Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC KẾT HỢP HÀI HÒA CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.02 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

VẬN DỤNG CÁC NGUN TẮC KẾT HỢP HÀI HỊA
CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
CỦA TẬP ĐỒN VIETTEL

Nhóm: 3
Lớp học phần: 2173TECO2031
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thị Dự

Hà Nội, tháng 10 năm 2021
1


MỤC LỤC

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phạm Thị Dự giảng viên lớp học phần Nguyên lý quản lý kinh tế 2173TECO2031 đã giảng dạy nhiệt
tình, truyền đạt những kiến thức cơ bản, cần thiết đến cho chúng em. Từ đó, chúng em
vận dụng những kiến thức này để hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh
đó, để hồn thành bài thảo luận này khơng thể khơng nhắc đến những đóng góp tích
cực của các thành viên trong nhóm, cảm ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tìm
tịi nghiên cứu các tài liệu. Mặc dù nhóm đã cố gắng hồn thành bài thảo luận trong
phạm vi và khả năng cho phép nhưng không thể tránh được những thiếu sót, nhóm em


rất mong nhận được sự góp ý của cơ và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

3


MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và các doanh
nghiệp trong nước đang phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại phát triển. Lĩnh vực bưu
chính viễn thơng trong những năm qua luôn là lĩnh vực mà sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp xảy ra quyết liệt nhất. Tham gia vào thị trường viễn thông muộn hơn các
đối thủ nhưng Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) bằng những nỗ lực của tồn
thể cán bộ cơng nhân viên đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực
bưu chính viễn thơng. Chính nhờ vào sự ra đời và phát triển của Viettel đã đem lại cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn tối ưu hơn trong việc sử dụng các dịch vụ bưu chính
viễn thơng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ưu việt, đảm bảo thông tin phục
vụ quốc phòng, nộp ngân sách nhà nước và quốc phịng ngày càng tăng, tạo thu nhập
cho hàng ngàn cơng nhân viên, thực hiện nghĩa cửa nhân đạo đối với người có cơng
cũng như đồng bào trong thiên tai, áp dụng và đi sâu vào cơng nghệ tiên tiến… Những
gì Viettel đã và đang làm luôn là điều đáng trân trọng và ghi nhận, nhưng để đạt được
kết quả trên, đó là sự đóng góp khơng mệt mỏi của một tập thể Viettel năng động, sáng
tạo, áp dụng các nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong quản lý kinh tế
cho tập đồn của mình một cách thành công, tạo động lực thúc đẩy con người và tổ
chức bộ máy làm việc hiệu quả luôn xuất phát từ vấn đề lợi ích. Viettel – Doanh
nghiệp đầu tiên đã mang lại sự lựa chọn cho khách hàng sử dụng dịch vụ, một doanh
nghiệp tiên phong trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, trở thành một đối tác có uy
tín lớn trong nước và trên thị trường quốc tế.
Với những kiến thức đã học, những tài liệu được nghiên cứu tại lớp cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cơ nên nhóm 3 lớp học phần 2173TECO2031 đã lựa chọn tìm
hiểu và phân tích đề tài: “Vận dụng các nguyên tắc kết hợp hài hòa và lợi ích kinh tế

trong quản lý kinh tế của tập đoàn Viettel”.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC KẾT HỢP HÀI HỊA CÁC LỢI ÍCH
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
1.1. Cơ sở của nguyên tắc kết hơp hài hịa các lợi ích kinh tế
Ngun tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế dựa trên quy luật: Tạo động lực
thúc đẩy con người và các tổ chức hoạt động ln xuất phát từ vấn đề lợi ích.
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, con người ln có các nhu cầu
về lợi ích một cách tự nhiên trong đó có những lợi ích về vật chất và tinh thần. Khi con
người có nhu cầu, họ phải có lợi ích để thỏa mãn nhu cầu đó, từ đó tìm cách tối ưu để
đạt được lợi ích, phát huy tính tích cực lao động của họ, tạo động lực cho sự phát triển.
Lợi ích là mục tiêu, là nhu cầu động lực khiến con người hành động. Vì thế sẽ
khơng có sự nhất trí về mục đích và hành động nếu khơng có sự thống nhất về lợi ích
và nhu cầu.
Hệ thống lợi ích cần được thỏa mãn: Lợi ích người lao động, lợi ích tập thể, lợi
ích xã hội,… địi hỏi phải kết hợp hài hịa các lợi ích, tránh phản ứng trái triều, khó đạt
được mục đích như mong muốn.
1.2. Nội dung của nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế
Tạo ra những "véctơ" lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế
Vecto là một đường thẳng có chiều và có hướng. Trong cơng tác quản lý cần
cần xác định hướng đi chung trong lợi ích người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích xã
hội, thơng qua các cơ chế, chính sách sao cho các thành viên trong xã hội, các cá nhân
trong tập thể đều được hưởng thụ lợi ích.
Trong các lợi ích trên, lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp,
mạnh mẽ nhất cho sự phát triển của xã hội, đồng thời là cơ sở thực hiện lợi ích chung
(lợi ích tập thể, lợi ích xã hội) Do đó các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm
trước hết đến lợi ích người lao động vì họ là lực lượng tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch

vụ trực tiếp cho xã hội và là nhân tố có khả năng sáng tạo. Đó là những khoản tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và phúc lợi xã hội mà họ được hưởng thụ.
Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm để lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập
thể và lợi ích xã hội thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng,

5


đặc quyền, đặc lợi ở một số người có chức, có quyền. Hơn nữa, lợi ích cá nhân khơng
thể bền vững và ngày càng được thỏa mãn cao hơn nếu khơng đồng thời chăm lo đến
lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Vì vậy các quyết định của quản lý kinh tế phải huy
động sự đóng góp về trí tuệ, sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng một tập thể, doanh
nghiệp, cá nhân người lao động có cơ hội để thỏa mãn lợi ích, đồng thời được hưởng
thụ các khoản phúc lợi tập thể.
Lợi ích riêng là cơ sở cho lợi ích chung, ngược lại lợi ích chung là định hướng
cho lợi ích riêng. Kích thích lợi ích cá nhân phải kết hợp hài hịa lợi ích tập thể và lợi
ích tồn xã hội. Thiên về lợi ích xã hội, vi phạm lợi ích cá nhân và tập thể người lao
động sẽ làm triệt tiêu động lực phát triển. Quá chú trọng lợi ích cá nhân và tập thể nhỏ,
vi phạm lợi ích xã hội thì lợi ích cá nhân và tập thể thiếu cơ sở bền vững. Vì vậy các
nhà quản lý kinh tế cần chú ý tạo điều kiện cho các thành viên trong tổ chức thực hiện
lợi ích cá nhân nhưng khơng khuyến khích họ thực hiện bằng mọi giá, đồng thời cần
nhận thức rõ các lợi ích được đề cập là lợi ích chính đáng, hợp pháp và lành mạnh.
Coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của tập thể và người lao động
Người lao động và tập thể khơng chỉ có nhu cầu lao động về vật chất mà còn về
tinh thần. Các hoạt động sản xuất vật chất đều bị chi phối bởi tinh thần và trạng thái
tâm, sinh lý của người lao động. Ý đồ sản xuất cái gì, được bao nhiêu, mất gì,… đều
diễn ra trong đầu mỗi người khi bước vào sản xuất và họ sẽ kiểm nghiệm điều đó trong
thực tiễn. Vì vậy phải tác động vào ý thức con người nhằm tạo dựng mội trường tâm lý
xã hội cần thiết để khích lệ họ hành động vì mục tiêu nhất định.
Ngồi khuyến khích bằng vật chất đối với người lao động phải đặt lên vị trí ưu

tiên thỏa đáng, khuyến khích lợi ích tinh thần cũng rất quan trọng thơng qua phương
pháp động viên, giáo dục chính trị tư tưởng, thưởng phạt, cất nhắc đề bặt vào các chức
vụ quản lý. Do vậy, người quản lý phải chú ý mang lại cho người lao động quyền lợi
về chính trị, quyền tự chủ, quyền được học hành, quyền được thụ thưởng những giá trị
văn hóa tinh thần của xã hội.
Ví dụ, một cá nhân làm việc trong một doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó ngồi
khuyến khích về vật chất là ưu tiên thỏa đáng như tài chính, hiện vật,… cịn khuyến
khích về mặt tinh thần thông qua động viên, khen ngợi, tuyên dương hay cân nhắc đề
bạt thăng tiến trong công việc để khơi dậy lịng nhiệt tình, sự sáng tạo của họ và giúp
họ nhận biết được kết quả và ý nghĩa cơng việc mình làm.
Coi trọng cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài

6


Các nhà quản lý không chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà còn đặc biệt chú
ý đến lợi ích mang tính dài hạn. Khơng vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài
nhưng đồng thời cũng khơng vì lợi ích lâu dài mà khơng giải quyết các lợi ích cấp
bách trước mắt. Điều này đặt ra yêu cầu đối với nhà quản lý phải quán triệt quan điểm
phát triển bền vững, khơng vì chạy theo những lợi ích trước mắt mà hành động nóng
vội, sử dụng thiếu hợp lý các yếu tố nguồn lực trong cơng tác quản lý.
Ví dụ, một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, lợi ích trước mắt của doanh nghiệp
nên sử dụng nguồn lực hợp lý, thu được nhiều lợi nhuận trong việc bán hàng. Bên
cạnh đó lợi ích lâu dài của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã có chỗ đứng nhất định
trong thị trường là mở rộng quy mô, đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị
hiện đại,…
Kết hợp hài hịa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế,
sản xuất kinh doanh
Muốn đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo cho sự
phát triển ổn định của các đơn vị kinh doanh, cần có sự kết hợp hài hịa lợi ích của các

chủ thể có liên quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh như: nhà nước – chủ
đầu tư – người tiêu dùng hay các khâu của quá trình sản xuất xã hội như: sản xuất,
phân phối – trao đổi – tiêu dùng… Chỉ khi lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế
học được đảm bảo, họ mới có động lực để cống hiến hết mình cho sự phát triển của
quốc gia.
1.3. Yêu cầu đặt ra khi thực hiện ngun tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế
Thứ nhất, thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lòng
dân dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất
nước. Đường lối đó phản ánh lợi ích cơ bản và lâu dài của toàn xã hội, cũng tức là của
mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác, kế hoạch
quy tụ quyền lợi của cả hệ thống và có tính hiện thực cao. Vì trong quy hoạch đã có lộ
trình cụ thể, người quản lý phải tính đến nhóm lợi ích bám lấy lợi ích chung, thực hiện
đúng, sát sao với kế hoach đó.
Thứ ba, cần chống các biểu hiện phiến diện một chiều trong xử lý mối quan hệ
giữa các lợi ích, chống rập khn máy móc mà phải gắn vào tình hình cụ thể của mỗi
tổ chức, hệ thống. Phải linh hoạt khéo léo lựa chọn mơ hình quản lý phù hợp cho cơ
quan, doanh nghiệp của mình.

7


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC KẾT HỢP HÀI HÒA CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TẬP ĐỒN VIETTEL
2.1 Giới thiệu chung về tập đồn Viettel
Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) là doanh nghiệp trực thuộc
Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel, được thành lập ngày 5 tháng 4 năm 2007, trên
cơ sở sáp nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di
động Viettel. Là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều
lệ 50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức

riêng do Bộ quốc phịng thực hiện quyền sở hữu.
Tầm nhìn thương hiệu: Tầm nhìn thương hiệu được cơ đọng từ việc thấu hiểu
những mong muốn của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel Viettel hiểu
rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể
riêng biệt.
Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một
sự chia sẻ, thấu hiểu nhất.
Ý nghĩa Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn” Viettel luôn mong muốn phục vụ
khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó
phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được
khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình –
“Hãy nói theo cách của bạn”.
Ý nghĩa Logo: Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu
ngoặc kép. Khi bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép.
Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn.
Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại
đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo
khơng ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào
nhau (Văn hóa phương Đơng).
Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng
(địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện
cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của tập đoàn Viettel

8


Cơng ty bưu chính Viettel là cơng ty hoạt động trên lĩnh vực Bưu chính viễn
thơng, kinh doanh ở tất cả các ngành nghề nên hoạt động của công ty trải dài trên toàn

lãnh thổ Việt Nam. Viettel mặc dù là doanh nghiệp phát triển sau các nhà mạng như
Vinaphone, Mobiphone nhưng trong chặng đường phát triển của mình, cơng ty đã có
những phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng theo cấp số nhân không chỉ thị
trường trong nước mà phát triển cả thị trường ngoài nước. Tại Việt Nam, Viettel đã trở
thành nhà cung cấp dịch vụ cố định băng rộng lớn nhất với 41,8% thị phần, dịch vụ di
động vẫn duy trì vị thế dẫn đầu với 54,2% thị phần, trong đó thị phần thuê bao data đạt
57%, và là nhà mạng đầu tiên cung cấp kinh doanh thử nghiệm mạng 5G.
Ở lĩnh vực giải pháp công nghệ thông tin và dịch vụ số, đơn vị tiếp tục thực
hiện giải pháp cơng nghệ, hồn thành các nền tảng công nghệ cốt lõi nhằm giải quyết
các vấn đề của xã hội. Đáng chú ý, triển khai thành cơng các giải pháp hỗ trợ Chính
phủ, bộ, ngành phịng chống dịch với giá trị gần 4.400 tỷ đồng, cung cấp các sản phẩm
số mang tính dẫn dắt thị trường, ví dụ trong lĩnh vực y tế (Teleheath), giáo dục (Viettel
Study), thanh tốn số (ViettelPay), và giao thơng thơng minh (ePass). Ngoài ra, trong
lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và công nghiệp công nghệ cao, Viettel cũng nghiên cứu,
sản xuất và thử nghiệm thành công thiết bị 5G trên mạng lưới, đưa nước ta vào nhóm 6
quốc gia đầu tiên làm chủ công nghệ 5G. Nhờ làm chủ 62 công nghệ lõi, đăng ký 97
sáng chế, có 3 bằng sáng chế được cấp độc quyền tại Mỹ mà doanh thu từ sản xuất sản
phẩm dân sự đạt khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 104% so với năm 2019.
Còn ở lĩnh vực chuyển phát, logistic và thương mại điện tử, các đơn vị thành
viên của Viettel tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao, với dịch vụ chuyển phát
đạt 9% (trung bình ngành 4%); kinh doanh bán lẻ đạt 111% kế hoạch, tăng 339,4%
tương đương 46,6 tỷ đồng so với năm 2019.
Trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhiều doanh nghiệp
chịu tác động nặng nề khiến doanh thu liên tục suy giảm. Tuy nhiên, trong những
tháng đầu năm 2020, tình hình doanh thu của Viettel lại khơng hề sụt giảm mà vẫn có
sự tăng trưởng nhất định. Để đạt được kết quả đó,Viettel đã triển khai phương thức
kinh doanh, chăm sóc khách hàng và nhiều hoạt động khác. Viettel tập trung vào mục
tiêu gia tăng trải nghiệm khách hàng thông qua kênh tương tác số, đưa hệ thống trợ lý
ảo Callbot và Chatbot vào hoạt động kinh doanh, chăm sóc khách hàng. Hiện nay,
Viettel chuyển dịch 97% lưu lượng, 89% người dùng từ phương thức hỗ trợ truyền

thống sang các kênh do trợ lý ảo thực hiện.
Bên cạnh đó, Viettel phát triển dịch vụ mới trên nền tảng số, tăng nguồn tăng
trưởng doanh thu như Multisim (cho phép 1 sim sử dụng trên nhiều thiết bị), IoT (công
nghệ kết nối vạn vật), giải đấu eSport (thể thao trực tuyến). Doanh nghiệp mở rộng hệ

9


sinh thái thanh toán điện tử Viettelpay với 15 ngành, lĩnh vực thiết yếu như thanh toán
tiền điện, nước, viễn thơng, học trực tuyến...
Tại các thị trường nước ngồi, Viettel thúc đẩy nền tảng siêu ứng dụng, tạo
lượng khách hàng mới tại Lào, Campuchia, Myanmar…
Đồng thời, Viettel tích cực ảo hóa 80% hạ tầng CNTT, tối ưu, nâng cao chất
lượng dịch vụ tốt hơn 2019. Theo số liệu của VNNIC, Viettel là nhà mạng có chất
lượng di động 4G tốt nhất Việt Nam.
Năm 2020, Viettel cũng ghi dấu giá trị thương hiệu đứng số 1 Đông Nam Á, thứ
9 châu Á với định giá 5,8 tỷ USD. Theo đánh giá của Brand Finance, Viettel là nhà
mạng có chỉ số sức mạnh thương hiệu tăng trưởng tốt nhất toàn cầu. Cụ thể là, 11 thị
trường đầu tư của Viettel đã nỗ lực để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2020 với tổng doanh thu hơn 264 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 4,4% so với 2019, đạt
102,4% so với kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế của Viettel đạt 39,8 nghìn tỷ đồng,
tăng 4,1%, đạt 103,9% kế hoạch năm...Đây là kết quả đáng ghi nhận của Viettel vì
theo báo cáo của tổ chức di động thế giới GSMA, dựa trên thông báo từ các nhà mạng
trên thế giới như AT&T, Telefonica, Telecom Italia… đều bị giảm doanh thu từ 4-8%
so với kế hoạch 2020 do ảnh hưởng của COVID-19.
Năm 2020, Viettel đã chú trọng đẩy nhanh các hoạt động chuyển đổi số trong
nội bộ, chuyển dịch mạnh mẽ và thành công từ nhà cung cấp viễn thông sang nhà cung
cấp dịch vụ số. Tập đồn này đã hình thành 6 lĩnh vực nền tảng số gồm: hạ tầng số,
giải pháp số, tài chính số, nội dung số, an ninh mạng và sản xuất công nghệ cao.
2.3. Thực trạng về nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong quản lý kinh

tế của tập đoàn Viettel
2.3.1. Tạo ra những "véctơ" lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế
Trong công tác quản lý Viettel luôn xác định hướng đi chung trong lợi ích
người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
Trong đó, lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất
cho sự phát triển của xã hội, đồng thời là cơ sở thực hiện lợi ích chung (lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội). Vì vậy Viettel luôn cố gắng tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho
người lao động; thúc đẩy, khuyến khích lợi ích cá nhân thông qua chế độ lương thưởng
hấp dẫn, phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội. Viettel là doanh nghiệp đề cao những con
người tài năng, có đam mê và phù hợp với văn hóa cơng ty. Đồng thời, Viettel ln tạo
điều kiện để các nhân viên của mình có cơ hội thử thách và “đánh thức” những giá trị
của bản thân. Theo quan điểm của lãnh đạo Viettel thì “khơng có tự đào tạo thì khơng

10


có đào tạo”. Từ chủ trương đó, nhiều năm qua, phong trào thi đua tự học ở Viettel diễn
ra sôi nổi, rộng khắp.
Tuy nhiên, kích thích lợi ích cá nhân phát triển phải kết hợp hài hịa với lợi ích
tập thể và lợi ích xã hội, lợi ích cá nhân phải hướng tới những điều chính đáng, hợp
pháp và lành mạnh. Lợi ích chung của tập đồn trở thành định hướng cho lợi ích riêng.
Mục tiêu là phát triển, động lực là cải cách, tiền đề là nhân hịa, đồn kết: Đây là 3 yếu
tố có mối quan hệ qua lại với nhau. Nhưng yếu tố cốt lõi nhất vẫn là đoàn kết. Ở
Viettel, đoàn kết phải được hiểu là mỗi người Viettel, mỗi bộ phận ở Viettel đều phải
suy nghĩ, hành động trong sự đồng thuận cao nhất, đặt quyền lợi và tương lai của cả
tập đoàn lên trước.
Đồng thời, Viettel cũng hướng lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Năm 2020 là
năm đặc biệt vì dịch Covid-19 ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế-xã hội của Việt
Nam. Trong khó khăn đó, cơng nghệ nổi lên đóng góp mạnh mẽ đưa đất nước vào
"trạng thái bình thường mới". Là tập đồn viễn thơng-cơng nghệ thơng tin hàng đầu cả

nước, Viettel khơng đứng ngồi cuộc. Viettel đảm nhận vai trị tiên phong đưa ra các
giải pháp cơng nghệ hỗ trợ Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 điều
hành tốt nhất. Trong vòng 48 giờ, Viettel hồn thành nhiệm vụ xây dựng hệ thống
thơng tin khai báo y tế điện tử, ứng dụng "Sức khỏe Việt Nam" hoàn thành sau 6
ngày..., đồng hành với Bộ Y tế xây dựng và phát triển Hệ thống hỗ trợ, tư vấn khám,
chữa bệnh từ xa Telehealth, Viettel thành lập Trung tâm điều hành Telehealth thực hiện
Chiến dịch “60 ngày đêm thần tốc, tất cả vì ngành y, tất cả để chiến thắng, quyết tâm
hoàn thành 1.000 điểm Telehealth toàn quốc”. Đằng sau thành cơng ấy chính là sự nỗ
lực của cá nhân, của tập thể, cùng hướng tới mục tiêu từng bước làm chủ công nghệ,
chủ động tạo ra các giải pháp sản phẩm mới chứa hàm lượng trí tuệ của người Việt
Nam.
2.3.2. Coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của tập thể và người lao
động
Tại Việt Nam, khơng một đơn vị nào có thể đánh bại môi trường làm việc
Viettel. Đây cũng là cái tên duy nhất từ Việt Nam nhận được giải thưởng Stevie Award
for Great Employers 2020 danh giá, cho hạng mục “Nơi làm việc tốt nhất toàn cầu.
Với phương châm “Con người là nguồn tài sản quý báu của Viettel”, Viettel
luôn chú trọng xây dựng những chính sách phát triển nhân lực hiệu quả nhằm kích
thích sự phát triển năng lực cá nhân và xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp
để mọi cán bộ nhân viên đều có cơ hội thể hiện được tối đa những năng lực của bản
thân. Cùng với đó là sự cam kết đảm bảo mức thu nhập cao trên thị trường doanh

11


nghiệp cơng nghệ và chính sách đãi ngộ, đào tạo phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu cả về vật chất và tinh thần của người lao động.
Chế độ đãi ngộ
Viettel luôn được biết đến là một trong những doanh nghiệp cung cấp môi
trường làm việc tốt và trả lương cho nhân viên ở mức cao nhất. Từ các kỹ sư công

nghệ thông tin, điện tử viễn thông làm ở phòng R&D đến nhân viên giao hàng ở
Viettel Post, tất cả đều nhận được mức lương cao, xứng với năng lực.
Mức lương tại Viettel được định vị nằm trong Top đầu thị trường, kèm theo
nhiều khoản thưởng hấp dẫn và chính sách xét tăng lương định kỳ để ghi nhận cống
hiến của người lao động. Thu nhập trung bình cao hơn 75% các doanh nghiệp trên thị
trường và đối với các vị trí chủ chốt, thu nhập trung bình cao hơn 90% các doanh
nghiệp trên thị trường.
Theo số liệu thống kệ trong năm 2020, mức lương trung bình của tất cả nhân
viên Viettel lên tới 32 triệu đồng/ tháng – một con số quá ấn tượng mà không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được. Đây là mức trung bình của tất cả các vai trị cơng
việc trong mọi ngành nghề, lĩnh vực mà Viettel đang kinh doanh. Thu nhập của nhân
viên Viettel khơng chỉ cao vì mức lương cơ bản đã cao sẵn mà còn là các khoản phụ
cấp, cách tính doanh số cao, đặc biệt là thưởng nóng và thưởng cuối năm cũng khiến
người khác mơ ước. Thưởng nóng ở Viettel sau mỗi dự án có lên đến vài chục
triệu/người còn thưởng cuối năm thường là 6 tháng lương chính.
Bên cạnh đó, các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật cũng như
chế độ khám sức khỏe cho toàn thể người lao động, hỗ trợ mua gói bảo hiểm sức khỏe
và tai nạn định kỳ hàng năm. Viettel xây dựng các gói chăm sóc sức khỏe cao cấp và
các hoạt động tập thể được thiết kế để đảm bảo sức khỏe thể chất và tinh thần cho
người lao động. Nhiều chính sách hỗ trợ, giảm gánh nặng tài chính cho người lao động
trong việc mua nhà, hay trong khi nghỉ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động và điều trị
hiếm muộn
Hoạt động đoàn thể
Tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh Niên, Hội Phụ nữ Viettel… ln chăm lo đời
sống cho cán bộ nhân viên, có chính sách khuyến khích, động viên và là tiếng nói quan
trọng với các đề xuất về cơ chế chính sách đối với Ban Lãnh Đạo công ty.
Bên cạnh các hoạt động phong trào thi đua sản xuất kinh doanh là những hoạt
động tập thể, hội thi thể thao, ngày sáng tạo, du lịch, nghỉ dưỡng… giúp gắn kết tình
cảm đồng nghiệp, xây dựng tập thể vững mạnh, đoàn kết với tinh thần Viettel là ngôi
nhà hạnh phúc thứ 2 của mỗi cán bộ nhân viên.


12


2.3.3. Coi trọng cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Trong q trình hoạt động Viettel khơng chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà
cịn đặc biệt chú ý đến lợi ích mang tính dài hạn.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí được Viettel
áp dụng trong điều hành sản xuất, kinh doanh. Cùng với việc đẩy mạnh doanh thu,
Viettel đã ứng dụng công nghệ - thông tin vào sản xuất, kinh doanh, phát động nhiều
phong trào thi đua nâng cao năng suất lao động, thực hiện phong trào tiết kiệm để
giảm chi phí nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Viettel sẽ tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, tập
trung thực hiện tái cấu trúc hoạt động để mở rộng thị trường, tiếp tục chiến lược đưa
CNTT-VT len lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống.
Viettel phát triển mạng lưới - dịch vụ theo hướng Di động là khâu then chốt,
băng thông rộng là nền tảng; đẩy mạnh phát triển mạng lưới trên cả nước với băng
thông rộng dung lượng lớn, tính ổn định, bền vững cao, phấn đấu trở thành doanh
nghiệp bưu chính- viễn thơng hàng đầu tại Việt Nam và có thương hiệu trên thế giới.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể từng giai đoạn phát triển mạng lưới, tổng công ty tiến
hành lựa chọn và ứng dụng đúng cơng nghệ mới và dịch vụ kinh doanh, tin hóa các
loại hình dịch vụ; thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật, khơng
ngừng nâng cao chất lượng mạng lưới và các dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ
chun sâu và tính chun nghiệp cao, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ. Từng bước hồn thiện mơ hình tổ chức phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ; xây dựng hệ thống quy chế, chính sách, cơ chế vận hành; kết hợp chặt chẽ
cơng tác tổ chức, chính sách, tư tưởng, sử dụng địn bẩy kinh tế, khuyến khích phát
triển tài năng, kích thích tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm
bảo phát triển các chiến lược mang tính trước mắt và lâu dài dể phát triển bền vững.

2.3.4. Kết hợp hài hịa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động
kinh tế, sản xuất kinh doanh
Viettel kết hợp Quốc phòng an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng an ninh.
Viettel làm tốt kinh tế, vừa làm tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng, đã trở thành
tập đồn quốc phịng - kinh tế lớn nhất cả nước. Tập đoàn Viettel đã phát triển nhiều
ngành nghề như ngành Công nghiệp Điện tử viễn thông, ngành Cơng nghiệp Vũ khí
cơng nghệ cao, ngành Cơng nghiệp An ninh mạng…

13


Theo báo cáo, chỉ riêng hai ngành Công nghiệp Điện tử viễn thơng và Cơng
nghiệp Vũ khí cơng nghệ cao đã có doanh thu 12.000 tỷ đồng, tương đương với lĩnh
vực đầu tư quốc tế của Tập đoàn. Nhiều sản phẩm trong lĩnh vực này đã được trang bị
trong Quân đội và được đánh giá có tính năng tương đương với sẩn phẩm của NATO,
phù hợp với khả năng tác chiến của Quân đội.
Về lĩnh vực dân sự, Viettel đã nghiên cứu và sản xuất thành công và đưa vào
mạng lưới viễn thông Viettel tại Việt Nam và các thị trường Viettel đầu tư những thành
phần quan trọng nhất của hạ tầng mạng viễn thơng, đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin.
Đó là thiết bị đầu cuối, mạng truy nhập, mạng lõi và cung cấp dịch vụ như: trạm phát
sóng BTS 4G, các loại tổng đài, hệ thống tính cước….
Về tác chiến mạng, Viettel đã phát triển giải pháp tường lửa Quốc gia, chặn lọc
tin rác, hệ thống giám sát an ninh mạng 24/7 và vinh dự được Đảng và Nhà nước giao
nhiều nhiệm vụ quan trọng trong việc tăng cường bảo vệ ATTT cho các cơ quan Bộ
Ban ngành.
Sứ mệnh “Sáng tạo vì con người”.
Viettel ln coi mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần
được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Nền
tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cũng cam kết tái đầu đầu tư lại
cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt

động xã hội đặc biệt là các chương trình phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người
nghèo.
Xuyên suốt mọi hoạt động của Viettel là lấy con người làm yếu tố cốt lõi, lời
cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư, với xã hội. Đó là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh doanh sáng
tạo vì con người.
Ngồi ra, Viettel triển khai thực hiện chương trình nhắn tin gây quỹ qua Cổng
thông tin Nhân đạo Quốc gia 1400 đã quyên góp được hơn 35 tỷ đồng để ủng hộ sau 3
năm gây quỹ: đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo thuộc các huyện nghèo cả nước, cũng
như gây quỹ ủng hộ xây dựng cơng trình nước ngọt phục vụ qn, dân trên quần đảo
Trường Sa, xây dựng quỹ hỗ trợ giám định gen ADN xác định danh tính liệt sĩ, gây
quỹ ủng hộ việc phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim, ủng hộ nhân dân Nhật Bản
khắc phục hậu quả động đất, sóng thần. Nhiều chương trình đã để lại dấu ấn mạnh mẽ,
thu hút sự tham gia của đơng đảo các tầng lớp nhân dân, có ý nghĩa quy tụ và giáo dục
sâu sắc, như: "Ngân hàng bò", "Lục lạc vàng - kết nối những miền quê", "Tri ân liệt
sĩ", "Nước ngọt Trường Sa", "Trái tim cho em", …

14


2.4. Đánh giá kết quả vận dụng nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong
quản lý kinh tế của tập đồn Viettel
2.4.1. Thành cơng
Viettel đã thành cơng trong việc tối ưu hóa lợi ích của người tiêu dùng và thực
hiện được sứ mệnh “sáng tạo vì con người”:
Viettel tập trung triển khai hạ tầng, nâng cao chất lượng mạng lưới, áp dụng
công nghệ tự động kiểm soát, tự tối ưu chất lượng từng cuộc gọi, tự phân tích nguyên
nhân lỗi, đưa ra giải pháp cho 70% cuộc gọi/phiên tồi với độ chính xác 85-90%. Số
cuộc rớt, tồi giảm 10 lần. Các ứng dụng công nghệ cũng giúp cho 95% khách hàng đã
có thể tự chăm sóc, tự phục vụ các u cầu của mình mà khơng cần đến cửa hàng giao

dịch.
Viettel đã hoàn thành chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu
đưa Viettel Post trở thành công ty Logistic số 1 Việt Nam. 6 tháng đầu năm, Viettel
Post đã triển khai robot tự động giúp tiết kiệm 91% sức lao động, giảm tồn trình kết
nối bưu phẩm lên tới 6h; chuyển đổi số cùng bà con nông dân thông qua sàn TMĐT
Voso.vn, xuất khẩu thành công 3 tấn vải thiều sang Đức, tạo bước tiến quan trọng đối
với ngành TMĐT trong nước trong việc đưa nông sản chất lượng cao sang EU.
Viettel không ngừng nỗ lực sáng tạo ra những những sản phẩm, dịch vụ mới với
tính năng lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Với Viettel, sáng tạo là yếu tố sống
còn. Những gói cước mà Viettel cung cấp ra thị trường như Tomato, Ciao đều thể hiện
triết lý “Caring – Innovator” (Sẻ chia - Sáng tạo) và nhằm đáp ứng những nhu cầu
khác nhau của khách hàng.
Một trong những chính sách giá được coi là một bước ngoặt lớn không chỉ ở
Viettel mà chung cho cả thị trường viễn thông Việt Nam. Đó chính là việc giảm giá
cước các cuộc gọi quốc tế.
Theo đó, nếu so với giá cước gọi đi quốc tế của các nhà cung cấp khác trên thị
trường trong nước, thì giá cước này của Viettel thấp hơn đến 52%. Còn nếu so với giá
cước gọi quốc tế trực tiếp của các nước khác trong khu vực như Trung Quốc, giá cước
của Viettel thấp hơn khoảng 30%, so với Singapore thấp hơn đến 65% và so với Thái
Lan thì thấp hơn khoảng 79%. Khơng chỉ có vậy, nếu xét trên phạm vi thế giới, thì giá
cước quốc tế của Viettel cũng nằm trong top giá cước thấp nhất. Cụ thể, giá cước này
thấp hơn đến 87% so với giá cước quốc tế trực tiếp tại Úc, và thấp hơn đến 81% so với
Anh và nếu so với Mỹ thì thấp hơn khoảng 23%.
Giá cước của Viettel
15


Trước kia, trong nhận định của người tiêu dùng, gọi điện thoại quốc tế luôn là
một loại dịch vụ viễn thông xa xỉ với giá cước rất đắt. Vào trước năm 2003, cước quốc
tế gọi đi tại các bưu điện là vào khoảng 27.000 đồng/phút, năm 2005 là 9.800

đồng/phút, năm 2008 là 8.500 đồng/phút. Khơng ai khác, chính Viettel đã thay đổi
điều này.
Viettel ln theo đuổi chính sách giá tốt nhất, nhằm đem lại lợi ích tối đa cho
khách hàng. Cơng ty muốn xóa bỏ khoảng cách giữa Việt Nam và thế giới bằng việc
đưa ra mức giá hợp lý nhất với khách hàng, qua đó mở rộng kết nối của người dân Việt
Nam tới bạn bè năm châu.
Không chỉ dừng lại ở những gói cước hấp dẫn, Viettel cịn có những chính sách
chiết khấu nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ. Một trong những chính
sách có thể gọi là chiêu độc của Viettel đã từng sử dụng là “Tặng tiền cho người nhận
cuộc gọi”. Theo đó, khách hàng của Viettel sẽ được tặng 100 đồng/phút nhận cuộc gọi
từ bất kỳ mạng điện thoại nào, kể cả nội địa lẫn quốc tế. Số tiền được tặng khi nhận
cuộc gọi của khách hàng sẽ được cộng dồn theo tháng và cộng vào đầu tháng tiếp theo.
Với chính sách này, nhà cung cấp dịch vụ sẽ chia sẻ khoảng 20 - 30% doanh thu kết
nối của mình cho khách hàng và giúp khách hàng giảm từ 8% – 10% chi phí sử dụng
dịch vụ thơng tin di động.
Viettel vẫn khơng ngừng nỗ lực gia tăng những giá trị cho khách hàng. Năm
2017, Viettel đã nâng tổng số trạm phát sóng của mình lên 36.000 trạm và tiếp tục xây
dựng nhiều trạm mới nhằm gia tăng chất lượng cuộc gọi cho khách hàng, giảm thiểu
tình trạng nghẽn mạng vào các dịp lễ tết.
Viettel đã phát triển hệ thống tư vấn và chăm sóc khách hàng 24/24 nhằm tạo ra
cho khách hàng nhiều thuận tiện mới.
Bằng việc luôn coi trọng cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của tập thể và
người lao động Viettel đã thành công xây dựng tên tuổi của mình.
Được cơng nhận là Nơi làm việc tốt nhất tồn cầu trong lĩnh vực viễn thơng tại
giải thưởng Stevie Award for Great Employers 2020.
Nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo với nhân viên thông qua nhiều hoạt động lấy
con người (nhân sự) là mục tiêu cốt lõi, đặc biệt thơng qua đó Viettel cịn nâng cao
được vai trò làm việc của mỗi nhân viên tại tập đoàn. Ban lãnh đạo của Viettel tâm
niệm để tạo ra mơi trường làm việc tốt nhất thì doanh nghiệp phải đáp ứng được những
mong cầu cần thiết của nhân viên. Điều này đã khiến Viettel đứng ở vị trí thứ bảy

trong top 100 doanh nghiệp có mơi trường làm việc tốt nhất Việt Nam.

16


Viettel ln hướng tới lợi ích tập thể và lợi ích xã hội vì thế mà tập đồn đã
thành cơng trong việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong phịng chống dịch Covid19.
Đầu tháng 7 năm 2021, Viettel đưa vào vận hành thành công Nền tảng Quản lý
tiêm chủng Covid-19 hỗ trợ chiến dịch tiêm chủng lớn nhất trong lịch sử với năng lực
đáp ứng 5 triệu mũi tiêm/ngày. Bên cạnh đó, Viettel đã thực hiện kết nối gần 7.500
camera giám sát tại các khu vực cách ly.
Viettel cũng bổ sung trạm, triển khai xe lưu động để đảm bảo chất lượng mạng
lưới cho 28 bệnh viện dã chiến, 68 bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19 và 200 khu
cách ly tập trung.
Với việc kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng an
ninh tập đồn Viettel đã gặt hái khơng ít thành cơng.
Viettel đã tiên phong trong xử lý các vấn đề khó của ngành Thông tin và truyền
thông mà các doanh nghiệp khác chưa làm được hay khơng dám làm như phủ sóng
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Điều này không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà cịn
có ý nghĩa quan trọng trong bảo đảm quốc phòng-an ninh.
Với vị thế mạnh về công nghệ thông tin (CNTT), Viettel đầu tư nhiều cho an
ninh mạng, tác chiến mạng, phát triển nhiều công cụ phục vụ bảo đảm an ninh mạng.
Đến nay, Viettel đã có lực lượng chun gia khá đơng đảo để bảo vệ các vị trí trọng
yếu trong hệ thống mạng viễn thông; phát triển những công cụ tác chiến trên không
gian mạng của riêng Việt Nam, giữ vai trò quan trọng để Việt Nam phát triển lĩnh vực
an ninh mạng và CNTT.
Viettel đã tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đạt được nhiều kết quả
nổi bật. Nhiều trang bị kỹ thuật cao, như: Máy thông tin, ra-đa, hệ thống quản lý vùng
trời, hệ thống tự động hóa chỉ huy... được Viettel cung cấp, trong đó có nhiều dịng
trang thiết bị đã đáp ứng 50-70%, có loại đáp ứng 100% nhu cầu của quân đội, giúp

đất nước và quân đội giảm phụ thuộc vào các nguồn hàng nhập khẩu; tạo thế chủ động
khi trang bị; tính bảo mật cao khi sử dụng.
Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất cơng nghệ cao của Viettel có doanh thu hằng
năm hơn 10.000 tỷ đồng, giúp cho đất nước tiết kiệm một lượng lớn ngoại tệ nhập
khẩu sản phẩm và linh kiện. Viettel cũng đã làm chủ công nghệ sản xuất thiết bị, khí
tài quân sự, tạo nền tảng cho việc hình thành một tổ hợp cơng nghiệp quốc phịng
trong tương lai…
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

17


Thứ nhất, vì là một tập đồn lớn có hệ thống bộ máy quản lý cồng kềnh, nhưng
lại khơng có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính đối với hiệu quả mặt hoạt động nên
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của tập
đồn Viettel chưa cao, chưa kịp thời, cịn chồng chéo và khơng chỉ ra được người chịu
trách nhiệm chính về sự sai phạm khi phát hiện.
Thứ hai, chưa coi trọng việc tìm kiếm, đào tạo, đánh giá đội ngũ quản lý các
doanh nghiệp nhà nước vì vậy cần đổi mới nhận thức về đội ngũ lãnh đạo nhân sự cấp
cao, nên coi các lực lượng lãnh đạo các Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước là tinh hoa
của đất nước.
Thứ ba, là trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và tập thể người
lao động, doanh thu của cơng ty rất lớn nhưng chi phí đầu tư cho hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cịn khá khiêm tốn, đơi khi chỉ mang tính hình thức, khơng
đồng bộ, chưa triển khai chương trình đào tạo một cách có chiến lược dài hạn.
Thứ tư, thị trường mà Viettel đầu tư chủ yếu là ở vùng sâu, vùng xa, những
vùng khó khăn về địa lý nên việc giao thơng đi lại vơ cùng khó khăn.
Thứ năm, vấn đề khác biệt ngơn ngữ, văn hóa và cách làm việc tại thị trường
luôn là thách thức mà Viettel gặp phải khi mở rộng quy mô ra các nước bên ngoài.


18


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGUYÊN TẮC KẾT HỢP CÁC LỢI ÍCH
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
3.1 Định hướng quản lý kinh tế của tập đoàn Viettel
Tập đoàn Viettel là một trong những công ty viễn thông lớn nhất Việt Nam với
định hướng kinh tế mạnh mẽ. Tập đoàn đã tạo được danh tiếng tốt để phát triển và trở
thành một trong những công ty thành công nhất tại Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tập đoàn Viettel trong điều kiện hội nhập,
yêu cầu về nhân lực là phải xây dựng một lực lượng lao động có tri thức, sáng tạo,
năng động, nắm bắt được những thay đổi của nền khoa học công nghệ thế giới, làm
chủ được những phương tiện trang thiết bị hiện đại.
Các chính sách về lao động phải ngày càng tăng sự gắn bó giữa người lao động
với Tập đoàn Viettel, phát huy cao nhất yếu tố con người, làm việc vì khách hàng.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước vì viễn thơng là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, tạo động lực cho các ngành lĩnh vực
khác, phát triển dân trí và kinh tế xã hội.
Tập đồn Viettel đã và đang tìm kiếm các thị trường mới để khai thác và mở
rộng hoạt động kinh doanh. Trong q trình làm việc đó, họ đã và đang phát triển một
chiến lược tập trung vào việc cung cấp những thứ thân thiện với môi trường và bền
vững cho tương lai.
Công ty đã và đang mở rộng và tăng tốc đầu tư quốc tế trong những năm gần
đây, cũng như chuyển đổi sang nền kinh tế dựa trên dịch vụ. Nó hiện tập trung vào
định hướng quản lý kinh tế gắn chặt hơn với mơi trường bên ngồi.
Với định hướng này, Tập đồn Viettel cam kết: tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới
và cơ cấu kế hoạch phát triển theo tiềm năng thị trường; thiết lập và quản lý các liên
minh chiến lược và quan hệ đối tác với các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau;
đảm bảo hoạt động ổn định của doanh nghiệp hiện có; duy trì một hình ảnh xã hội tốt
đẹp

3.2. Một số biện pháp hồn thiện ngun tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế
trong quản lý kinh tế của tập đoàn Viettel
Viettel là một doanh nghiệp rất lớn về quy mô nhân lực, thị trường hoạt động và
chiều sâu của các hoạt động doanh nghiệp khác. Một tổ chức lớn như vậy sẽ đòi hỏi sự
quyết liệt trong hành động để đảm bảo hiệu năng trong vận hành. Mỗi cá nhân sẽ có
19


những ưu điểm và hạn chế riêng nên phải luân chuyển nhân viên phù hợp với cơng
việc và tình hình kinh doanh giúp tăng cường sức mạnh giữa các nhân viên để công
việc thuận lợi hơn. Cần điều hành và theo dõi công việc của nhân viên để xem sự tiến
bộ, trách nhiệm trong công việc để làm căn cứ đánh giá năng lực và xét tăng lương
thưởng. Đây cũng là cách để Viettel có thể tìm ra nhân tố mới đóng góp cho sự phát
triển của tập đồn.
Trong cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Viettel cần chú ý sát sao
hơn về các chương trình đào tạo có tính thực tiễn cao, phù hợp với sự thay đổi môi
trường kinh doanh, nâng cao kiến thức chuyên mơn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý tình
huống như đào tạo về các chính sách lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, khả năng tập
hợp thông tin thị trường và phân tích kinh doanh,…
Viettel cần quan tâm hơn tâp thể người lao động, có các giải pháp khuyến khích
thúc đẩy nhân viên như hỗ trợ kinh phí cho nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bố trí
thời gian làm việc phù hợp cùng với đó là những biện pháp thưởng phạt nghiêm minh
tác động trực tiếp đến thù lao để các nhân viên có thái độ nghiêm túc trong quá trình
đào tạo và làm việc, thúc đẩy họ có tinh thần tích cực.
Hiện nay để hỗ trợ cho việc giao tiếp trao đổi thông tin, viễn thông vẫn chứng
tỏ được ưu thế vượt trội với khả năng giao tiếp nhanh chóng, tiện lợi. Viễn thơng vẫn
là sản phẩm không thể thay thế, do vậy mà áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
hầu như chưa xuất hiện. Tuy nhiên, ngành viễn thông rộng mở do vậy trong tương lai
có thế các sản phấm thay thế sẽ ra đời và giúp khách hàng ngày càng thỏa mãn nhu cầu
của mình, vì vậy Viettel phải ln sáng tạo đổi mới để phục vụ nhu cầu khách hàng

ngày càng cao.
Hiện nay xu thế truyền thông lấn sân sang viễn thông đang xuất hiện như việc
truy cập qua mạng cáp truyền hình (với ưu thế băng thơng rộng). Với sự phát triển của
công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông đang
trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp
truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thơng
qua hệ thống đường truyền này, ngồi truyền hình và Internet, khách hàng cịn có thể
tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính,
xem truyền hình và phim theo yêu cầu...Ngoài ra, tại các thị trường quốc tế mà Viettel
đang tìm cách chiếm lĩnh thì một số hãng viễn thơng lớn cũng đang có ý định đầu tư,
họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của Viettel trong tương lai. Viettel phải nhìn nhận
được đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của mình để kịp thời cải tiến sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình để nâng cao hiệu quả hoạt động đáp ứng nhu cầu khách hàng.

20


Viettel cần thực hiện tốt trách nhiệm là doanh nghiệp quan trọng trong chuyển
đổi số quốc gia, tập trung vào chuyển đổi số Chính phủ, doanh nghiệp và xã hội.
Nhanh chóng triển khai 5G và các hạ tầng đáp ứng cơ hội phát triển cách mạng cơng
nghiệp 4.0. Tích cực tham gia “Make in Việt Nam” – sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại
Việt Nam, Việt Nam làm chủ công nghệ và chủ động trong sản xuất.
Viettel cần giữ mơ hình kiểu mẫu về doanh nghiệp Nhà nước: Đảng lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp và toàn diện; nhận những nhiệm vụ khó khăn nhất mà Đảng, Nhà
nước giao; liên tục tạo ra thách thức mới; lấy khó khăn làm môi trường để rèn luyện,
trưởng thành và thành công; cạnh tranh toàn cầu; thu nhập dựa trên hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện tốt đường lối công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, tổ
chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy các cấp, tăng cường kỷ luật kỷ cương - kỷ luật là sức
mạnh của Quân đội.


21


KẾT LUẬN
Đối với ngành sử dụng số lượng lao động trực tiếp như ngành kinh doanh viễn
thơng thì cơng tác kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong quản lý kinh tế của tập đoàn
Viettel là hết sức khó khăn và phức tạp. Điều này địi hỏi phải có lý thuyết được đúc
kết và sáng tạo trên cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng áp dụng ngun tắc kết hợp
hài hịa các lợi ích kinh tế, từ đó đưa ra những giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế nâng cao hoạt động kinh doanh và quản lý. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về
các nguyên lý quản lý kinh tế, nhóm 3 đã phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp để
hồn thiện hơn việc áp dụng nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong quản
lý kinh tế của tập đồn Viettel. Cụ thể, bài viết đã có những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích
kinh tế trong quản lý kinh tế đối với tập đoàn Viettel.
Thứ hai, bài thảo luận nghiên cứu khái quát thực trạng vận dụng nguyên tắc kết
hợp hài hịa các lợi ích kinh tế trong quản lý kinh tế của tập đồn Viettel. Trên cơ sở đó
đi sâu vào phân tích, nghiên cứu chỉ ra thành tựu cũng như mặt hạn chế, những kết quả
chưa đạt được trong quá trình vận dụng nguyên tắc này.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng nêu trên nhóm đã đưa ra định hướng và
giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả về sản
xuất, hoạt động kinh doanh, quản lý nhân lực, quốc phịng an ninh,... trong tập đồn
Viettel.

22



×