tất yếu, là câu trả lời cho việc phát triển nền nông nghiệp nước nhà.

Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp ứng dụng hợp lý những công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. Ứng dụng khoa học công

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nghệ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các ưu việt của các công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, cơng nghệ tưới nhỏ giọt, cơng nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật… giúp sản xuất nơng nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản.

Theo báo cáo, các tiến bộ về khoa học cơng nghệ đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Mức độ tổn thất của nông sản đã giảm đáng kể (lúa gạo cịn dưới 10%,...). Mức độ cơ giới hóa ở khâu làm đất đối với các loại cây hàng năm (lúa, mía, ngơ, rau màu) đạt khoảng 94%; khâu thu hoạch lúa đạt 50% (các tỉnh đồng bằng đạt 90%).

Nhận định về sự đóng góp của khoa học cơng nghệ đối với sự phát triển của nông nghiệp nước ta, nhiều chuyên gia, nhà khoa học chung nhận định, khoa học và công nghệ thực sự là một trong các giải pháp quan trọng đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp, nâng cao đời sống của người dân.

Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng cơng nghệ cao như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nơng nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nơng nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - cơng nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng”…

Định hướng này cùng với những chính sách được ban hành trước đó về nơng nghiệp công nghệ cao như Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/1/2010,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến năm 2020 đã tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, trong đó có nơng nghiệp cơng nghệ cao. Qua đó, góp phần tích cực đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu đáng tự hào.

Theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2019, nhờ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tiếp tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các khu sản xuất tập trung quy mô lớn với công nghệ hiện đại gắn với các nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến nơng sản có giá trị xuất khẩu cao.

Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGAP) ngày càng mở rộng và hiệu quả mang lại sản phẩm an toàn, chất lượng tốt, năng suất cao. Bên cạnh đó, việc mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cùng với kết quả nghiên cứu, đánh giá, triển khai mơ hình cánh đồng mẫu lớn đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị …

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Dự án</b></i>

<i><b>đầu tư, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ và xây dựng nhà máy sơ chế, chếbiến, đóng gói chuối”</b></i>tại Huyện Tam Đường và huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châunhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nông nghiệp của tỉnh Lai Châu.

<b>III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Thơng Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;

 Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020;

<b>IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIV.1. Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “trồng và xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến, đóng gói</b></i>

<i><b>chuối” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, tạo ra sản phẩm, chất lượng, có năng</b></i>

suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nơng nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn, an tồn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Lai Châu.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Lai Châu.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>IV.2. Mục tiêu cụ thể</b>

 <i><b>Phát triển theo mô hình“trồng và xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến,</b></i>

<i><b>đóng gói chuối”đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao.</b></i>

 Dự án sản xuất với quy mô, công suất như sau:

Sản lượng trồng chuối 18.351 <sub>năm</sub><sup>tấn/</sup>

 Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm chuốiđạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Lai Châunói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam. Với nguồn tài ngun phong phú, có khí hậu trung tính và ơn hịa quanh năm mát mẻ, văn hóa bản địa đặc sắc, con người thân thiện, mến khách... với những thế mạnh của tỉnh, Lai Châu đã và đang trở thành một trong những địa phương có tiềm năng phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Về vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên:

Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới vùng Tây Bắc, toạ độ địa lý nằm trong khoảng từ 21°41' đến 22°49' vĩ độ Bắc và từ 102°19’ đến 103°59’ kinh độ Đơng; phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp tỉnh Điện Biên; phía Đơng giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh n Bái; phía Tây giáp tỉnh Điện Biên và tỉnh Sơn La.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Lai Châu là 9.068,78 km2; chiếm 2,74% tổng diện tích cả nước (đứng thứ 10 trong số 63 tỉnh, thành phố về diện tích tự nhiên); được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp huyện (thành phố Lai Châu và các huyện: Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè, Than Uyên, Tân Uyên) và 106 xã, phường thị trấn. Đất đai phì nhiêu, địa hình hùng vĩ, xen lẫn với nhiều hang động, thác ghềnh cùng hệ thống thảm thực vật phong phú. Lai Châu có nhiều dãy núi và cao nguyên rộng lớn như dãy núi Hồng Liên Sơn ở phía Đơng và dãy núi Sơng Mã ở phía Tây. Tỉnh Lai Châu có nhiều đỉnh núi cao nhất Đông Dương và Việt Nam như đỉnh núi Pu Ta Leng (cao 3.049m), đỉnh Phu Si Lun (3.076m), đỉnh Bạch Mộc Lương Tử (3.046m)...

Giao thông:

Trên địa bàn tỉnh hiện có 06 trục đường quốc lộ đi qua là: QL4D, QL70, QL12, QL32, QL100, QL279 với tổng chiều dài là 318,5 km; 4 tuyến giao thông tỉnh lộ là: 127, 128, 129, 132 với tổng chiều dài là 217 km; hệ thống các đường giao thông nông thôn và đường tuần tra biên giới với chiều dài là 2.000 km.

Dân số và nguồn lao động:

Dân số toàn tỉnh đến hết năm 2019 là 463.911 người; gồm 20 dân tộc anh em cùng sinh sống; dân tộc thiểu số chiếm trên 87% (dân tộc Thái khoảng 33,5%, dân tộc Mông 23,6%, dân tộc Dao 14,4%, dân tộc Kinh 11,2%, dân tộc Hà Nhì 5,6% cịn lại 11,7% là các dân tộc khác, trong đó có 2 dân tộc chỉ có ở Lai Châu là Mảng và La Hủ). Dân số trong độ tuổi lao động có 283.522 người, chiếm 61,2%, trong đó, số lao động qua đào tạo chiếm 48,5% so với tổng số người lao động của tỉnh...

Tài nguyên rừng: Năm 2019, trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu có 706.621,5 ha tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp, gồm: Đất có rừng 453.499,8 ha (rừng tự nhiên 435.128,3 ha, rừng trồng 18.371,5 ha); đất chưa có rừng 253.121,7 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 50,16%.

Tài nguyên nước: Lai Châu với vị trí đầu nguồn của sông Đà cung cấp nguồn nước tưới tiêu, sinh hoạt cho tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình và một phần cho Đồng bằng Bắc Bộ. Đặc biệt là nơi sinh thủy cung cấp nước cho các cơng trình thủy điện lớn là thủy điện Hịa Bình, Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát và nhiều cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ khác.

Lợi thế và cơ hội phát triển:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Lai Châu có chế độ khí hậu trung tính và ơn hịa quanh năm mát mẻ; thổ nhưỡng phong phú, đa dạng, là điều kiện thuận lợi để phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chất lượng cao.

Là tỉnh có địa hình núi cao trên 1.000 mét phân bố ở nhiều nơi, đặc biệt là các xã vùng cao, biên giới và là nơi tập trung diện tích rừng nguyên sinh, khí hậu mát mẻ quanh năm là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại rau hoa và các loại cây dược liệu q có giá trị kinh tế cao.

Lai Châu cịn có mật độ sơng suối lớn, từ 5,5 - 6 km/km2, trong đó có một số con sơng lớn như: Sông Đà, sông Nậm Mu, Nậm Na… Những con sông này có độ dốc cao, dịng chảy siết đây là một nguồn thủy năng lớn để phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh có khoảng 823 ha diện tích mặt nước ni trồng thủy sản và hơn 16.000 ha diện tích mặt nước lịng hồ thủy điện, là điều kiện rất thuận lợi để tỉnh Lai Châu tận dụng, khai thác phát triển ngành ni trồng thủy sản, thủy cầm, nhiều vị trí bụng hồ trên sơng có diện tích bề mặt rộng với bán kính từ 2 đến 3 km, mực nước sâu vài chục mét, là điều kiện rất thuận lợi, lý tưởng để phát triển mạnh nghề nuôi cá lồng bè trên các hồ.

Lai Châu có nguồn tài ngun vơ cùng phong phú để phát triển cơng nghiệp khai khống, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Trong lòng đất, Lai Châu được thiên nhiên ưu ái, ban tặng cho một kho báu tài nguyên khoáng sản như: kim loại màu (đồng, vàng, chì). Đặc biệt, mỏ đất hiếm Đơng Pao - huyện Tam Đường có trữ lượng lớn nhất Việt Nam, 5 triệu tấn ơxít và thân quặng q hiếm F3, F7 phục vụ cho ngành sản xuất công nghiệp điện tử. Đặc biệt, tỉnh Lai Châu cịn có nhiều mỏ đá vơi, nhiều mỏ có hàm lượng Canxi lớn, có thể khai thác để phát triển cơng nghiệp sản xuất xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng.

Là tỉnh có vị trí địa lý nằm giữa hai điểm du lịch nổi tiếng là Sa Pa và Điện Biên Phủ, có các quốc lộ 4D, QL32 và QL12 và đường cao tốc Nội Bài -Lào Cai nối Lai Châu với Hà Nội - Điện Biên - -Lào Cai và Vân Nam - Trung Quốc; có hệ thống đường thủy Sông Đà và các hồ lớn tại các cơng trình thủy điện như: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát; có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Quần thể sinh thái khu vực đỉnh núi Pu Ta Leng, núi Ngũ Chỉ Sơn ở độ cao 3.049 m tại xã Hồ Thầu, thắng cảnh khu du lịch đèo Hoàng Liên Sơn, động Tiên Sơn, thác Tác Tình (huyện Tam Đường); động Pusamcap (thành phố Lai Châu); khu du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ (huyện Sìn Hồ);... Bên cạnh đó, tỉnh cịn có nhiều địa danh gắn liền với lịch sử như nhà văn hóa bản Lướt ở Mường Kim (huyện Than Uyên); miếu Nàng Han, dinh thự Đèo Văn Long, bia Lê Lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

(huyện Nậm Nhùn),... với bản sắc văn hóa phong tục tập quán, lễ hội, ẩm thực phong phú của 20 dân tộc anh em các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh cùng những nét độc đáo của các phiên chợ vùng cao như: Chợ San Thàng (thành phố Lai Châu); chợ Dào San, chợ Mường So (huyện Phong Thổ); nhiều lễ hội đặc sắc, truyền thống của các dân tộc như: Lễ hội Gầu Tào, Tú Tỉ, Nàng Han, Xòe Chiêng,... là điều kiện để khai thác, phát triển du lịch văn hóa.

Có Cửa khẩu Quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở tiểu ngạch với trên 265km đường biên giới, giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; cùng với việc đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông kết nối Lai Châu với các địa phương trong khu vực, tổ chức triển khai đầu tư, nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu kinh tế cửa khẩu là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp và Nhân dân hai nước tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và giao lưu văn hóa qua biên giới.

Điều quan trọng nhất cũng là lợi thế của địa phương là tiềm lực con người, với nguồn lao động phổ thông dồi dào sẵn có, Nhân dân các dân tộc ln đồn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng.

(Thông tin do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp và theo Báo cáo kết quả rà soát, xác lập lại diện tích, ranh giới rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Lai Châu, ban hành ngày 21/5/2020.)

<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGII.1. Đánh giá nhu cầu thị trường chuối</b>

Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ thời điểm trước Tết Nguyên đán đến nay, giá chuối đã tăng mạnh với mức giá mỗi buồng chuối (từ 4-6 nải) khoảng 300.000 đồng trở lên, tăng 20 - 30% so với năm trước. Trước tình hình các thương lái Trung Quốc sang gom hàng khiến giá tăng cao, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi, Bộ Công thương đã phát đi thông báo về thị trường chuối tại Trung Quốc nhằm cung cấp thêm thông tin cho người dân.

Theo đó, do diện tích trồng và sản lượng chuối của Trung Quốc thời gian qua đã giảm 25%; từ khoảng 430 nghìn ha và sản lượng 12 triệu tấn của năm 2015 xuống còn hơn 320 nghìn ha, sản lượng 9 triệu tấn vào năm 2016 khiến Trung Quốc phải nhập khẩu chuối từ một số nước láng giềng lân cận như

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Việt Nam, Lào, Myanmar. Giá nhập khẩu trung bình dao động xung quanh 4 NDT/kg tùy chủng loại và chất lượng.

Thống kê của Hải quan Trung Quốc cho biết, lượng chuối nhập khẩu từ Việt Nam năm 2017 đạt gần 51 nghìn tấn, kim ngạch đạt 24,3 triệu USD. Tính đến hết tháng 01/2018, lượng chuối nhập khẩu từ Việt Nam là 5.132 tấn với kim ngạch là 2,8 triệu USD.

Tuy nhiên, giá bán lẻ mặt hàng chuối tại Trung Quốc từ đầu năm 2018 không ổn định, cụ thể từ tháng 01 – 02, giá dao động từ 3 – 3,5 NDT/kg, sau Tết Âm lịch đến nay giá chuối giảm khoảng 40%, còn khoảng từ 1,5 – 2,5 NDT/kg. Riêng chuối nhập khẩu có giá bán lẻ cao hơn chuối nội địa.

Tại các tỉnh giáp biên giới Việt Nam như Quảng Tây, Vân Nam giá chuối bán lẻ cũng có biến động tương tự. Thời điểm trước và sau Tết giá khá cao, khoảng trên 4 NDT/kg; đầu tháng 3, giá giảm mạnh khoảng 40-50%, chỉ còn hơn 2 NDT/kg. Ở thời điểm hiện tại giá bán lẻ chuối tại Quảng Tây đã trở lại khoảng 4 NDT/kg.

Tính đến thời điểm ngày 13/3/2018, giá chuối nhập khẩu từ Việt Nam, Lào và Myanmar tại khu vực Vân Nam tăng nhẹ, mức tăng từ 0,1- 0,2 tệ/kg. Riêng khu vực Hà Khẩu, Kim Bình (giáp Lào Cai và Lai Châu), giá dao động từ 2,1 – 2,8 NDT/kg đối với chuối chất lượng tốt và từ 1,7 - 2.1 NDT/kg đối với chuối có chất lượng trung bình.

<b>II.2. Tiềm năng lớn xuất khẩu chuối</b>

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những năm gần đây, xuất khẩu chuối của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh. Thay vì chỉ phụ thuộc thị trường chính là Trung Quốc, hàng loạt đơn đặt hàng nhập khẩu chuối đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU, Nga… tới tấp đến với các doanh nghiệp xuất khẩu chuối, có những thời điểm lên đến hàng trăm tấn chuối/ngày.

Đơn cử, cuối tháng 4 vừa qua, chuối đã xuất hiện tại chuỗi siêu thị Donkihote của Nhật Bản. Đầu tháng 9, chuối của Việt Nam tiếp tục được bày bán tại AEON - chuỗi siêu thị lớn nhất của quốc gia này. Việc chuối vào được thị trường Nhật không những khẳng định chất lượng khi được một trong những

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thị trường có yêu cầu cao nhất thế giới chấp nhận, mà cịn giúp đa dạng hóa thị trường cho một trong những loại quả có tiềm năng xuất khẩu lớn của nước ta.

Theo các chuyên gia, thị trường Nhật Bản đang có nhu cầu cao đối với mặt hàng chuối nhập khẩu, với sức tiêu thụ xấp xỉ 1 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện nay, Philippines đang là quốc gia đứng đầu về lượng chuối nhập khẩu của Nhật Bản với thị phần lên đến 85%, nhưng các DN Nhật Bản đang có nhu cầu đa dạng hóa nguồn cung cho thị trường. Ngoài ra, chuối Việt Nam cũng được đánh giá cao do có vị ngọt phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng Nhật Bản và có mức giá cạnh tranh. Đặc biệt, nếu thâm nhập được vào thị trường Nhật Bản -quốc gia có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu, trái chuối sẽ có cơ hội thâm nhập được nhiều quốc gia khác.

Với Hàn Quốc, đây được đánh giá là thị trường có yêu cầu gần tương đương như thị trường Nhật Bản, nhưng dễ tính hơn. Khi đã thâm nhập tốt thị trường Nhật Bản, cơ hội cho trái chuối “phủ sóng” thị trường Hàn Quốc cũng tương đối cao.

<b>I. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>I.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>TTNội dungDiện tíchĐVT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>I.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>-TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền sau</sup><sub>VAT</sub>IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng3.608.811</b>

1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi <sup>0,282</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>229.683</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền sau</sup><sub>VAT</sub></b>

2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi <sup>0,586</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>477.800</sup>

Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả

6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi <sup>0,114</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>93.085</sup>

<b>VII Chi phí thuê đất, liên kết sản xuất<sup>TT</sup><sup>6.595.324</sup>VIII Chi phí dự phòng5%6.779.829</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền sau</sup><sub>VAT</sub></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>II. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGII.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“trồng và xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến, đóng gói chuối”</b></i>

được thực hiệntại Huyện Tam Đường và huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

<b>II.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>III. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU</b>

<b>III.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>III.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>TTNội dungDiện tíchĐVT</b>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ</b>

<b>II.3. Kỹ thuật trồng chuối</b>

<i><b>Vườn ươm</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 Quy cách vườn ươm:

 Vườn ươm bầu chuối: Kích thước túi bầu polietylen là 12 x 16 cm, có đục lỗ ở đáy và xung quanh.

 Mật độ bầu giai đoạn đầu xếp 70 – 80 bầu/m<small>2</small>. Sau một tháng giãn bầu ở mật độ 50 – 60 bầu/m<small>2</small>.

 Mật độ trồng trên luống: Khoảng 500 cây/m<small>2</small>.

Chú ý: Khi giâm cây cần chú ý trồng nông, rạch hàng sâu 15cm (ở vườn mạ) hoặc khoét một lỗ nhỏ trên lớp đất mặt túi bầu, đặt cây chuối con vào và phủ giá thể hoặc đất kín hết rễ.

 Quy cách bầu chuối:

 Bầu trồng cây có bột dừa, tro trấu (nếu có), phân chuồng hoai, đất với tỷ lệ ngang nhau.

 Các bầu cây con xếp thành luống trong vườn ươm.

 Không nên phun phân lên lá, có thể tưới nước phân chuồng hoai mục với tỷ lệ 1/200. Tưới 10-15 ngày một lần, sau khi tưới nước phân phải rửa lá bằng phun nước sạch.

 Cần chú ý đề phòng sâu bệnh. Trong giai đoạn này:

+ Cần tưới nước giữ ẩm cho cây con, tưới nước từ 1-2 lần/ngày. + Tưới hoặc phun phân bón lá hữu

cơ cho cây.

 Thời gian cây con ươm trong bầu được khoảng 2 – 3 tháng, cây đủ tiêu chuẩn thì xuất vườn đem trồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

 Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra trồng ở vườn sản xuất + Tổng số lá trên cây 7-10 lá tùy giống.

<i>Chuẩn bị đất: nơi có mực nước ngầm cao, cần phải lên líp trước khi trồng</i>

sao cho mặt líp cách mực nước cao nhất từ 0,6-1m.

Chiều rộng líp trung bình 5-6m, được trồng 2 hoặc 3 hàng, kích thước hố trồng 40 x 40 x 40 cm, trộn lớp đất mặt với 3-5kg phân hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép.

<i> Thời vụ: chuối được trồng quanh năm. Tốt nhất nên trồng vào đầu mùa</i>

mưa, cây sinh trưởng tốt cho tỉ lệ sống cao.

<i>Cách trồng: đặt mặt bầu đất (chuối con cấy mô) hay điểm tiếp giáp củ</i>

với thân giả (dạng chồi và củ) thấp hơn mặt líp từ 10-15 cm nhưng đừng để nước đọng lại trong hố.

<i>Chăm sóc: trồng cây chắn gió quanh vườn, hạn chế rách lá làm giảm năng</i>

<i>Bón phân: phân bón hữu cơ vi sinh.</i>

+ Bón lót: tồn bộ cho vào hố trước khi trồng, ở những vụ kế thì bón sau khi thu hoạch hay đầu mùa mưa.

+ Bón thúc:

Lần 1: sau khi trồng (SKT) 1,5. Lần 2: khoảng 4,5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ở giai đoạn cây con, có thể chia lượng phân ra làm nhiều lần tưới cho cây. Khi cây trưởng thành ta có thể bón phân theo hốc hay xới nhẹ quanh gốc theo tán cây cho phân vào lấp đất lại.

<i>Tỉa chồi và để chồi:</i>

Tỉa chồi phải thường xuyên khoảng 1tháng/lần, dùng dao cắt ngang thân sát mặt đất và hủy đỉnh sinh trưởng. Nên tỉa vào lúc trời nắng ráo, tránh để đọng nước xung quanh làm chồi con bị thối lây sang cây mẹ. Việc để chồi thực hiện sau khi trồng 5 tháng, chừa cây con mập, khoẻ mọc cách xa cây mẹ trên 20cm, sao cho mỗi bụi có 3 cây cách nhau khoảng 4 tháng.

Bẻ bắp-che và chống quày: sau khi xuất hiện 1-2 nải trung tính, tiến hành bẻ bắp vào buổi trưa để hạn chế sự mất nhựa. Dùng túi polyetylen có đục lỗ để bao quày để giữ cho màu sắc vỏ trái được đẹp hơn, hạn chế bù lạch chích hút trái non và sẽ làm tăng năng suất quày thêm 1kg.

Nên dùng cây chống quày tránh đỗ ngã.

<i><b>Sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt</b></i>

<i>a) Quản lý hệ thống tưới cho cây chuối</i>

Tổng nhu cầu nước của cây chuối là khoảng 900-1200 mm cho toàn bộ chu kỳ sống của nó và điều này có thể được đáp ứng thông qua lượng mưa tự nhiên cũng như sử dụng các phương pháp tưới tiêu bổ sung.

<i>b) Hệ thống tưới nhỏ giọt</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nước được nhỏ giọt theo các đầu nhỏ giọt được thiết kế chính xác và đúng lượng nước cần tưới. Với cơ chế bù áp, các đầu nhỏ giọt tại mọi điểm trên khu vực trồng đều được cung cấp nước đầy đủ thông qua mạng lước ống dẫn có áp suất của nguồn nước như: ống nhỏ giọt chính, ống phụ, ống bên.

<i>c) Nguyên lý hệ thống tưới nhỏ giọt cây chuối</i>

- Hệ thống tưới nhỏ giọt là phương pháp thủy lợi khoa học nhất có các đặc điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>d) Các thành phần cơ bản hệ thống tưới nhỏ giọt cây chuối</i>

Thiết bị cơ bản của hệ thống tưới nhỏ giọt bao gồm: - Máy bơm đủ công suất

- Bộ lọc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Máy bơm: Cần bơm/bể chứa trên cao để cung cấp đủ áp suất trong hệ thống. Máy bơm ly tâm thường được sử dụng cho các hệ thống nhỏ giọt áp suất thấp

<i>Bình và béc tưới:</i>

Hình ảnh bơm ly tâm trục ngang

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cảm biến mưa:Khi có mưa đủ lớn, bộ cảm biến mưa đóng mạch để ngắt bộ điều khiển tưới tự động.

Bộ lọc: Nước được đưa vào tiếp xúc ở hình nón và tạo ra một chuyển động trịn dẫn đến một lực ly tâm, đẩy các hạt lơ lửng nặng vào thành. Các hạt phân tách và đẩy xuống phía dưới

<i>e) Hệ thống phân phối nước</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Phụ kiện đấu nối. - Đầu nhỏ giọt.

Đường ống chính, giúp phân bổ nguồn nước từ nguồn tới các đường ống phụ. Đường ống chính có thể được dùng để liên kết các phân khu tưới khác nhau. Trong hệ thống tưới nhỏ giọt tự động, đường ống chính có thể lắp các van điện từ để đóng ngắt và phân bổ nguồn nước theo khu vực

Đường ống chính thường có kích thước lớn nhất, phổ biến tại Việt Nam là ống nhựa PVC phi từ 75mm trở lên. Áp suất nước trên đường ống chính thưởng 4-6kg/cm<small>2</small>

Đường ống phụ, thường sử dụng phân phối nước đến các khu vực nhỏ hơn trước khi đưa vào đường ống nhỏ giọt hoặc đường ống bên để đi ra các đầu nhỏ giọt

f) Đầu nhỏ giọt

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đầu nhỏ giọt loại có bù áp được sử dụng phổ biến để đảm bảo với áp suất thay đổi trong được ống ở các địa điểm khác nhau nước vẫn được phân bổ đều ở mọi vị trí. Tham khảo các loại thiết bị: tưới nhỏ giọt

Đầu nhỏ giọt in-line, là loại nhỏ giọt gắn liền trên dường ống rất tiện lợi cho việc triển khai lắp đặt và được sử dụng phổ biến cho cây chuối.

<i><b>Sâu bệnh hại chính:</b></i>

<i>Sùng đục củ: ấu trùng có màu trắng, đục thành những đường bên trong củ,</i>

chất bài tiết có màu vàng nâu, mịn, làm thối củ, cây tăng trưởng kém, buồng nhỏ, trái lép khơng phát triển được.

Phịng trị: vệ sinh vườn chuối thường xuyên, sử dụng thuốc trừ sâu rải trên cổ gốc chuối hoặc dùng bả mồi là những khúc thân chuối bổ đôi úp quanh gốc để bắt thành trùng.

<i>Sâu cuốn lá: Sâu non màu trắng đầy phấn. Cắn lá chuối cuộn lại làm</i>

nhộng bên trong. Gây hại tập trung vào đầu và cuối mùa mưa, phổ biến nhất trên các vườn chuối xiêm.

Biện pháp thông thường là ngắt bỏ các lá bị cuốn và giết sâu.

<i> Bù lạch: thành trùng rất nhỏ, có màu nâu hay đen thường tập trung ở các</i>

lá bắc để chích hút các trái non, làm trái có những chấm màu nâu đen (ghẻ) làm mất vẻ đẹp, rất khó xuất khẩu.

Phòng trị: phun thuốc hữu cơ an tồn ở giai đoạn mới trổ và trái cịn nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i> Tuyến trùng: xâm nhiễm vào rễ làm vỡ vách tế bào, ngăn cản rễ hút dinh</i>

dưỡng. Cây sinh trưởng kém, quày nhỏ, trái lép rễ có các vết u, thối đen.

Phòng trị: loại cây bệnh ra khỏi vườn, rải thuốc hữa cơ 20-30 kg/ha. Phải khử đất và xử lý con giống trước khi trồng.

<i>Bệnh đốm lá: Sigatoka vàng và Sigatoka đen gây hại trên lá tạo ra những</i>

hình bầu dục có màu nâu với viền vàng rất rõ. Đối với Sigatoka đen những đốm bệnh có màu sậm hơn và xuất hiện ở mặt dưới của lá. Bệnh phát triển mạnh vào những tháng mùa mưa, ảnh hưởng tới năng suất cây.

Phòng trị: vệ sinh vườn, cắt bỏ những lá bệnh đem đốt, thoát nước tốt. Phun thuốc từ 2-4 tuần/lần trong mùa mưa.

<i>Bệnh héo rủ Panama: các lá bị vàng từ bìa lá vào gân chính và từ các lá</i>

dưới lên các lá trên. Khi cắt ngang thân giả thấy các mạnh dẫn truyền có màu nâu đỏ. Qy và trái nhỏ phát triển khơng bình thường (lép), chín sớm.

Phịng bệnh: tiêu hủy cây bệnh, khử đất đối với vôi, chọn cây con không bị bệnh và phải xử lý trước khi trồng.

<i>Bệnh chùn đọt: cây có nhiều lá mọc chụm lại ở ngọn thân giả, lá nhỏ, bìa</i>

vàng hay cuốn cong đi, cuống lá rất ngắn. Trên phiến lá có các sọc xanh lợt chạy song song với các gân phụ.

Bệnh lây lan trực tiếp qua con giống và trung gian truyền bệnh như rầy mềm Pentalonia nigronervosa coq, sống ở các bẹ lá chuối, tuyến trùng trong đất nhằm truyền vi rút từ cây này sang cây khác.

Phòng bệnh: loại bỏ cây bệnh khỏi vườn, chọn ra con chuối sạch bệnh để trồng, phun thuốc diệt côn trùng, thường xuyên quan sát vườn chuối để phát hiện bệnh kịp thời.

<i><b>Thu hoạch và bảo quản:</b></i>

a) Thu hoạch

Từ trồng đến chuối trổ khoảng 6-10 tháng và từ trổ đến thu hoạch khoảng 60-90 ngày. Thường độ chín của quả được xác định qua màu sắc vỏ, độ no đầy và góc cạnh của trái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Độ chín của chuối khi thu hoạch

- Khi chuối có độ già đạt 85 – 90% là thời điểm thu hoạch.

- Khi đó, vỏ quả chuối có màu xanh, quả đã lớn hết cỡ, đầy đặn và khơng cịn các gờ, cạnh.

- Thịt quả chuối đã già có màu trắng ngà đến vàng ngà.

- Thời gian từ lúc chuối ra hoa đến khi có thể thu hoạch kéo dài khoảng 3 tháng.

 Kỹ thuật thu hoạch và xử lý

Để bảo quản chuối được lâu và tươi ngon, khi thu hoạch cần phải tránh các va đập gây dập, hư hỏng trái chuối.

- Ra chuối thành từng nải, hoặc để nguyên quầy.

- Bọc lại nằng túi Polyetylen để bảo quản, đục lỗ trên túi để thông hơi. - Xếp vào thùng, khay đối với nải chuối.

- Treo trong kho bảo quản với nguyên quầy chuối.

- Khi cần vận chuyển đi xa cần phải bảo vệ quả cẩn thận, tránh va đập. b) Sơ chế

Sơ chế là công việc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới giá bán của chuối quyết định sự thành công

của mùa vụ. Chuối được bảo quản tốt sẽ giúp nâng cao thời gian bảo quản, hạn chế sử dụng thuốc phụ phẩm, an toàn với người sử dụng

Chuối phải được thu hái cẩn thận, không để giập buồng, giập quả, không để bẩn tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật gây hại

làm hỏng quả chuối trong quá trình bảo quản. Quy trình sơ chế trước khi bảo quản như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Sau khi thu hái, để chuối ráo nhựa khoảng một đến hai ngày mới xử lý sơ chế vào bảo quản. Nếu thu hái về đem xử lý bảo quản ngay thì cuống quả mềm ra, quả bị rụng khỏi nải (khỏi buồng).

- Công nhân sẽ cắt chuối và chọn những trái tốt, đạt chất lượng đề ra. Sau đó đưa vào bể nước ngâm và rửa chuối.

Chuối được phân thành 3 loại

- i) Extra (loại đặc biệt): chuối khơng được có bất kì lỗi, ngoại trừ khuyết tật nhẹ (ít hơn 1 cm<small>2</small> trên tồn bề mặt) mà khơng ảnh hưởng đến tồn bộ buồng chuối hay những quả khác.

- ii) First (loại một): Tiêu chuẩn cũng như trên nhưng chuối có thể có những hình dạng khuyết tật nhẹ; thay đổi vỏ nhẹ (ít hơn 2 cm<small>2</small>) mà không ảnh hưởng đến thịt quả.

- iii) Second (loại 2): Chuối phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu nhưng có thể có các khuyết tật hình dạng; hoặc vỏ trầy xước (ít hơn 4 cm<small>2</small>), các khuyết điểm không được gây ảnh hưởng đến thịt quả.

Đo đạc và hiệu chuẩn kính thước:

Để có các số đo sau, ta cần phải xem xét sự tương quan giữa các quả chuối cùng một nải trước khi chuyển vào kho đóng gói.

Chiều dài chuối: đo (cm) chính xác từ gốc đến ngọn.

Chiều rộng chuối: mặt cắt ngang ở giữa chuối (mm).

Tiêu chuẩn chung: chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 27 mm. chiều dài lớn hơn hoặc bằng 14 cm.

Tiêu chuẩn xuất khẩu ở thị trường: với Chiều rộng 31-39.5 mm (thị trường Bắc Âu);

32-38 mm (thị trường Địa Trung Hải) và chiều dài lớn hơn hoặc bằng 19 cm.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×