Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nhận xét về việc thực hiện chính sách dân tộc ở việt nam những năm qua giải thích vì sao các tôn giáo ở việt nam trong những năm qua lại có xu hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.97 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA
HỌC
Nhận xét về việc
thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam



những năm qua.
Giải thích vì sao các tơn giáo ở Việt Nam trong những năm
qua lại có xu hướng phát triển.

Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐOÀN THỊ MAY
Tổ 3 – Y2020B:



















1/ Hà Qua Kiều Anh
2/ Nguyễn Khánh Vi
3/ Nguyễn Hoàng Minh Tâm
4/ Nguyễn Thị Thanh Nhã
5/ Nguyễn Tấn Đạt
6/ Nguyễn Tiến Dũng
7/ Võ Minh Huy
8/ Trần Đình Huy
9/ Nguyễn Chung Tấn Lộc
10/ Nguyễn Ngọc Quỳnh
11/ Trần Thị Thu Thoa
12/ Trương Ngọc Linh
13/ Lê Ngọc Thảo Vi
14/ Trương Quế Nguyệt
15/ Dương Hữu Tấn
16/ Nguyễn Đăng Sĩ Tiến
17/ Nguyễn Kim Trọng


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................1
A. NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT
NAM NHỮNG NĂM QUA......................................................................3
I. DẪN NHẬP:........................................................................................................................................................... 3
II. KHÁI NIỆM DÂN TỘC......................................................................................................................................4
1. Khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người........................................................4
2. Khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc.................................................................4

III. TÌNH HÌNH DÂN TỘC VÀ QUAN HỆ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM....................................................4
1. Tình hình dân tộc ở Việt Nam.................................................................................................4
2. Quan hệ dân tộc ở Việt Nam...................................................................................................5
IV. NGUỒN GỐC CỦA CÁC CUỘC XUNG ĐỘT DÂN TỘC TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY..........6
V. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM............................................................7
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
.............................................................................................................................................................7
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam..........................................................................................8
3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong mỗi thời kỳ. . .8
4. Q trình thực hiện chính sách dân tộc................................................................................8
VI. NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRONG THỜI KỲ MỚI........................................................................................................................................10
1. Khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công tác dân tộc......................10
2. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các dân tộc thiểu số và
miền núi trong thời kỳ đổi mới.................................................................................................10
3. Một số chủ trương, chính sách cụ thể................................................................................12
VII. KẾT LUẬN:....................................................................................................................................................... 13

B. GIẢI THÍCH VÌ SAO CÁC TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM QUA LẠI CÓ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN.....................14
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................14
I. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO..............................................................15
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

1


1. Bản chất của tôn giáo.............................................................................................................15
2. Nguồn gốc của tôn giáo.........................................................................................................15
3. Tính chất của tơn giáo............................................................................................................15

II. SỰ BIẾN ĐỔI ĐỜI SỐNG TƠN GIÁO Ở VIỆT NĂM TRONG BỐI CẢNH TỒN CẦU HĨA
VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP..................................................................................................................15
1. Sự trở lại của niềm tin tôn giáo, biến đổi diện mạo và tái cấu trúc tôn giáo...........16
2. Sự chuyển đổi đức tin, xuất hiện hiện tượng tơn giáo mới và hình thành các cộng
đồng tôn giáo, tộc người...........................................................................................................16
3. Sự biến đổi về phương thức truyền giáo và lối sống đạo.............................................17
4. Một số nhận xét và giải pháp kiến nghị.............................................................................17
III. TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ĐỒNG HÀNH CÙNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC........19
IV. TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ XU HƯỚNG BIỂN ĐỔI TÔN GIÁO ĐẾN CÁC QUAN HỆ TÔN
GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................................................19
1. Các tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đang có cái nhỉn cởi mở, sẵn sàng đối thoại với
các tôn giáo khác..........................................................................................................................19
2. Mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với các tổ chức tôn giáo thế giới ngày
càng mở rộng và chặt chẽ..........................................................................................................20
V. CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO HIỆN NAY............................................................................................20
1. Các hoạt động tôn giáo hướng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội.......................20
a. Các tôn giáo hướng vào hoạt động từ thiện xã hội....................................................20
b. Các tơn giáo tích cực tham gia cung cấp các dịch vụ y tế dưới dạng công tác từ
thiện.............................................................................................................................................21
c. Các tôn giáo tích cục tham gia các hỏa động giáo dục hướng nghiệp...................21
2. Địa bàn hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ngày càng được mở tộng
...........................................................................................................................................................22
VI. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CỦA TÔN GIÁO..........................................................................................22
VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA MỘT SỐ XU HƯỚNG BIỂN ĐỔI TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG
TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................................22
VIII. KẾT LUẬN....................................................................................................................................................... 23

THAM KHẢO.........................................................................................26


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

2


A. NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT
NAM NHỮNG NĂM QUA.
I. DẪN NHẬP:
Vấn đề dân tộc từ lâu đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới lãnh đạo,
cầm quyền của các quốc gia - dân tộc, sự tìm tịi, khảo cứu của giới học giả, nhà
nghiên cứu. Trong nghiên cứu về dân tộc, nhất là nghiên cứu lý luận về dân tộc,
đang còn nhiều ý kiến khác nhau, tập trung vào một số vấn đề, như lý luận về
dân tộc; phạm vi và các cấp độ lý luận về dân tộc; quan hệ giữa lý luận về dân
tộc và chính sách dân tộc; thực trạng lý luận về dân tộc và công tác lý luận về
dân tộc ở nước ta; phương hướng, giải pháp bổ sung và phát triển lý luận về dân
tộc ở nước ta hiện nay.
Dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhiều
quan điểm, lý luận, đường lối đúng đắn về dân tộc thiểu số đã được đề cập trong
nhiều nghị quyết của Đảng, Hiến pháp và nhiều chính sách dân tộc.
Trong mục này chúng tơi sẽ tập trung phân tích và nêu nhận xét về việc
thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam những năm qua.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

3


II. KHÁI NIỆM DÂN TỘC
1. Khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người
Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc

người (ethnic, ethnie) có chung ngơn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hoá
và ý thức tự giác dân tộc. Bao gồm bốn điểm chung lớn nhất, đó là:
-

Chung một ngơn ngữ (tiếng nói);
Chung một lịch sử nguồn gốc;
Chung một đời sống văn hóa;
Cùng tự nhận mình là dân tộc đó (ý thức tự giác chung về dân tộc).

2. Khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc
Theo nghĩa rộng, dân tộc chỉ cộng đồng người cùng sinh sống trong một
quốc gia, một nước.

Từ việc phân tích, làm rõ khái niệm dân tộc: Khái niệm dân tộc cần được
hiểu theo hai bình diện, dân tộc là cộng đồng tộc người và dân tộc hiểu theo
nghĩa rộng là cư dân của một quốc gia. Thực chất hai vấn đề không giống nhau,
nhưng có liên quan mật thiết, hữu cơ với nhau. Khi nói đến dân tộc Việt Nam
khơng thể khơng nói đến 54 dân tộc (tộc người) đang sinh sống ở nước ta hoặc
ngược lại, khi nói đến các dân tộc ở Việt Nam khơng thể khơng nói đến cộng
đồng dân tộc Việt Nam.

III. TÌNH HÌNH DÂN TỘC VÀ QUAN HỆ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
1. Tình hình dân tộc ở Việt Nam
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

4


Hiện nay, người ta thống kê được chính xác ở Việt Nam có 54 dân tộc (tộc
người, theo bốn tiêu chí trên), có dân số và diện tích, trình độ phát triển kinh tế

rất khác nhau, trong đó Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số, chiếm hơn 85,7%
dân số. Tuy có sự chênh lệch, nhưng các dân tộc luôn luôn coi nhau như anh em
một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc và gắn bó với nhau, chung sức xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Quan hệ dân tộc ở Việt Nam
Các dân tộc ở Việt Nam không sống biệt lập mà có quan hệ qua lại nhiều
chiều với nhau. Cùng với tiến trình lịch sử, mối quan hệ giữa các dân tộc ngày
càng trở nên phong phú và đa dạng. Quan hệ dân tộc chịu ảnh hưởng của các
mối quan hệ và các yếu tố sau:
- Quan hệ dân tộc xuất phát và chịu ảnh hưởng của quan hệ lợi ích
- Vấn đề dân tộc trên thế giới có quan hệ chặt chẽ với vấn đề tơn giáo
- Vấn đề dân tộc luôn gắn rất chặt với vấn đề giai cấp, đặc biệt trong quan
hệ lợi ích
- Quan hệ giữa các dân tộc còn liên quan đến quan hệ giữa các nền văn hóa

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

5


IV. NGUỒN GỐC CỦA CÁC CUỘC XUNG ĐỘT DÂN TỘC TRÊN THẾ
GIỚI HIỆN NAY
1.
2.
3.
4.

Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc
Chủ nghĩa dân tộc cực đoan

Vấn đề dân tộc chưa được giải quyết đúng đắn
Sự can thiệp của các nước tư bản đế quốc vì lợi ích của chúng

Từ việc phân tích, làm rõ 4 nguồn gốc xung đột dân tộc trên thế giới: Dân
tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong mỗi quốc gia và trên thế giới là những vấn
đề rất quan trọng và rất nhạy cảm. Chủ nghĩa tư bản với bản chất áp bức, bóc lột
và bất cơng khơng thể giải quyết được vấn đề dân tộc và không thể đưa các dân
tộc đến một xã hội bình đẳng, hữu nghị và hợp tác. Con đường để giải quyết vấn
đề dân tộc trên thế giới chỉ có thể tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin, được
V.I.Lênin nêu ra một cách rõ ràng là: “Các dân tộc bình đẳng, các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

6


V. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
- Công tác dân tộc là việc xây dựng các chủ trương, chính sách về dân tộc, tuyên
truyền, vận động, tổ chức hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm
tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển; phát
huy sức mạnh đoàn kết dân tộc vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất
nước.

- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là một hệ thống các chủ trương,
giải pháp, nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp.

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

về vấn đề dân tộc
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập một cách toàn diện vấn đề dân tộc và đề ra
những giải pháp triệt để giải quyết vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của
V.I.Lênin bao gồm ba điểm cơ bản nhất, có quan hệ mật thiết với nhau, đó là:
+ Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc;
+ Thực hiện quyền dân tộc tự quyết;
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc là: chỉ có
giai cấp vơ sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề dân tộc. Thực hiện Cương
lĩnh dân tộc của V.I.Lênin là một nguyên tắc nhất quán, lâu dài trong chính sách
dân tộc của các đảng cộng sản.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là biểu hiện tập trung của sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc thế kỷ XX. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

7


qn triệt quan điểm giải phóng dân tộc và đồn kết, bình đẳng giữa các dân
tộc. Muốn đồn kết phải thực hiện bình đẳng, giúp nhau và các dân tộc cùng
nhau làm chủ đất nước. Chỉ có đại đồn kết dân tộc mới giành và giữ vững nền
độc lập của Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Nước ta là quốc gia đa dân tộc và có nhiều đặc điểm quan trọng, nổi bật.
Trong đó cần chú ý các đặc điểm sau:
- Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đồn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.

- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều
nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân
tộc thiểu số đang sinh sống.

3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu
trong mỗi thời kỳ
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chính sách dân tộc "bình đẳng, tơn
trọng, đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng
phát triển" cần chú ý đến hai yêu cầu:
 Thứ nhất, phát huy được sức mạnh của toàn bộ cộng đồng dân tộc, bảo
đảm cho đại đoàn kết toàn dân
 Hai là, bảo đảm lợi ích của các dân tộc, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ
giữa các dân tộc, phát huy sức mạnh của từng dân tộc để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.

4. Q trình thực hiện chính sách dân tộc
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

8


Ngay từ khi ra đời, trong các cương lĩnh, văn kiện đầu tiên, Đảng ta đã
khẳng định những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân
tộc. Trong Nghị quyết về các dân tộc thiểu số của Đại hội Đảng lần thứ nhất
tháng 3-1935 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản thừa nhận các dân tộc được quyền
tự do hoàn toàn. Đảng chống chế độ thuộc địa, chống hết các hình thức trực tiếp
và gián tiếp đem dân tộc này đàn áp và bóc lột dân tộc khác”. Đại hội Đảng lần
thứ nhất đã công nhận khẩu hiệu "cho các dân tộc thiểu số được quyền tự quyết”.
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề dân tộc ở nước ta cịn là vấn

đề nơng dân, giải quyết ruộng đất cho nông dân.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Đảng ta đã đề ra những chính sách
cụ thể giải quyết vấn đề dân tộc. Tháng 8-1952 Bộ Chính trị Trung ương Đảng
Lao động Việt Nam đã ra nghị quyết về vấn đề dân tộc. Ngày 22-6-1953 Chính
phủ đã ban hành chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam, quy định các mặt
cơng tác chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tinh thần cơ bản của chính sách đó là: đồn kết các dân tộc trên
ngun tắc bình đẳng, tương trợ để kháng chiến kiến quốc, giúp nhau tiến bộ về
mọi mặt.
Sau ngày miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, việc giải quyết vấn đề dân
tộc gắn liền với việc tiến hành cuộc cách mạng dân chủ và cách mạng xã hội chủ
nghĩa: cải cách dân chủ, cải cách ruộng đất, hợp tác hóa nơng nghiệp, định canh
định cư... Ở miền Nam, chính quyền cách mạng đã giải quyết vấn đề dân tộc gắn
liền với sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai. Giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc trong cả nước đã góp phần làm nên một Đại thắng Mùa Xuân
1975, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Từ ngày miền Nam hoàn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, chính sách
dân tộc của Đảng được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Kết quả hơn
30 năm đổi mới đất nước từ Đại hội lần thứ VI của Đảng, đã khẳng định: Các
quan điểm, chủ trương, chính sách dân tộc được Đảng ta đề ra từng bước được
bổ sung, thể chế hoá, cụ thể hoá và hiện thực hoá trong đời sống chính trị, kinh
tế, văn hố, quốc phịng, an ninh, tạo được sự tin tưởng và có sức tập hợp, đoàn
kết các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

9



CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

10


VI. NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ MỚI
1. Khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công tác
dân tộc
- Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số ở nước ta phát triển còn chậm, kết cấu hạ tầng cơ sở cịn
nhiều bất cập, khó khăn. Sự phân hoá thu nhập ngày càng dãn ra giữa
miền núi và miền xuôi, giữa các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc; tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Bản
sắc văn hoá truyền thống của một số cộng đồng dân tộc thiểu số, nhất là
phong tục tín ngưỡng trong tang lễ và hôn nhân đang đứng trước thử
thách gay gắt và bị tác động mạnh mẽ, địi hỏi phải có sự hướng dẫn cải
biến cho phù hợp.
- Một số chính sách cụ thể qua quá trình thực hiện đang bộc lộ những bất
cập về thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực để thực hiện, dàn trải… cần phải có
sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số còn thấp, việc
ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ cịn hạn chế, kỹ năng và tác
phong lao động ở nhiều vùng dân tộc thiểu số còn lạc hậu; năng suất lao
động và thu nhập thấp..
- Một số dân tộc thiểu số có số lượng cán bộ trong hệ thống chính trị ở các
cấp, các ngành chưa tương xứng với tỷ lệ dân số của mỗi dân tộc. Số người
dân tộc thiểu số gốc địa phương tham gia vào cấp uỷ, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội đang có xu hướng giảm.
- Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ ra sức lợi dụng vấn

đề tôn giáo, dân tộc, làm cho an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước ta có nơi, có lúc sẽ diễn biến phức
tạp.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

11


2. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các dân
tộc thiểu số và miền núi trong thời kỳ đổi mới
a. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện từng vùng, bảo đảm cho đồng bào các dân tộc khai thác
thế mạnh của địa phương làm giàu cho mình và đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b. Có chính sách ưu tiên đặc biệt phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng
đào tạo cán bộ và đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số.
c. Kế thừa và phát triển những giá trị văn hoá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam và của từng dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiên, đậm đà bản sắc dân tộc.
d. Có chính sách quan tâm đặc biệt đến các vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ
cách mạng và kháng chiến cũ, từng bước ngăn chặn tình trạng suy giảm
dân số, suy giảm mức sống của một số dân tộc thiểu số.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

12



3. Một số chủ trương, chính sách cụ thể
a. Các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển sản
xuất, đẩy nhanh cơng tác xố đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số,
miền núi.
b. Các chính sách về phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế...
c. Các chính sách về xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số, xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững chắc và phịng
chống có hiệu quả âm mưu, hành động “diễn biến hồ bình” của các thế
lực thù địch, bảo đảm giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc và quan hệ hữu
nghị với nhân dân các nước.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

13


VII. KẾT LUẬN:
Với quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong lãnh đạo thực hiện cơng tác
dân tộc và chính sách dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc và miền
núi. Trong đó, nhiều chính sách đi vào cuộc sống, diện mạo kinh tế các địa
phương miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc từng bước phát triển. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện nảy sinh nhiều thách thức, đòi hỏi cần
phải được điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
Quan điểm cá nhân: Đảng và Nhà nước ta cần chú trọng vào phương diện
bình đẳng giữa các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số, do các dân tộc thiểu
số ở nước ta chủ yếu cư trú trên các vùng rừng núi, biên giới, có vị trí quan trọng
về kinh tế, về quốc phòng an ninh, và về đối ngoại, nhưng cũng gặp nhiều khó
khăn do địa bàn hiểm trở, khó khăn cho việc tuần tra, kiểm sốt, ngăn chặn bn
lậu, ma t xâm nhập…., âm mưu xâm nhập, gây bạo loạn, lật đổ, chống đối sự

nghiệp hịa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà nước cần tăng
cường đưa ra các biện pháp như giảm thuế, hỗ trợ dân đối phó với biến đối khí
hậu và thiên tai, dịch bệnh, cấp học bổng và phát triển nhân tài vùng xâu vùng
xa,… để cho người dân nơi đây cảm thấy được hạnh phúc, bình đẳng, khơng có ý
nghĩ tiêu cực “người giữ đất”.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

14


B. GIẢI THÍCH VÌ SAO CÁC TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM QUA LẠI CÓ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

LỜI MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp, ra đời rất sớm trong lịch sử
loài người.Trong suốt chiều dài tồn tại cùng với sự phát triển của xã hội, tơn giáo
đã có những lúc tác động cùng chiều cũng như ngược chiều với sự tiến bộ của
loài người.Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, các tơn giáo tuy xuất hiện khơng
giống nhau và đóng những vai trò khác nhau trong sự phát triển của dân tộc
nhưng có một điều đặc biệt, dù tơn giáo khác nhau, nhưng các tín đồ đều có một
mục đích chung là được thể hiện niềm tin của mình và được đóng góp vào cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, để vừa có thể là một cơng dân tốt, vừa là
một người tín đồ tốt của tơn giáo mình. Đây không chỉ đơn thuần là vấn đề thuộc
đời sống tâm linh, tinh thần mà còn là vấn đề văn hóa, đạo đức, những lối sống
tốt đẹp mà con người cần hướng đến. Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay,
dưới sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tôn giáo ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Công cuộc
đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30 năm qua đã làm
chuyển hướng sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó phải kể đến sự

phát triển của những tín ngưỡng,tơn giáo. Những năm gần đây, diện mạo tôn
giáo ở nước ta ngày càng biến đổi theo xu hướng đa dạng hóa, bởi nhu cầu con
người về đời sống tâm linh ngày càng cao, những tín đồ tơn giáo mới xuất hiện ,
hình thành những cộng đồng tơn giáo khác nhau. Với bài luận này, chúng tôi sẽ
nhấn mạnh vào xu hướng phát triển của tôn giáo Việt Nam trong những
năm gần đây,
Hi vong rằng với cách trình bày xúc tích, dễ hiểu và khai thác được các khía
cạnh của tơn giáo sẽ giúp độc giả lĩnh hội được nguồn tri thức phong phú về tơn
giáo. Từ đó phát triển những mặt lợi của tôn giáo, hạn chế các mặt hại
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong quá trình biên soạn, nhưng khơng tránh
khỏi những sai sót. Chúng tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả
để góp phần hồn thiện thêm bài luận của chúng tơi. Chân thành cảm ơn và gửi
muôn vàn yêu thương đến với độc giả.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

15


I. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO
1. Bản chất của tôn giáo.
- Theo quan niệm Mac-Lenin, tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do
con người sáng tạo ra.
- Mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo được sinh ra từ
hoạt động sản xuất, điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo
cơ sở kinh tế.
- Mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện
chứng. Tuy nhiên, luôn tơn trọng tín ngưỡng của nhân dân. Khơng có thái độ
xem thường hoặc trấn áp nhu cầu tín ngưỡng tơn giáo.
- Tơn giáo và tín ngưỡng khơng đồng nhất, có sự giao thoa nhất định.


2. Nguồn gốc của tôn giáo.
- Nhận thức: sự tuyệt dối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con
người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, những tình cảm
tích cực cũng tìm đến tơn giáo.

3. Tính chất của tơn giáo.
- Tính lịch sử: thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử. Mac-Lenin cho rằng đến
một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục ngày càng giúp cho
quần chúng nhân dân nhận thức được các bản chất của tự nhiên, xã hội, tơn
giáo càng mất đi vị trí của nó.
- Tính quần chúng: biểu hiện ở số lượng tín đồ, tơn giáo là nơi sinh hoạt văn
hóa tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị: tính chính xuất hiện khi có sự phân chia giai cấp, tơn giáo là
sản phẩm của điều kiện kinh tế-xã hội, phản ánh lợi ích của các giai cấp khác
nhau. Trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực lợi dụng nhằm thực
hiện các mưu đồ chính trị.

II. SỰ BIẾN ĐỔI ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO Ở VIỆT NĂM TRONG BỐI
CẢNH TỒN CẦU HĨA VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP
- Những biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu
hóa và cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) trên các phương
diện: biến đổi về diện mạo và cấu trúc tôn giáo, biến đổi niềm tin tôn
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

16


giáo và hệ lụy của nó, biến đổi về phương thức truyền giáo và sống đạo,

góp phần nâng cao nhận thức về đời sống tôn giáo ở nước ta hiện nay

1. Sự trở lại của niềm tin tôn giáo, biến đổi diện mạo và tái cấu
trúc tơn giáo
- Trong vịng 16 năm (2001-2017), số tín đồ của các tổ chức tôn giáo đã được
công nhận tăng lên 6% trong dân số
- Sự trở lại của niềm tin tôn giáo, gia tăng nhu cầu đời sống tơn giáo, số lượng
tín đồ, chức sắc. Dưới tác động của kinh tế thị trường trong bối cảnh tồn
cầu hóa, thời kỳ CMCN 4.0, đời sống tơn giáo ở nước ta có sự biến đổi sâu
sắc. Đó là sự biến đổi về đức tin, nhu cầu đời sống tâm linh, tín ngưỡng, tơn
giáo gia tăng với sự “trở lại niềm tin tôn giáo” diễn ra ở tất cả các tôn giáo,
các cộng đồng xã hội
- Sự thay đổi diện mạo tôn giáo, cùng với nhu cầu đời sống tâm linh tôn
giáo, sự trở lại của niềm tin tơn giáo và sự gia tăng tín đồ tơn giáo, diện
mạo tơn giáo có sự thay đổi theo xu hướng ngày càng đa dạng hóa.
- Sự thay đổi cấu trúc tôn giáo, diễn ra sự cấu trúc lại hệ thống tôn giáo cũng
như trong từng tôn giáo, do tác động của chính sách, luật pháp tơn giáo, làm
thay đổi địa vị pháp lý của tơn giáo. Nói cách khác, trong tái cấu trúc tơn giáo
ở Việt Nam, vai trị chủ thể của Nhà nước mang tính quyết định.

2. Sự chuyển đổi đức tin, xuất hiện hiện tượng tôn giáo mới và
hình thành các cộng đồng tơn giáo, tộc người
- Sự xuất hiện các hiện tượng tôn giáo mới làm thay đổi diện mạo tôn giáo ở
nước ta, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cho công tác quản lý nhà nước.
- Việc chuyển đạo, đổi đạo còn dẫn đến sự hình thành các cộng đồng tơn giáo
- tộc người mới. Đó là những cộng đồng tộc người cùng theo một tôn giáo,
được cố kết bởi tôn giáo, bị chi phối bởi giáo lý, giáo luật tơn giáo. Tính
cộng đồng tôn giáo tộc người thể hiện mạnh mẽ ở việc lấy đức tin tôn
giáo làm yếu tố gắn kết các nhóm sắc tộc. Ở đó, yếu tố tơn giáo đã chi
phối yếu tố tộc người, thiết chế tôn giáo thường đan lồng vào thiết chế xã

hội. Sự hình thành thiết chế tôn giáo - tộc người đã làm thay đổi nhiều giá trị
truyền thống của các cộng đồng này, đáng chú ý là vị trí, vai trị của các già
làng, trưởng bản, trưởng dòng họ đã bị thay thế bởi các chức vị đạo, như
điểm nhóm trưởng, truyền giáo, mục sư (Tin lành), trùm giáo khu, giáo bn,
giáo sóc, trùm họ đạo, chánh trương, linh mục (Công giáo).
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

17


- Tình trạng chuyển đạo, đổi đạo diễn ra nhanh và mạnh mẽ trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhất là nảy sinh
vấn đề xung đột đức tin tôn giáo. Những người gia nhập đạo Tin lành, trước
hết phải từ bỏ tín ngưỡng truyền thống, đập bỏ bàn thờ gia tiên cũng như từ
bỏ các tập tục văn hóa truyền thống khác. Chính vì thế đã nảy sinh mâu
thuẫn, xung đột và sự phản ứng gay gắt của những người theo tín ngưỡng
bản địa.

3. Sự biến đổi về phương thức truyền giáo và lối sống đạo
- Sự biến đổi sâu sắc nhất, nổi bật nhất là sự biến đổi niềm tin và thực hành
niềm tin tôn giáo ở nước ta diễn ra trong thời kì đổi mới dưới tác động của
tồn cầu hóa và cuộc cách mạng cơng nghệ lần thứ ba, lần thứ tư, gắn với
những khái niệm mới như truyền giáo thời internetm cầu nguyện thời @,
sống đạo online thời cách mang 4.0
- Dưới tác động của cuộc CMCN 4.0, đời sống tâm linh - tôn giáo ở nước ta
đang có sự biến đổi sâu sắc, xuất hiện loại hình sống đạo mới: sống đạo
online. Mặc dù các tơn giáo đều cho rằng, việc sống đạo online, kể cả đi lễ
chùa online, tham dự thánh lễ online hay cúng giỗ online không thể thay thế
cho sống đạo trực tiếp, song các tơn giáo đều khơng phản đối, thậm chí cịn
khuyến khích lối sống đạo trực tuyến này để thu hút tín đồ thời CMCN 4.0.

Trong xu thế phát triển chung, nhất là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo
với những loại dịch vụ mới như rôbốt bán hàng, rơbốt dạy học, rơbốt
phát thanh viên truyền hình, thì việc xuất hiện loại hình rơbốt giáo sĩ
cũng chỉ cịn là vấn đề thời gian, nhất là trong bối cảnh “ơn gọi” giáo sĩ
hướng dẫn việc đạo đang thiếu trầm trọng như hiện nay.

4. Một số nhận xét và giải pháp kiến nghị
- Sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới như đã
nêu trên trước hết là do tác động của sự biến đổi về đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội của công cuộc đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế ở nước ta diễn ra
trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc CMCN 4.0. Mặt khác, sự biến đổi ấy
cịn do chính sách đổi mới cơng tác tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta
ngày càng cởi mở, thông thống hơn. Đồng thời, nó là hệ quả của sự phục
hồi và gia tăng nhu cầu đời sống tâm linh tơn giáo sau bao năm bị kìm nén
bởi chiến tranh, nay bước vào thời kỳ đổi mới, mở cửa có điều kiện trỗi dậy,
bung ra.
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

18


- Sự biến đổi đời sống tôn giáo ở nước ta trong hơn 30 năm qua diễn ra
vô cùng mạnh mẽ, sâu rộng về mọi mặt. Trước hết là sự trở lại niềm tin tôn
giáo, sự gia tăng số lượng tín đồ, chức sắc đã làm thay đổi khơng gian phân
bố và diện mạo, cấu trúc của hệ thống tôn giáo ở nước ta. Diện mạo, cấu trúc
tôn giáo ở Việt Nam được tái cấu trúc theo xu hướng hệ thống tơn giáo
ngày càng đa dạng hơn về loại hình, tính đa nguyên cũng thể hiện rõ nét
hơn
- Sự biến đổi lớn nhất, sâu sắc nhất trong đời sống tôn giáo ở nước ta thời

gian qua là sự biến đổi về phương thức truyền giáo và lối sống đạo nhờ cuộc
CMCN lần thứ 3, thứ 4 đem lại. Phương thức truyền đạo đã có sự thay đổi cả
về nội dung, hình thức và phương tiện truyền giáo. Điều đó địi hỏi có cách
thức quản lý mới về hoạt động tơn giáo. Công nghệ thông tin và Internet trở
thành phương tiện hữu hiệu nhất để các tôn giáo giới thiệu, phổ biến và
quảng bá hình ảnh của mình đối với xã hội.
- Những thay đổi của đời sống tôn giáo nêu trên địi hỏi cần có cách thức nhìn
nhận, quan điểm mới cũng như chính sách, pháp luật nhằm phát huy được
mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của tơn giáo trong phát triển bền vững
đất nước
+ Trước hết, cần phải qn triệt sâu sắc việc nhìn nhận tơn giáo là một nguồn
lực cho sự phát triển của đất nước như Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/1/2018
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác tơn giáo trong tình hình mới đã
chỉ rõ, Đảng và Nhà nước cần phải tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp
luật về tôn giáo để phát huy, khai thác tốt nguồn lực tôn giáo, nhất là
trên phương diện từ thiện - nhân đạo, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội
cũng như trong lĩnh vực giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực xã hội, y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, góp phần phát triển
bền vững đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và CMCN 4.0 hiện nay.
Muốn vậy, cần phải sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến tơn
giáo như đất đai, văn hóa, luật giáo dục, y tế,…  bảo đảm đồng bộ với luật
pháp về tôn giáo và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
+ Về lâu dài, cần xây dựng luật pháp tôn giáo bảo đảm sự hài hịa tơn
giáo, đồng thuận xã hội theo phương châm mọi tổ chức, cá nhân tôn
giáo (cũng như xã hội) đều được làm những gì luật pháp khơng cấm, nhằm
phát huy một cách tốt nhất nguồn lực tôn giáo cho phát triển bền vững đất
nước.
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


19


III. TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ĐỒNG HÀNH CÙNG SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐẤT NƯỚC
- Với vai trò là một thành tố cấu thành của văn hóa, tơn giáo đã góp phần
lưu giữ, bồi đắp và làm phong phú những giá trị truyền thống văn hóa,
mang giá trị nhân văn, hướng thiện có ảnh hưởng tích cực trong đời
sống xã hội, thông qua giáo lý khuyên răn con người sống hướng thiện,
vị tha, bác ái... Những giới điều trong giáo lý các tôn giáo mang giá trị đạo
đức và nhân văn sâu sắc, góp phần điều chỉnh hành vi ứng xử của con người.
Nhiều khu dân cư có đơng đồng bào theo tơn giáo trở thành điểm sáng về
phịng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác,
giữ gìn tốt an ninh trật tự, an tồn xã hội. Tín đồ, chức sắc tích cực tham
gia phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, nhất là trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Dù mỗi tôn giáo đều có
đường hướng và phương châm hành đạo riêng nhưng đều chung một định
hướng là sống “Tốt đời, đẹp đạo” gắn bó đờng hành với dân tộc, với đất
nước.
- Các tơn giáo tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cùng chính
quyền các cấp xây dựng đời sống văn hố ở cơ sở,  xây dựng nơng thơn mới,
phát triển kinh tế xã hội; đặc biệt là cùng chung tay với nhà nước cứu trợ
thiên tai, chăm lo giúp đỡ người có hồn cảnh khó khăn, giúp đỡ tiếp
cận các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa,..

IV. TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ XU HƯỚNG BIỂN ĐỔI TÔN GIÁO ĐẾN
CÁC QUAN HỆ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Các tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đang có cái nhỉn cởi mở, sẵn
sàng đối thoại với các tôn giáo khác
- Trong xu hướng đa dạng hốm đối thoại tơn giáo ở Việt Nam hiện nay, các

tổ chức tơn giáo có thái độ cởi mở hơn với các tôn giáo khác, Chủ trương của
các tổ chức tôn giáo hiện nay là thực hiện đối ngoại lên tôn giáo
- Các cuộc trao đổi, thăm viếng giữa các tôn giáo là biểu hiện rõ nhất về sự cởi
mở của các tôn giáo với các tôn giáo bạn

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

20


2. Mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với các tổ chức tôn
giáo thế giới ngày càng mở rộng và chặt chẽ
- Các cuộc thăm viếng của các lãnh tụ tôn giáo trên thế giới đến Việt Nam
cũng như việc trao đổi du học sinh là các chức sắc tôn giáo Việt Nam với
quốc tế là tiền đề cho mối quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo Việt Nam với
các tổ chức tôn giáo thế giới.
- Phật giáo Việt Nam đã 2 lần tổ chức thành công Đại hội Phật giáo thế giới
(hiện nay đang chuẩn bị cho lần thứ 3 vào năm 2019 tại Kim Bảng, Hà Nam),
chứng tỏ địa vị, ảnh hưởng của Phật giáo Việt Nam đối với Phật giáo quốc tế.
- Các tôn giáo Việt Nam cũng được truyền bá rộng rãi trên thế giới., xuất hiện
những cộng đồng Phật giáo Việt Nam tại nước ngoài, hoặc các hỗ trợ từ các
hệ phái Tin Lành đối với các hệ phái Tin Lành ở Việt Nam trong những năm
vừa qua là những biểu hiện mới cho việc mở rộng quan hệ quốc tế của các tổ
chức, tơn giáo Việt Nam

V. CÁC HOẠT ĐỘNG TƠN GIÁO HIỆN NAY
1. Các hoạt động tôn giáo hướng vào việc giải quyết các vấn đề
xã hội
- Trong các xu hướng biến đổi tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, các chiều hướng
thế tục hóa, hiện đại hóa và dân tộc hóa đã làm biến đổi mạnh mẽ vai trị của

các tơn giáo đối với đời sống xã hội nói chung, và đặc biệt đến đời sống tôn
giáo, làm tăng vai trị tác động của các tơn giáo lên xã hội. Nếu như hoạt
động của các tôn giáo trước đây chỉ chú ý đến chức năng tâm linh, chăm sóc
đời sống tinh thần cho các tín đồ của mình và những hoạt động chuyên biệt,
tách rời với các hoạt động xã hội (giảng giải kinh sách, chăm lo giáo dục đạo
đức, truyền giáo,…).
a. Các tôn giáo hướng vào hoạt động từ thiện xã hội
- Qua mỗi một hành động cứu giúp, công tác từ thiện của Phật giáo, Công
giáo hay Tin Lành đều cho tín đồ thấy được nét đẹp, tính nhân văn, tính giáo
dục trong mỗi tơn giáo, để tín đồ có thể tin tưởng hơn vào những hành vi
đẹp của mình, nhằm xây dựng một “thiên đường” ngay trong cuộc sống trần
gian này.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

21


b. Các tơn giáo tích cực tham gia cung cấp các dịch vụ y tế dưới dạng
công tác từ thiện
- Đời sống tôn giáo của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI đã
mang những sắc thái mới. Chức năng của các tổ chức tôn giáo không chỉ đơn
thuần là “truyền đạo”, tải đạo mà còn bao gồm cả chức năng xã hội. Tôn giáo
Việt Nam cũng đã mang những chức năng đặc biệt mới trong cộng đồng tín
đồ đơng đảo. Chữa bệnh, hoặc cung cấp các dịch vụ y tế tương tự như: viện
dưỡng lão, cô nhi viện
- Chính những hoạt động từ thiện, tham gia các hoạt động y tế hiện nay của
các tổ chức tôn giáo đã làm nổi bật tính “thiện” của các tơn giáo, mang lại sự
gần gũi về một sự giải thoát ngay trong đời sống hiện thực của các tôn giáo.
Điều này giúp cho các tín đồ - những người được cứu giúp, được thụ hưởng

từ những hoạt động từ thiện của các tơn giáo thấy gần gũi, có thiện cảm hơn
với các tơn giáo. Ngược lại, những tín đồ tơn giáo – là những người đóng vai
trị chủ nhân của những hoạt động này cũng được thỏa mãn, bởi đã được
thực hành những giá trị tốt đẹp của tôn giáo mình, họ đã được “cứu vớt” về
mặt linh hồn trong những hành động thực tế này, từ đó kích thích họ hơn
trong những việc “hành thiện” tiếp theo của mình trong đời sống giác ngộ
đức tin tôn giáo.
c. Các tôn giáo tích cục tham gia các hỏa động giáo dục hướng nghiệp
- Mặc dù so với sự tiến bộ của thế giới (khi mà việc ứng dụng tôn giáo vào
trong việc điều trị các căn bệnh xã hội, các căn bệnh liên quan đến sự bất ổn
tâm lý) nhưng các tôn giáo cũng như các ngành khoa học Việt Nam chưa
thực sự có những mối liên hệ và chú ý đến hoạt động liên ngành này. Những
kết quả mà thế giới đạt được đã chứng tỏ, sự kết hợp giữa tôn giáo và tâm lý
học hiện đại là sự kết hợp mang lại hiệu quả cao để chữa trị các căn bệnh về
tâm lý. Nhưng nhìn vào số lượng cơ sở các trung tâm hướng nghiệp, các việc
làm, chương trình hành động của các tôn giáo Việt Nam trong vấn đề giáo
dục, định hướng nghề nghiệp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội cũng
đã đủ thấy sự “dấn thân” vào đời sống xã hội, để giá trị tốt đẹp của các tơn
giáo có điều kiện được thể hiện ngay trong “nước trần gian”, điều mà trước
đây các tôn giáo chưa hoặc khơng có điều kiện thực hiện. Chính những tác
động tích cực này đã góp phần củng cố địa vị của các tôn giáo đối với xã hội,
gắn hoạt động tôn giáo với hoạt động xã hội, thúc đẩy vai trị cải tạo xã hội
của các tơn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

22


2. Địa bàn hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ngày

càng được mở tộng
- Sự xuất hiện của tôn giáo ở những vùng đất mới như: Phật giáo ngày càng
phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh Tây Bắc và miền Trung, Tin Lành phát triển
mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố, tại các khu công nghiệp là những biểu hiện
mạnh mẽ về sự chuyển dịch địa bàn hoạt động của các tơn giáo. Có thực
trạng này là do trong những năm gần đây, đời sống tôn giáo phát triển theo
các xu hướng dân tộc hóa, tồn cầu hóa, cạnh tranh và đối thoại cũng như
nhờ chính xu hướng hiện đại hóa để các tổ chức có được những kinh nghiệm,
những bài học để không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động của các tôn giáo
này.

VI. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CỦA TÔN GIÁO
- Tinh thần nhẫn nhục mà các tôn giáo đề ra thể hiện thái độ cực đoan, thủ tiêu
đấu tranh. Tạo cho các tín đồ thái độ bàng quan trước thế giới hiện thực, bằng
lòng với số phận, không dám đấu tranh chống cái ác. Ngăn cản con người đi đến
hạnh phúc thật sự của mình nơi trần thế.
-Đạo đức tơn giáo q chú trọng đến việc hoàn thiện đạo đức cá nhân nhưng lại
bỏ quên các mối quan hệ xã hội của con người.
-Hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo mê tín, trục lợi làm lệch chuẩn văn hóa, đạo
đức xã hội.
-Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã, đang và sẽ lợi dụng những vấn đề
liên quan đến tôn giáo nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn
định chính trị- xã hội.

VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NHỮNG TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA MỘT SỐ XU
HƯỚNG BIỂN ĐỔI TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền về các xu
hướng biển đổi tơn giáo hiện nay

2. Tăng cường vận động quần chúng trong công tác tôn giáo
3. Phát triền kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống nhân có tơn giáo
4. Phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của một
số xu hướng biến đổi tôn giáo đến đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

23


5. Đảm bảo quyền tự do tôn giáo đồng thời chống lợi dụng tơn giáo thực hiện
các âm mưu chính trị
6. Đảm bảo lợi ích dân tộc và hịa bình quốc tế qua các quan hệ tôn giáo Việt
Nam và các tổ chức tôn giáo quốc tế
7. Kiên quyết đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá
Đảng và nhà nước Việt Nam.

VIII. KẾT LUẬN
- Tôn giáo và tín ngưỡng đóng vai trị ngày càng quan trọng trong đời sống
người Việt Nam. Từ chỗ chỉ có 6 tơn giáo chính được Nhà nước cơng nhận,
đến nay đã có 15 tơn giáo và 41 tổ chức tơn giáo được nhà nước cơng nhận.
Đó là một hiện thực phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của tôn giáo trong xã
hội Việt Nam từ sau khi thực hiện chủ trương đổi mới đất nước đến nay.
Trong những năm gần đây, đời sống xã hội có những thay đổi lớn lao trước
những xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa trong các lĩnh vực từ kinh tế, chính
trị và văn hóa. Đời sống tơn giáo Việt Nam cũng có q trình vận động, biến
đổi tuân theo những quy luật chung của đời sống xã hội, đồng thời cũng có
những xu hướng biến đổi mang tính đặc thù của một “thực thể xã hội” vốn từ
trước đến nay vẫn được hiểu là thuộc về đời sống tinh thần, ý thức hệ trong
quan niệm truyền thống về tôn giáo ở Việt Nam,
- Có rất nhiều xu hướng biến đổi tơn giáo ở Việt Nam hiện nay với một số xu

hướng chính như: xu hướng đa dạng hóa và cá nhân hóa tơn giáo; xu hướng
vừa cạnh tranh vừa đối thoại giữa các tơn giáo; xu hướng quốc tế hóa và dân
tộc hóa tơn giáo; xu hướng vừa thế tục vừa tăng tính thiêng của tôn giáo và
cuối cùng là xu hướng hiện đại hóa tơn giáo. Có thể nói, đây là những xu
hướng chủ lưu đang chi phối đời sống các tôn giáo Việt Nam nói riêng cũng
như đang chi phối đến đời sống tinh thần, đức tin, đạo đức và văn hóa Việt
Nam nói chung. Dĩ nhiên, nếu đi phân tích từng xu hướng một, cũng có thể
dễ dàng nhận ra có những xu hướng là hệ quả phát sinh của xu hướng khác,
nhưng nếu nhìn trên bình diện của đời sống tơn giáo nói chung, mỗi một xu
hướng lại có những cách biểu hiện cụ thể của nó, nét đậm – nhạt của từng xu
hướng còn tùy thuộc vào các yếu tố tác động cũng như hệ quả mà nó làm
biến đổi đời sống tôn giáo Việt Nam.
- Tác động của một số xu hướng biến đổi tôn giáo đến đời sống tôn giáo ở
Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ theo cả hướng tích cực và tiêu cực, mỗi một
xu hướng lại có những biểu hiện khác nhau, làm phong phú đời sống tôn
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

24


×