Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN đề tài ĐÁNH GIÁ CÔNG tác QUẢN lý môi TRƯỜNG đô THỊ THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.61 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&--------------------------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Lương Đức Anh
Nhóm thực hiện : 01

Hà Nội 2020


MỤC LỤC
I.

Đặt vấn đề....................................................................................................1

II.

Tổng quan....................................................................................................2

1. Giới thiệu...............................................................................................................2
2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................2
2.1. Vị trí địa lí..........................................................................................2
2.2.

Diện tích tự nhiên...............................................................................3

2.3.



Khí hậu, thời tiết................................................................................4

2.4.

Đặc điểm địa hình..............................................................................4

3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................5
III. Thực trạng ô nhiễm môi trường đô thị thành phố Hà Nội...........................7
1.
2.
3.
4.

Thực trạng
ơ nhiễm khơng khí..............................................................7
Thực trạng
rác thải sinh hoạt..............................................................10
Thực trạng
môi trường đất..................................................................15
Thực trạng
môi trường nước...............................................................17
IV. Các công cụ quản lý đô thị thành phố Hà Nội...........................................18

1. Công cụ về mặt kĩ thuật......................................................................................19
2. Công cụ về mặt kinh tế........................................................................................20
3. Công cụ về mặt pháp luật....................................................................................22
V.
Kiến nghị và kết luận.................................................................................23
1. Kiến nghị.............................................................................................................23

2. Kết luận...............................................................................................................24
VI. Tài liệu tham khảo.....................................................................................25

Page
|


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

^
^
^
^
^
^
^
^
^
Y
^
^

Page
|


I.

Đặt vấn đề
Các đô thị ở Việt Nam hiện nay có chất lượng mơi trường đất bị ơ nhiễm

ngày càng gia tăng. Ơ nhiễm mơi trường đơ thị được xem là tất cả các hiện
tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc
chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường sinh
vật và làm xấu cảnh quan. Nguyên nhân là do đất chịu tác động của các chất thải
hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chơn lấp rác thải, các
chất độc hóa học tồn lưu.
Nước thải từ khu vực sản xuất, các khu dân cư không qua xử lý xả thẳng ra
môi trường. Một số kênh, mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi
hàm lượng các chất hóa học trong đất. Hiện nay, hầu hết nước thải sinh hoạt ở
các đô thị đều không được xử lý mà được xả thẳng ra môi trường. Một số kênh,
mương, ao hồ, trong các khu vực đô thị đã trở thành những nơi tiếp nhận nước
thải sinh hoạt, thường xuyên bị ô nhiễm, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội,
TP.HCM.
Nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, một số bệnh viện và cơ sở y tế
lớn với hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả đã góp phần gây ơ
nhiễm nguồn nước. Nguồn nước mặt bị ô nhiễm này ngấm vào đất, gây ô nhiễm
đất. Ngoài ra, một số khu vực là nơi chứa đựng và lưu trữ các chất thải của quá
trình sản xuất, hay chất thải rắn sinh hoạt tiềm tàng nhiều nguy cơ gia tăng ô
nhiễm.
Tại khu vực đô thị, chỉ có khoảng 15% số bãi chơn lấp chất thải rắn bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh. Nước rỉ từ các hầm ủ, bãi chôn lấp không được xử lý theo
quy định sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm. Vì thế cơng tác
đánh giá mơi trường đơ thị tại thành phố Hà Nội là cấp thiết để nhằm mục đích
đánh giá hiện trạng mơi trường tại các khu đô thị ở Hà Nội và đưa ra biện pháp
quản lý hợp lý để giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
Vì vậy nhóm 1 chúng em chọn và làm đề tài “Đánh giá công tác quản lý môi
trường đô thị thành phố Hà Nội” và đưa các biện pháp khắc phục và xử lý.

Page
|



II.

Tổng quan
1. Giới thiệu
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng là
kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt Nam trước đây. Do
đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các
thời kỳ. Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả
nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng là địa phương đứng
thứ nhì về dân số với hơn 8 triệu người (năm 2019). Sau đợt mở rộng địa giới
hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 1 thị xã và
17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt
Nam.

Hình : Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội
2. Điều kiện tự nhiên
2.1.

Vị trí địa lí
Tọa độ địa lí: Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44'
đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở

Page
|


phía Bắc; Hà Nam - Hịa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc NinhHưng
n

ở phía Đơng và Hịa Bình- Phú Thọ ở phía Tây.

2.2.

Diện tích tự nhiên

Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05
năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2008, tồn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng
địa giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện
Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hịa
Bình. Thủ đơ Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02
ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đơ trên thế giới có
diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay
là hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577
xã, phường, thị trấn.
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đơng, trong đó đồng bằng chiếm tới % diện tích tự nhiên
của thành phố. Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mặt
nước biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và Tây. Các đỉnh cao
nhất là Ba Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét; Chân Chim 462 mét; Thanh Lanh
427 mét và Thiên Trù 378 mét...Khu vực nội đơ có một số gị đồi thấp, như
gị Đống Đa, núi Nùng.
Diện tích đất phân bổ sử dụng (332889,0 ha):
- Đất nông lâm nghiệp, thủy sản: 188601,1 ha
- Đất phi nông nghiệp: 134947,4 ha
- Đất chưa sử dụng: 9340,5 ha
“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành phố Hà Nội


Page
|


2.3.

2.4.

Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật
là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đơng;
được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân
bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt
đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân
chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm
rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống
thấp dưới 5°C.
Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào.
Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm 2, nhiệt độ trung
bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình trên
1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm).
Hà Nội được hình thành từ châu thổ sơng Hồng, nét đặc trưng của vùng
địa lí thành phố Hà Nội là “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông”.
Nhờ các con sông lớn nhỏ đã chảy miệt mài hàng vạn năm đem phù sa về bồi
đắp nên vùng châu thổ phì nhiêu này. Hiện nay, có 7 sơng chảy qua Hà Nội:
sơng Hồng, sơng Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy, sông Cà
Lồ. Trong đó, đoạn sơng Hồng chảy qua Hà Nội dài tới 163km (chiếm 1/3
chiều dài của con sông này chảy qua lãnh thổ Việt nam). Trong nội đơ ngồi

2 con sơng Tơ Lịch và sơng Kim ngưu cịn có hệ thống hồ đầm là những
đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng. Trong đó
phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đơng Nam theo hướng dịng chảy của sông Hồng. Điều này cũng ảnh
Page |


hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
Khu vực nội Thành và phụ cận là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực
nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m.
Hà Nội có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhưng
do thấp trũng nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập
cục bộ thường xuyên vào mùa mưa. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía
Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ
chức nhiều loại hình du lịch.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dù phải chịu những biến động phức tạp của kinh tế quốc tế, song tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Hà Nơi vẫn ln đạt mức khá. Bình qn giai ỗoạn
2016 - 2020, tổng sản phẩm trên ỗịa bàn (GRDP) ước tăng 7,39%. Nãm
2020, quy mô GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ USD, GRDP
bình quân đầu người ước đạt 5.500 USD, gấp 1,3 lần so với năm 2015, gấp
1,8 lần bình quân cả nước. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng
và vượt dự toán, lũy kế giai đoạn 5 năm qua ước đạt gần 1.200 nghìn tỷ
đồng, tăng 11,1%/năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011 - 2015.
Đặc biệt, trong khi thế giới đang vật lộn, chống chọi với đại dịch Covid19, nhiều nơi có mức tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng khơng đáng kể, Hà
Nội vẫn kiểm sốt được tình hình dịch bệnh và duy trì được mức tăng trưởng.
Kể cả vào những thời điểm khó khăn nhất khi làn sóng dịch bệnh đầu tiên

xâm nhập vào Việt Nam cũng như Hà Nội, TP vẫn giữ được mức tăng trưởng
quý I/2020 là 4,43%. Lũy kế 9 tháng năm 2020 GRDP của Hà Nội tăng
3,27%, gấp 1,54 lần mức tăng của cả nước.
5 năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng hiện đại. Tỷ
trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh; khu vực nơng nghiệp giảm
cịn 2,09%. Tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 7,12%/năm.

Page
|


Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2020 ước đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34
lần so với năm 2015. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế Thủ đô được cải thiện rõ rệt.
Điểm sáng trong nhiệm kỳ vừa qua của TP Hà Nội là cơng tác thu hút đầu tư
nước ngồi (FDI) và xúc tiến đầu tư. Sau hơn 30 năm mở cửa và hội nhập, liên
tiếp trong 2 năm 2018 và 2019, Hà Nội đứng đầu cả nước về thu hút vốn FDI.
Thông qua Hội nghị “Hà Nội - Hợp tác đầu tư và phát triển” các năm 2016,
2017, 2018, vốn đầu tư thu hút năm sau cao hơn năm trước. Riêng năm 2020,
mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, song TP đã trao giấy chứng nhận
đầu tư cho 229 dự án, với tổng số vốn 17,6 tỷ USD. Tổng số dự án, số vốn tăng
tương ứng gấp 5 lần và 11 lần so với “Hội nghị xúc tiến đầu tư” năm 2016.
Hà Nội đã thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ trong cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh. Cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư, kinh
doanh được xác định là điểm đột phá của TP Hà Nội giai đoạn 5 năm qua. TP đã
chỉ đạo quyết liệt việc cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho DN khi đăng ký DN; nâng dần tỷ lệ từ 56% năm 2016 đến 100% đăng ký
kinh doanh qua mạng trong năm 2017 - 2018. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của Hà Nội tăng bậc liên tiếp, năm 2019 nằm trong top 10 tỉnh, TP
cao nhất nước, xếp thứ 9/63, tăng 15 bậc so với năm 2015.

Nhờ vậy, DN đăng ký thành lập mới trong giai đoạn 2016 - 2019 đã có sự
tăng đáng kể về số lượng và vốn đăng ký, với 99.503 DN đăng ký thành lập,
tăng 24% so với tổng số DN đăng ký, với số vốn đăng ký là 1,225 triệu tỷ đồng,
tăng 118% so với tổng số vốn đăng ký giai đoạn trước. TP cũng tích cực tiến
hành rà sốt, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết đối với 261 TTHC; là
địa phương dẫn đầu cả nước về tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, ước
đạt 100%. Qua đó, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR Index) năm 2018
xếp thứ 2 cả nước, tăng 7 bậc so với 2015.

Page
|


Ngay khi đại dịch Covid-19 xảy ra, Thành ủy đã kịp thời ban hành Chỉ thị số
31 về thực hiện lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng
để thực hiện “nhiệm vụ kép”, vừa tăng cường các biện pháp cấp bách phịng,
chống có hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn Thủ đơ, vừa duy trì và phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội. Với phương pháp chỉ đạo, điều hành có sự đổi mới
mạnh mẽ theo hướng sâu sát, “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ
hiệu quả”, “một việc, một đầu mối xuyên suốt”, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của UBND các cấp từ TP đến cơ sở cũng được tăng cường. Ngoài ra, TP đẩy
mạnh cải cách TTHC, ứng dụng CNTT, mở rộng các DVCTT mức độ 3, 4 theo
hướng hỗ trợ người dân và DN.
III. Thực trạng ô nhiễm môi trường đô thị thành phố Hà Nội
1. Thực trạng ơ nhiễm khơng khí
Thủ đơ Hà Nội những ngày qua liên tục ghi nhận chỉ số chất lượng khơng
khí ở mức cực kỳ nguy hại, dẫn đầu danh sách những thành phố ơ nhiễm khơng
khí nhất thế giới. Liên tục gần 1 tuần qua, chỉ số khơng khí (chỉ số AQI) mà ứng
dụng Air Visual đo được tại 2 TP lớn nhất cả nước luôn ở ngưỡng từ xấu đến
cực kỳ nguy hại, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Hà Nội đứng thứ 3 trong danh sách

10 TP có chỉ số ơ nhiễm cao nhất tồn cầu.
Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí tại các khu, cụm công nghiệp cho
thấy nồng độ bụi lơ lửng tại hầu hết khu vực này đều có xu hướng tăng dần và
vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 2,5-4,5 lần. Nơi có nồng độ bụi tăng mạnh nhất
là ở khu vực Văn Điển, Pháp Vân và Mai Động. Số liệu từ Viện Y học Lao động
và vệ sinh môi trường cho thấy, vào những giờ cao điểm, Hà Nội có nồng độ bụi
cao gấp 4 lần TCCP, CO cao gấp 2,5-4,4 lần, hơi xăng từ 12,1-2.000 lần.
Trẻ ở lứa tuổi học đường sống quanh các nút giao thông bị ảnh hưởng tới
sức khỏe rõ rệt: mắt, mũi, họng, da và thần kinh thực vật bị kích thích, tỷ lệ mắc
bệnh lý đường hơ hấp cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Một cuộc khảo sát ý
kiến 1.500 người dân Hà Nội cho thấy, có tới hơn 66% nhận định rằng môi

Page
|


trường khơng khí ở Hà Nội bị ơ nhiễm nặng và khá nặng, 32% cho là "ô
nhiễm
nhẹ", chỉ 2% cho rằng họ vẫn được "tận hưởng khơng khí trong lành".

Theo đánh giá của Sở Tài ngun và Mơi trường, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường khơng khí do bụi hiện nay trên địa bàn thành phố đang ở mức "báo động
đỏ" bởi nồng độ bụi lơ lửng ở các quận nội thành đều vượt quá TCCP từ 2-3 lần.
Đường Nguyễn Trãi có hàm lượng bụi lơ lửng vượt TCCP tới 11 lần, đường
Nguyễn Văn Linh vượt TCCP tới 10,8 lần,...
Bảng : Diện tích cây xanh/đầu người ở Hà Nội và một số thành phố trên thế giới

ST
T
1

2
3
4
5
6
7

Thành phố
Hà Nội (Việt Nam)
Paris (Pháp)
Moskva (Nga)
Washington (Hoa Kỳ)
Nam Kinh (Trung Quốc)
Quế Lâm (Trung Quốc)
Hàng Châu (Trung Quốc)

Diện tích cây
xanh (m2/người)
4,6
10
26
40
22
11
7,3

So sánh (% so với
Hà Nội)
100
217.4

565.2
869.5
473.9
239.1
158.7

Diện tích cây xanh/đầu người ở Hà Nội ít hơn nhiều so với các thành phố
lớn trên thế giới, hệ thống cây xanh, cơng viên đơ thị cịn chưa được quan tâm
đầu tư thích đáng, tỷ lệ đất cây xanh, công viên đạt rất thấp so với tiêu chuẩn
quy định, diện tích, mặt nước (sơng, hồ) bị giảm xuống đáng kể, cây xanh ở đô
thị nước ta chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ cũng như cân bằng hệ sinh thái.
Hệ thống cây xanh mới hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và trung bình,
cịn tại các đơ thị nhỏ, cây xanh chiếm diện tích khơng đáng kể.
So với các tiêu chuẩn và quy chuẩn thì tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh cịn
rất thấp. Tại thành phố lớn là Hà Nội, con số này chỉ đạt khoảng 4,6 m2/người,
không đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố tiên
tiến trên thế giới.
Bên cạnh đó, mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm cũng sẽ để lại nhiều hệ lụy như:

Page
|


Thứ nhất, gây ra mưa axit làm gtiarm độ pH của đất do những chất lưu
huỳnh dioxit và các oxit của nitơ.
Thứ hai, ơ nhiễm khơng khí tạo nên hiện tượng khói bụi che chắn làm giảm
ánh sáng mặt trời, ảnh hưởng đến sự quang hợp và phát triển của thực vật... cụ
thể mấy ngày gần đây tại thủ đô Hà Nội đang bị che phủ trong khói bụi dày đặc.
Thứ ba, ơ nhiễm khơng khí cũng là ngun nhân làm thủng tầng ozon, tăng
hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, phá hủy các khu sinh thái.


Hình : Ơ nhiễm khơng khí do khí thải phương tiện giao thơng
Kết quả quan trắc năm 2020 có tới 6/34 ngã tư nồng độ khí CO trung bình
vượt TCCP từ 1,03-1,55 lần; có 3/34 ngã tư có nồng độ SO 2 vượt TCCP từ 1,022 lần; có 32/34 ngã tư có nồng độ C6H6 vượt TCCP từ 1,1-3 lần...7. Tại các
quận Hai Bà Trưng, Đống Đa, khí thải đã vượt quá TCCP: Khí CO 2 vượt 3-5
lần, SO2 vượt 3-10 lần, bụi vượt 2-6 lần. Tại một số cụm công nghiệp như Vĩnh
Tuy, Mai Động, Thượng Đình, khơng khí bị ơ nhiễm chủ yếu là do bụi và các
khí độc hại như SO2, CO, NO2.

Page
|


Hình : Ơ nhiễm khơng khí do khí thải các nhà máy
2. Thực trạng rác thải sinh hoạt
Theo thống kê của Sở TN&MT Hà Nội, từ năm 2015 - 2020, CTRSH chiếm
khoảng 60% tỷ trọng trong các loại chất thải: CTR công nghiệp chiếm 10%, chất
thải xây dựng chiếm 20 - 25%, chất thải nông nghiệp và nông thôn chiếm 5 -8%.
Tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn TP khoảng 5.515 tấn/ngày,
trong đó CTRSH đơ thị của 12 quận và thị xã Sơn Tây là 3.388 tấn/ngày, tỷ lệ
thu gom đạt 98%; CTRSH tại 17 huyện ngoại thành là 2.127 tấn/ngày, tỷ lệ thu
gom đạt 89%. CTRSH phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, khu tập thể, chợ,
trung tâm thương mại, văn phòng, cơ sở nghiên cứu, trường học,...
Trước tình trạng lượng CTRSH tại TP ngày càng tăng, ngày 3/6/2013,
UBND TP. Hà Nội đã ban hành Quyết định số 16/QĐ-UBND về quy định quản
lý CTR thông thường trên địa bàn TP, trong đó giao Sở Xây dựng trực tiếp quản
lý công tác vệ sinh môi trường khu vực các quận nội thành, Sở TN&MT quản lý
17 huyện ngoại thành.
Theo thống kê của Bộ khoa học Công nghệ và Mơi trường thì tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm là rất lớn với thành phần phong phú

và phức tạp, tiêu biểu ở 3 thành phố lớn sau:

Page
|


Bảng : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta
(% khối lượng)
ST

Thành Phần

Hà Nội

Đà Nằng

TP Hồ Chí Minh

1

Nilon, nhựa, cao su

5.5

22.5

8.87

2


Kim loại, vỏ lon

2.5

1.4

1.55

3

giấy, vải vụn, carton

4.2

6.8

24.83

4

Đất cát và chất khác

35.9

36.0

18.0

5


Thủy tinh, sành xứ

1.8

1.8

5.59

6

Lá cây, rác hữu cơ

50.1

31.5

41.25

T

(Nguồn: Bộ KHCN - MT Hà Nội 12- 2010)
Qua số liệu ta thấy, thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt tại các vùng là
khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, tốc độ cơng nghiệp hóa, mức sống
của cộng đồng ở khu vực đó. Ở TP HCM và Hà Nội lượng rác hữu cơ, lá cây
chiếm tỷ lệ cao với 41.25 % ( TP HCM ) và 50.1 % ( Hà Nội ). Trong khi đó ở
TP Hà Nội và Đà Nằng thì lượng đất cát và các chất khác lại chiếm đa số với 36
%, Và thành phần rác thải chiếm tỷ lệ thấp nhất ở các tỉnh thành là kim loại và
vô lon là dưới 2.5 %.
Tại các quận nội thành, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH do
Công ty TNHH Môi trường Đô thị (URENCO) đảm nhiệm. Việc xử lý, tiêu hủy,

tái chế CTR chủ yếu dựa vào hình thức chơn lấp tại bãi rác Nam Sơn (Sóc Sơn),
Xuân Sơn (Sơn Tây), Núi Thoong (Chương Mỹ),... Đối với 17 huyện ngoại
thành, việc thu gom CTRSH được thực hiện bởi các tổ thu gom rác thải tự quản
do UBND các xã trực tiếp quản lý, hoặc giao cho các thôn tự quản lý, hoặc đơn
vị vệ sinh môi trường thực hiện (đối với các thị trấn, khu đô thị).

Page
|


Hình : Nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây (Ba Vì, Hà Nội)
Hình thức thu gom chủ yếu bằng thủ công gồm các xe đẩy tay, xe cải tiến.
Riêng tại 2 huyện Thường Tín và Thanh Trì hiện đang áp dụng thí điểm mơ hình
thu gom bằng xe tải nhỏ của Cơng ty CP Mơi trường đơ thị Tồn Cầu và xe thu
gom cơ giới của Công ty Môi trường đơ thị Thanh Trì. Việc vận chuyển CTRSH
từ các điểm tập kết.
Rác tại các thôn, xã về khu xử lý được thực hiện chủ yếu bằng hình thức đấu
thầu, đặt hàng các đơn vị vệ sinh môi trường trên địa bàn TP. Hiện nay, có 15
đơn vị vệ sinh môi trường tham gia vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn 17
huyện. Kinh phí cho cơng tác thu gom rác thải được cân đối từ nguồn thu phí vệ
sinh môi trường của UBND các xã theo quy định, tổng kinh phí thu từ phí vệ
sinh mơi trường khoảng 8.174.408.000 đồng/tháng (thu của 3.911.200 người với
mức thu từ 1.500 - 4.000đ/người/tháng với tỷ lệ 76%). Ngồi phí vệ sinh, một số
xã cịn có nguồn hỗ trợ từ xã hội hóa, hoặc ngân sách của thơn, xã. Việc tổ chức
thu phí do các xã, thơn; hoặc các đơn vị vệ sinh trực tiếp thực hiện.
Mặc dù, công tác thu gom, vận chuyển CTRSH tại các quận, huyện đang dần
đi vào nề nếp, nhưng do lượng CTR đô thị ngày càng tăng, trang thiết bị, năng

Page
|



lực thu gom hạn chế, cự ly vận chuyển rác đến địa điểm xử lý xa (trên
50
km),
chưa có trạm trung chuyển, dẫn đến nhiều bất cập.

Trong khi, nhận thức của người dân chưa cao, hiện tượng xả rác bừa bãi diễn
ra ở nhiều nơi. Việc thu gom, phân loại rác thải tại nguồn chưa được áp dụng
rộng rãi do thiếu đầu tư về hạ tầng cơ sở, thiết bị, nhân lực. Bộ máy thu gom rác
thải tại các xã hoạt động theo mơ hình tổ tự quản, tự cân đối trên cơ sở nguồn
thu phí vệ sinh mơi trường nên chưa đảm bảo chế độ lao động đối với lực lượng
này. Hiện nay, hầu hết bãi rác của TP đều sử dụng biện pháp chơn lấp và có tới
85 - 90% các bãi chơn lấp khơng hợp vệ sinh có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi
trường (khơng khí, nước, đất), nhiều bãi rác trong tình trạng quá tải.
Theo Báo cáo của Ban cán sự Đảng - UBND TP. Hà Nội về việc đánh giá
thực trạng ô nhiễm môi trường ngày 18/7/2016, kết quả quan trắc mơi trường
khơng khí xung quanh các bãi rác có xu hướng gia tăng vượt quy chuẩn từ 1,2 1,5 lần cho phép. Tại các bãi chơn lấp CTR, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất
ơ nhiễm cao. Ví dụ, tại Khu xử lý rác thải Nam Sơn, hiện tại đang vận hành 3
trạm xử lý nước rỉ rác, tổng công suất khoảng 3.600 m 3/ngày, đêm. Tuy nhiên,
còn tồn đọng 927.000 m3 nước rỉ rác đang lưu chứa tại các hồ sinh học và ô
chôn lấp, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.

Hình : Đốt và chôn lấp rác thải sinh hoạt

Page
|


Có thể nói, một trong những khó khăn và tồn tại trong lĩnh vực vệ sinh môi

trường tại Thủ đô Hà Nội hiện nay là các khu xử lý chất thải rắn đã quá tải. Dự
kiến đến năm 2020, nếu khơng có hệ thống chính sách phù hợp, Hà Nội sẽ rơi
vào khủng hoảng chất thải rắn.
Ngoài rác thải sinh hoạt, do nhu cầu xây dựng cao nên lượng phế thải khi
phá bỏ cơng trình cũ khiến các khu xử lý quá tải. Đáng chú ý, một số lượng rất
lớn chất thải rắn bị đổ trộm tại các khu đất trống, đất nông nghiệp, ao hồ hoặc
ven sông. Được biết, cả nước có hơn 1000 cơ sở xử lý rác, gồm khoảng 380 lò
đốt chất thải rắn sinh hoạt, 37 dây chuyền sản xuất phân compost, hơn 900 bãi
chôn lấp. Trong số đó, có chưa đến 20% bãi chơn lấp hợp vệ sinh, cịn lại là các
bãi chơn lấp khơng hợp vệ sinh, khơng tn theo tiêu chuẩn.
Hà Nội có tới 85 - 90% số bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh. Chính vì thế,
các bãi chơn lấp tại các thành phố lớn đang quá tải, gây ô nhiễm môi trường
nước và ảnh hưởng đến người dân. Phần lớn lị đốt chất thải rắn sinh hoạt khơng
đáp ứng u cầu về xử lý khí thải, tác động xấu đến chất lượng khơng khí. Mặt
khác, đối với các dây chuyền sản xuất phân compost, tìm đầu ra cho sản phẩm là
bài tốn nan giải. Đơn giản là vì nguồn rác đầu vào không được phân loại triệt
để nên thành phẩm chứa nhiều tạp chất, có thể khơng đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng.
Các phương pháp xử lý khác như: Đồng xử lý trong lị nung xi măng, Cơng
nghệ đốt khơng thu hồi năng lượng, Công nghệ đốt thu hồi năng lượng... hoặc
các cơng nghệ như q trình vi sinh khơ, metan hóa, cacbon hóa, sản xuất viên
nhiên liệu cần xem xét đầu tư kết hợp với các công nghệ khác mới thực sự hiệu
quả.
Thực tế cho thấy, tình trạng đổ trộm rác sinh hoạt, phế thải xây dựng xuống
sông, hồ, thậm chí là đổ thẳng ra. đại lộ đang là vấn nạn nhức nhối. Điển hình
là tại tuyến Đại lộ Thăng Long chìm trong khói bụi và ơ nhiễm do rác thải đổ
tràn lan khắp 2 bên đường. Ngoài ra, một số điểm có lượng phế thải xây dựng
Page |



dày đặc như khu vực cầu chui đê hữu sông Nhuệ, hướng đi Hòa Lạc; khu
vực
cầu vượt Lê Quang Đạo (phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm), nhiều nhánh
đường thuộc khu vực Hoài Đức, Tây Mỗ, khu vực Cảng Hà Nội, ven đê sông
Hồng, đoạn đường Nhật Tân... Cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương
đã có những biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng “bức tử”
các dịng
sơng của thành phố, tuy nhiên vấn nạn đổ trộm vẫn diễn ra thường xuyên.

3. Thực trạng môi trường đất
Chất lượng mơi trường đất Hà Nội hiện nay, đang có xu hướng ô nhiễm do
chịu tác động từ các chất thải của hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt,
các bãi chôn lấp rác thải xử trực tiếp nguồn nước thải vào trong lịng đất. Một số
đơ thị cịn chịu ảnh hưởng do các điểm chứa cho phép nhiều lần. Ngoài ra, chất
lượng đất khu vực đô thị cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi các hoạt động canh tác
rau, hoa màu ven đơ.

Hình : Bãi chơn lấp rác thải
Q trình xây dựng, phát triển công nghiệp và đô thị ảnh hưởng đến môi
trường đất thông qua ảnh hưởng đến các tính chất vật lý như xói mịn, nén chặt
đất và phá hủy cấu trúc đất do các hoạt động xây dựng và sản xuất. Các chất thải
rắn, lỏng và khi có thể được tích lũy trong lịng đất trong thời gian dài gây ra
Page |


những tác động có tính chất hóa học, có nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường
đất.
Việt Nam chúng ta là một nước nhiệt đới gió mùa, được thiên nhiên ưu đãi
với rất nhiều các sản vật quý hiếm đến từ nơng nghiệp. Theo ước tính có đến 33

triệu ha dất tự nhiên trong đó diện tích đất sử dụng là 22 triệu ha chiếm 68.83%
quỹ đất, còn 10 triệu ha chiếm 33.4% quỹ đất là chưa sử dụng. Đặc biệt hơn việc
sử dụng đất trong nơng nghiệp vẫn cịn rất thấp chỉ có 8.1ha chiếm 26.1%, điều
này khiến cho chúng ta cần có những biện pháp cả tạo và sử dụng đất tốt hơn.
Thực trạng ô nhiễm môi trường đất hiện nay không chỉ xảy ra ở các vùng
nông thôn mà tại các thành phố lớn cũng bị ảnh hưởng, điển hình như ơ nhiễm
mơi trường đất ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.Theo đó có khoảng 3,3 triệu ha đất
chưa đi vào sử dụng thì phần lớn đang bị suy thoái, đối với quỹ đất phục vụ sản
xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng đối diện với nguy cơ ô nhiễm nghiêm
trọng.
Biểu hiện của ô nhiễm môi trường đất điển hình nhất là sự xuất hiện các chất
Xenobiotic, đất bị khơ cằn, có màu xám khơng đồng nhất, hoặc màu đỏ, nhiều
bọt, xuất hiện các hạt màu trắng trong đất hay các hạt sỏi có lỗ hổng,... Tùy theo
mức độ nhiễm độc nặng nhẹ khác nhau, hiện trạng ơ nhiễm mơi trường đất cũng
có sự khác biệt.

Page
|


Hình : Rác thải làm ơ nhiễm mơi trường đất
4. Thực trạng môi trường nước
Theo một số báo cáo từ Bộ tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày thành phố
Hà Nội thải ra ngồi mơi trường khoảng 300000 tấn nước thải bào gồm nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Đặc biệt phần lớn lượng nước thải này
chưa qua xử lý nên chứa nhiều các chất độc hại gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm
trọng. Cụ thể, thống kê lượng chất hữu cơ xả thẳng ra môi trường là 3600
tấn/năm, dầu mỡ là 317 tấn cùng hàng chục tấn các kim loại nặng độc hại như
chì, thủy ngân, sắt,...


Page
|


Hình : Sơng Tơ Lịch nước bẩn đục và đầy rác
Lượng nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu xả thải ra các con
sông hồ lớn như sông Tô lịch, sông Nhuệ, hồ Linh Đàm, hồ Bảy Mầu,... Tiêu
biểu nhất là tình trạng ơ nhiễm tại sơng Tô Lịch - nơi từng tự hào là con sông
trong sạch của thủ đơ thì giờ đây nước sơng bị ô nhiễm nặng nề, bốc mùi hôi
thối ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân hai bên ven sông. Nước
thải từ khu vực sản xuất, các khu dân cư không qua xử lý xả thẳng ra môi trường
theo kênh mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các
chất hóa học trong đất; hầu hết nước thải sinh hoạt ở đô thị đều không được xử
lý mà xả thẳng ra môi trường. Một số kênh, mương, ao hồ trong khu vực nội thị
đã trở thành những nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt, thường xun ơ nhiễm
như: sơng Tơ Lịch, sơng Nhuệ,.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt khơng có hệ
thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra các nguồn tiếp nhận( sông , hồ, kênh,
Page |


mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn
các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thồng xử lý nước thải, một lượng rác
thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được.... là những nguồn quan
trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ
ở các thành phố lớn là rất nặng.

Hình : Nước sơng ở Hà Nội


IV. Các công cụ quản lý đô thị thành phố Hà Nội
1. Công cụ về mặt kĩ thuật
Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của
các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường và đóng vai trị quan trọng trong
việc hỗ trợ tn thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
Cơng cụ kỹ thuật gồm có những phần sau:

Page
|


- Tiêu chuẩn mơi trường:
• Nhóm tiêu chuẩn về mơi trường nước.
• Nhóm tiêu chuẩn về mơi trường khơng khí.
• Nhóm tiêu chuẩn về chất thải rắn.
- Quy hoạch mơi trường:
Là quá trình tạo cơ sở cho việc ra quyết định để thực hiện phát triển đất đai
cùng với việc xem xét các yếu tố quản trị về môi trường, xã hội, chính trị, kinh
tế và tự nhiên, đồng thời cung cấp một khn khổ tồn diện để đạt được những
kết quả bền vững.
- Kiểm tốn mơi trường:
• Là việc kiểm tra có hệ thống sự tương tác giữa hoạt động của doanh
nghiệp (tổ chức) với môi trường của doanh nghiệp đó
• Việc kiểm tốn bao gồm:
Kiểm tra chất lượng chất thải ra ngồi khơng khí, đất và nguồn nước.
Sự tuân thủ các quy định của luật pháp về môi trường, ảnh hưởng và tác động
của doanh nghiệp tới cộng đồng, tới cảnh quan và hệ sinh thái.
Nhìn nhận và đánh giá của công chúng về hoạt động doanh nghiệp tại khu
vực có nhà máy hoặc trụ sở.
- Hệ thống quan trắc mơi trường:

• Quan trắc mơi trường khơng khí:
Hà Nội đã đầu tư quan trắc mơi trường khơng khí từ 2016 và đi vào vận hành
chính thức từ tháng 12/2016 gồm 10 trạm với 2 trạm cố định và 8 trạm cảm
biến.
Trong năm 2020 - 2021 hoàn thành hệ thống quan trắc tự động, gồm 20 trạm
cố định, 1 trạm lưu động.

Page
|


Thành phố cũng xây dựng ứng dụng, mơ hình hóa để dự báo như: Dự báo
thời tiết, dự báo chất lượng khơng khí.
• Quan trắc mơi trường nước:
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường, quan trắc nước mặt cũng được thành phố
quan tâm đầu tư với 6 trạm quan trắc nước mặt từ năm 2017 ở sông Nhuệ, sông
Tô Lịch, Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm.
Thành phố sẽ tiếp tục đầu tư thêm 5 trạm quan trắc nước mặt, 1 trạm quan
trắc lưu động.
Thành phố cũng sẽ có cụm cơng trình 6 trạm quan trắc nước dưới đất và có
một hệ thống quan trắc nước đồng bộ.
2. Công cụ về mặt kinh tế
Các công cụ kinh tế được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản của nền kinh
tế thị trường với mục tiêu điều hòa xung đột giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường. Công cụ kinh tế hiện nay rất đa dạng, bao gồm các loại thuế, phí và
lệ phí, đặt cọc, ký quỹ, quỹ bảo vệ môi trường, trợ cấp môi trường, hệ thống các
tiêu chuẩn ISO...
Cơng cụ thuế, phí trong quản lý và bảo vệ mơi trường:
Thuế, phí là các cơng cụ có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi trường. Việc
đánh thuế, phí đối với môi trường một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách nhà

nước, mặt khác, hạn chế hoặc ngăn chặn các tác nhân gây ô nhiễm môi trường,
đặc biệt là tại các đơ thị và khu cơng nghiệp, khuyến khích việc sử dụng các
năng lượng sạch.
Phí là khoản thu được sử dụng để bù đắp một phần các chi phí cho công tác
bảo vệ và quản lý môi trường, đồng thời đảm bảo cung cấp dịch vụ trực tiếp cho
người nộp phí. Như vậy, khác với thuế mơi trường, phần lớn nguồn thu từ phí sẽ
được sử dụng cho cơng tác bảo vệ và quản lý môi trường, giải quyết một phần

Page
|


các vấn đề mơi trường do những người đóng phí gây ra. Chính sách phí
mơi
trường hiện nay ở Việt Nam bao gồm:

- Phí bảo vệ mơi trường.
- Phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải rắn.
- Phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản.
- Phí xăng dầu.
Ký quỹ để phục hồi môi trường trong hoạt động khống sản: Là hình thức ký
quỹ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân được khai thác khoáng sản trước khi
tiến hành khai thác có nghĩa vụ gửi một khoản tiền, vàng bạc, đá quý hoặc các
loại giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng Việt Nam
để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phục hồi môi trường do hoạt động khai thác
khống sản gây ra. Quy định này vừa có ý nghĩa đảm bảo nguồn tài chính chắc
chắn cho việc phục hồi môi trường, vừa làm cho các tổ chức khai thác khoáng
sản phải hạn chế tới mức thấp nhất việc làm ảnh hưởng, suy thối cảnh quan,
mơi trường để giảm thiểu chi phí phục hồi. Đồng thời, biện pháp này cũng góp
phần nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp khai thác khống sản về

hành vi mơi trường của mình.
Đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dị khống sản: Việc đặt cọc
hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dị khống sản cũng là bắt buộc, nhằm hạn
chế việc thăm dò bừa bãi, đảm bảo tính trung thực về kết quả thăm dị, đảm bảo
việc khai thác khống sản có hiệu quả, hạn chế đến mức tối đa tác hại xấu đến
môi trường. Những quy định này có tác động trực tiếp tới các tổ chức, cá nhân
được cấp giấy thăm dị khống sản, buộc họ phải cam kết bằng lợi ích kinh tế
của mình việc thực hiện thăm dị khống sản đúng quy định, đúng tiến độ. Điều
đó giúp hạn chế tình trạng thăm dị bừa bãi, khơng đúng kế hoạch, hạn chế tình
trạng đăng ký nhưng khơng thăm dị mà chỉ để chiếm chỗ, làm ảnh hưởng đến
khả năng thăm dò của các tổ chức, cá nhân khác.

Page
|


×