Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên với việc thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2000 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.13 KB, 11 trang )

Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với việc thực hiện
chính sách Dân tộc từ năm 2000 – 2010


Đỗ Thị Nhường


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS. ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Mã số: 60 22 56
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Long
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và tình
hình dân tộc, dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng từ
năm 2000 đến năm 2010. Đánh giá những kết quả và hạn chế, thiếu sót; từ đó, rút ra
những kinh nghiệm thực tiễn có ý nghĩa chỉ đạo quá trình thực hiện chính sách dân
tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Keywords. Lịch sử Đảng; Chính sách dân tộc; Giai đoạn 2000 – 2010; Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên; Đảng Cộng sản Việt Nam

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia thống nhất, đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số đều sống ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa - nơi có vị trí chiến lược về chính trị, an ninh quốc phòng nhưng
đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn; trình độ dân trí còn thấp,
nhiều phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại Chính vì vậy mà các phần tử phản động trong
nước và quốc tế thường triệt để lợi dụng để xâm nhập phá hoại, gây chia rẽ giữa các dân tộc,


gây sự bất ổn về an ninh, chính trị…. tại các địa bàn trọng yếu này. Trước thực trạng đó, từ
nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề dân tộc, hoạch định nhiều
chủ trương, chính sách nhằm thực hiện nhất quán sự bình đẳng giữa các dân tộc; đoàn kết,
tôn trọng, giúp nhau cùng triển; không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho đồng bào các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Thực tiễn lịch sử Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh cho thấy đường lối, chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn. Những chủ trương, chính
sách đó đã góp phần đưa các dân tộc từ thân phận nô lệ trở thành người chủ của đất nước;
từng bước cải thiện môi trường sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào
các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa kháng chiến cũ. Qua đó làm cho
các dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam; phát huy cao độ truyền
thống yêu nước và sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Các
dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau
cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nghiên cứu xây dựng các
cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội các vùng
dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những
âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.
Thái Nguyên từng là căn cứ địa cách mạng của cả nước; là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá của vùng Việt Bắc; đồng thời cũng là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em,
trong đó có một số dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy mà
công tác dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng luôn được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền các cấp tỉnh Thái Nguyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Tuy vậy, việc lãnh đạo
cũng như quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; nhận thức của một số cấp

uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể; của một số cán bộ, đảng viên về
công tác dân tộc chưa đúng mức cho nên hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở
Thái Nguyên còn hạn chế. Bởi vậy, viê
̣
c tiếp tu
̣
c nghiên c ứu và thấm nhuần hơn nư
̃
a quan
điểm của Đảng về chính sách dân tộc nhằm tạo ra một sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức và hành động là một yêu cầu về ly
́
luâ
̣
n cu
̃
ng như về thư
̣
c tiê
̃
n b ức thiết hiện nay. Vì lẽ
đó ma
̀
tôi quyết định chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với việc thực hiện chính sách
dân tộc từ năm 2000 - 2010” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề dân tộc, quá trình hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng là một
đề tài mang tính bức thiết, luôn thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu. Bởi vậy, liên quan
đến đề tài này đã có khá nhiều công trình khoa học được công bố; trong đó có thể kể đến như:
- Chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân tộc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà

Nội, 2000.
- Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa do Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi tổ chức nghiên cứu,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc được đăng
tải trên các tạp chí như: Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, Tạp chí Cộng
sản, Sinh hoạt lý luận, Dân tộc, Quốc phòng toàn dân
Những công trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều phương diện khác nhau về lý luận
cũng như thực tiễn đối với vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, có tính hệ
thống về quá trình Đảng lãnh đạo việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2000 đến năm 2010.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phục dựng quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2000 đến năm 2010; qua đó rút ra những kinh nghiệm
vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có giá trị thực tiễn đặng góp phần vào việc thực hiện chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và tình hình dân tộc,
dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2000 đến năm 2010.
- Đánh giá những kết quả và hạn chế, thiếu sót; từ đó, rút ra những kinh nghiệm thực
tiễn có ý nghĩa chỉ đạo quá trình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng

từ năm 2000 đến năm 2010.
- Phạm vi :
+ Về không gian : Địa bàn chủ yếu là tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra có thể mở rộng ra
một số địa phương xung quanh để có sự so sánh khi cần thiết.
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2010
5. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc và chính sách dân tộc.
- Quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc và đại đoàn
kết dân tộc.
5.2. Nguồn tư liệu
- Các Văn kiện của Đảng, đặc biệt là các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, những Nghị
quyết, Chỉ thị, Thông tư của Trung ương Đảng và Chính phủ; các Nghị quyết của Tỉnh uỷ,
Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng như các tài liệu của Sở, Ban, Ngành Thái
Nguyên về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của các đồng chí lãnh đạo Đảng,
Nhà nước ta về dân tộc thiểu số và đoàn kết dân tộc.
- Kế thừa có chọn lọc các bài viết, luận văn của các tác giả khác xung quanh chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Những kết quả thu được của quá trình nghiên cứu thực tế địa phương các huyện, thị có
dân tộc thiểu số sinh sống ở tỉnh Thái Nguyên.
- Khảo sát thực tiễn qua 25 đổi mới kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng một số
phương pháp khác như: trao đổi, phỏng vấn, thu thập và xử lý số liệu thống kê…
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá tư liệu về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện chính
sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ 2000 - 2010.

- Cung cấp thêm những tư liệu về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở vùng dân tộc
thiểu số, giúp các cơ quan của tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo việc hoạch định các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số cho phù hợp.
- Góp phần nghiên cứu, tổng kết lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 -
2010.
- Rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những ý kiến về thực hiện chính sách dân tộc ở
vùng dân tộc thiểu số trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được
chia làm 3 chương, 6 tiết.



Chương 1:
CƠ SỞ ĐỂ ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
1.1.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung; là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Khí hậu của Thái Nguyên chia làm 4 mùa khá rõ rệt. Đặc điểm địa lý, tự nhiên ít nhiều
có yếu tố thuận lợi cho việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
- Kinh tế tiếp tục phát triển, tăng trưởng bình quân trên 11,11% hàng năm
- Sản xuất công nghiệp có bước tăng trưởng khá; dịch vụ phát triển cả về quy mô và
loại hình; sản xuất nông, lâm nghiệp đã từng bước phát triển theo hướng đổi mới cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và sản xuất hàng hoá

- Tuy vậy, tình hình kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và vẫn còn bộc lộ một số tồn tại…
1.1.1.3. Đặc điểm dân cư và dân tộc ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh có mật độ dân số trung bình với hơn 1,138 triệu người, gồm 8 dân
tộc chủ yếu là: Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa…
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội nêu trên là một trong những điều kiện hết sức thuận
lợi trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết
của cả cộng đồng các dân tộc tỉnh Thái Nguyên cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và chính sách dân
tộc
1.1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng
trên lập trường giai cấp công nhân. Điều này cũng có nghĩa là việc xem xét và giải quyết vấn
đề dân tộc phải trên cơ sở và vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc. “Cương lĩnh dân tộc”của
đã trở thành cơ sở lý luận cho việc hình thành chủ trương, đường lối và chính sách dân tộc
của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Những quan điểm, tư tưởng cơ bản của chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta
về sự phát triển của các dân tộc thiểu số và miền núi
Tư tưởng của Hồ Chí Minh trong giải quyết vấn đề phát triển các dân tộc thiểu số và
miền núi của nước ta được thể hiện ở mấy nội dung cơ bản sau:
- Đoàn kết tất cả các dân tộc.
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vị trí, vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
trong sự nghiệp cách mạng
- Theo Người, muốn thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác dân tộc thì phải am hiểu
về miền núi, về con người miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, vì mỗi dân tộc thiểu số có
nếp sống, tâm lý, bản sắc riêng đa dạng và phong phú.
- Hồ Chí Minh xác định vai trò to lớn của Nhà nước, của các cơ quan đoàn thể và cán
bộ đối với sự phát triển của vùng dân tộc và miền núi.

- Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc
thiểu số và coi đây là nhân tố quyết định để thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc của
Đảng, là một yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam.
1.1.2.3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về chính sách dân tộc là nhất quán, theo nguyên tắc: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ nhau cùng phát triển. Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu chính sách dân tộc
của Đảng và nhà nước ta.
1.2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng từ
khi tiến hành đổi mới đến năm 2000
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
Dưới ánh sáng đường lối của Đảng nói chung và đổi mới chính sách dân tộc nói riêng,
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Thái Nguyên (tỉnh Bắc Thái cũ) luôn quan tâm giải quyết các
vấn đề liên quan đến dân tộc, miền núi. Điều đó thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Bắc Thái lần thứ VI (1991), Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ Đảng bộ tỉnh Bắc Thái
(khóa VI - 1994)…
Bên cạnh đó, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên tổng kết, đánh giá công tác
dân tộc, kịp thời khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính
sách về dân tộc, miền núi. Tỉnh thường xuyên tổ chức các đoàn công tác đến các vùng dân
tộc để tìm hiểu, nghiên cứu, điều tra nắm tình hình, trên cơ sở đó có định hướng đúng về phát
triển kinh tế - xã hội vùng miền núi đưa cuộc sống đồng bào ngày một đi lên phù hợp với
điều kiện và tình hình thực tế địa phương.
1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Thái Nguyên từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến năm 2000
Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, và đặc biệt là vùng căn cứ địa cách
mạng (ATK) đã có những chuyển biến rõ rệt. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây
dựng, bộ mặt miền núi, vùng cao từng bước được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của
đông bào được cải thiện đáng kể.

Chương 2:

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI đã khẳng định:
“Thực hiện tốt các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; phát huy và giữ gìn bản sắc
văn hóa và truyền thống tốt đẹp của từng dân tộc. Chú trọng nâng cao dân trí, xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Tăng cường đào tạo cán bộ người
dân tộc thiểu số; có chính sách ưu đãi cho những người cán bộ từ vùng khác đến vùng cao,
vùng sâu, vùng xa công tác…”
Trong giai đoạn 2005 - 2010, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên xác định công tác dân tộc là
một trong những công tác cơ bản của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một số tồn.
2.2. Kết quả lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Thái nguyên
từ năm 2000 đến năm 2010
2.2.1. Tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ
văn hoá, kỹ thuật cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng đời sống văn hoá mới, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc
Với chức năng là những đơn vị nòng cốt trong công tác dân tộc, Ban Dân vận Tỉnh uỷ
và Ban Dân tộc của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng tổ
chức các đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng nhằm quán triệt những nội dung trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc, các nghị quyết liên quan đến chính sách dân tộc của Đảng và của
Đảng bộ các cấp; phổ biến các bộ luật… đến với đồng bào…
2.2.2 Chương trình xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi vùng cao
Về kết quả xây dựng trung tâm cụm xã: trong 10 năm (2000 - 2010) toàn tỉnh Thái
Nguyên đã đầu tư xây dựng 11 trung tâm cụm xã, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như
xây dựng hệ thống giao thông Trung tâm cụm xã; điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt; công trình
cấp thoát nước; trụ sở Ủy ban nhân dân xã; phòng khám đa khoa; nhà bưu điện; Trạm truyền
thanh truyền hình

2.2.3. Chương trình 135 của Chính phủ
Để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình 135, ở tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban
chỉ đạo Chương trình 135 và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo theo Quyết định số
1588/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Từ năm 1998 đến năm 2010, với sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ban, ngành dưới sự
lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thái Nguyên các dự án, chính sách của Chương trình
135 về cơ bản đã được hoàn thành (có số liệu chính thức trong luận văn).
2.2.4. Chương trình 134 của Chính phủ
Thực hiện Quyết định 134, Tỉnh uỷ đã có chương trình hành động cụ thể về chỉ đạo và
tổ chức thực hiện đồng thời, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định cụ thể hóa thực
hiện trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các Sở, ban ngành liên quan ở tỉnh đã phối hợp chặt chẽ
trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể một số nội dung thực hiện.
Qua việc thực hiện Chương trình 134 đã đem lại những kết quả rất tích cực…
2.2.5. Lãnh đạo thực hiện một số chính sách ưu đãi đối với miền núi của Chính phủ
- Chính sách trợ giá, trợ cước
Để triển khai thực hiện chính sách trợ giá trợ cước, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã
có Quyết định số 1487/2006/QĐ-UBND ngày 20/07/2006 về việc quy định về cơ chế quản lý các
mặt hàng chính sách miền núi; Ban Dân tộc tỉnh đã có các văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch
hàng năm.
Qua 4 năm thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước tổng số vốn được hỗ trợ là: 25.981,2
triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư (theo Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Thực hiện theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với các đối tượng thụ hưởng là hộ
đồng bào dân tộc thiểu số sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 về quy định thực hiện chính
sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chính sách vay vốn phát triển sản xuất (Theo Quyết định số 32/2007/QĐ - TTg
ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ)

Nội dung: cho vay vốn phát triển sản xuất, tối đa 5 triệu/hộ, thời gian tối đa 5 năm (lãi
suất 0%). Thủ tục vay đơn giản, thời gian và số lượng được vay cơ bản phù hợp với các hộ
dưới mức sống nghèo để có điều kiện vươn lên thoát nghèo. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã có văn bản hướng dân tổ chức thực hiện và giao cho Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các
huyện hướng dẫn Ủy ban các xã bình xét công khai dân chủ từ cơ sở lựa chọn hộ được vay
vốn đúng đối tượng, đúng địa bàn, đúng chính sách.
- Một số các chương trình, dự án, chính sách khác
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
+ Chương trình mục tiêu quốc gia nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết
định số 102/QĐ-TTg.

Chương 3:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Chính sách dân tộc được thực hiện trong những năm qua không những thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đối với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số mà còn thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Việc thực hiện chính sách dân tộc của cả nước nói chung và của tỉnh
Thái Nguyên nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trải qua 25 năm đổi mới, bộ mặt
của đời sống kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có những thay đổi rõ rệt: Đời
sống đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh; trình
độ dân trí được nâng lên, tập quán và kỹ thuật sản xuất của đồng bào dân tộc có sự chuyển
biến theo hướng sản xuất hàng hóa; tỷ lệ thôn, bản có điện, đường, lớp học, nhà văn hóa,
công trình thủy lợi tăng lên; đội ngũ cán bộ cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng
lực quản lý, điều hành phát triển ở địa phương, nhất là cấp ủy, chính quyền cơ sở; khối đại
đoàn kết được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đã thực hiện có hiệu quả nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và kết hợp với

công tác truyền thông trong quản lý và thực hiện. Do đó, các chính sách dân tộc của Đảng đã
thu hút được sự tham gia sâu rộng nhất của người dân trong quá trình lập kế hoạch, ra quyết
định, thực hiện và giám sát thực hiện các nội dung của các chính sách.
Cơ chế quản lý của các cấp chính quyền đã có bước tiến mới, đặc biệt là cơ chế tài
chính minh bạch, rõ ràng đồng thời thực hiện sự công khai, dân chủ có sự giám sát của cộng
đồng nên các công trình, dự án đầu tư đúng mục đích, hiệu quả đáp ứng nhu cầu thiết thực
của nhân dân, góp phần nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chính quyền cơ sở và cán bộ
thôn, bản.
Các chương trình, dự án được tỉnh phân cấp, trao quyền mạnh cho cơ sở; có 65,7% xã
làm chủ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và trên 84% xã làm chủ đầu tư dự án phát
triển sản xuất.
Trình độ, năng lực quản lý, điều hành các chương trình, dự án của đội ngũ cán bộ
huyện, xã, thôn bản của tỉnh Thái Nguyên đã được nâng cao một bước. Nhận thức của cộng
đồng và người dân về chính sách dân tộc của Đảng đã có nhiều chuyển biến tích cực trong
quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo thông qua công tác tuyên truyền,
vận động và trực tiếp thực hiện, giám sát.
3.1.2. Hạn chế
Thứ nhất, việc cụ thể hóa các nội dung phát triển kinh tế - xã hội trong thực hiện
chính sách dân tộc ỏ địa phương còn bộc lộ một số hạn chế.
Thứ hai, việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số còn chưa thực sự hiệu quả, thu nhập của người dân còn thấp so với khu
vực.
Thứ ba, hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động chưa đều.
Thứ tư, vấn đề nhận thức về công tác dân tộc còn hạn chế.
Những tồn tại, yếu kém nêu trên trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh
Thái Nguyên bắt nguồn bởi những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi thấp, kết cấu hạ tầng kém
phát triển
. Các thế lực thù địch luôn tìm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn

định chính trị.
- Nguyên nhân chủ quan:
Năng lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ cán bộ ở một số địa phương còn hạn chế
Nhận thức của các cấp, các ngành về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước chưa
sâu sắc và toàn diện.
Sự phối hợp chỉ đạo của các ngành, các cấp chưa kịp thời, chưa có sự phối hợp đồng bộ,
thiếu chặt chẽ
3.2. Một số kinh nghiệm
3.2.1. Thấu triệt đúng đắn quan điểm, chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng;
thường xuyên quan tâm kiểm tra giám sát là nhân tố quyết định thắng lợi việc thực hiện
chính sách dân tộc
3.2.2. Nắm vững và vận dụng sáng tạo chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương, của từng địa bàn, từng vùng
3.2.3. Tập trung đầu tư có trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số, quan tâm đến lợi ích thiết thực của vùng đồng bào các dân tộc
3.2.4. Chú trọng xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Quan tâm đào tạo
cán bộ người dân tộc thiểu số
3.2.5. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành
và toàn thể xã hội về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc và chính sách dân tộc
trong tình hình mới
3.2.6. Chủ động phát huy tối đa yếu tố nội lực kết hợp với sự đầu tư của trên trong
quá trình thực hiện chính sách dân tộc.

KẾT LUẬN
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Trải qua hai cuộc kháng chiến
và 25 năm đổi mới đất nước các dân tộc ở Thái Nguyên luôn đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ
lẫn nhau. Đồng bào các dân tộc tỉnh Thái Nguyên luôn tự hào bởi truyền thống của địa
phương và truyền thống đó đang được phát huy một các mạnh mẽ trong công cuộc đổi mới
đất nước hiện nay.
So với một số tỉnh phía Bắc thì Thái Nguyên là tỉnh có điều kiện để phát triển kinh tế -

xã hội ở vùng miền núi. Thêm vào đó là được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong
những năm qua đã có nhiều chương trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số
được đầu tư trên địa bàn tỉnh đã làm thay đổi cơ bản diện mạo đời sống kinh tế - xã hội của
miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh.
Việc thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong những
năm đầu từ khi tiến hành đổi mới đất nước đã đặt nền móng cho Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc trong thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI một cách có
hiệu quả hơn. Những chương trình, dự án, chính sách đưa ra đã được sự chỉ đạo và vào cuộc
một cách tích cực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội và sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân nhất là đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
Tuy còn một số hạn chế trong lãnh đạo cũng như thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
trên địa bàn Thái Nguyên song xét một cách tổng thể những thành tựu mà quá trình thực hiện
chính sách dân tộc mang lại đã góp phần làm thay đổi căn bản bộ mặt kinh tế - xã hội ở vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong 25
năm đổi mới đã đề lại nhiều kinh nghiệm quý báu về việc tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân tộc; về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ
sở; về phát huy nội lực, thế mạnh của vùng núi, vùng cao trong phát triển kinh tế xã hội; huy
động sức dân, của dân, tài dân để làm lợi cho chính nhân dân; kinh nghiệm về công tác tuyên
truyền, vận động, thuyết phục đồng bào tham gia xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Những kết quả đạt được mà quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đã góp phần làm cho đồng bào dân tộc thiểu số càng thêm sự tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, vào quá trình đổi mới đất nước hiện nay do Đảng khởi xướng. Những bài
học và kinh nghiệm rút ra từ việc lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên
càng có ý nghĩa trong giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay.



References
1. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2005), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2005,
phương hướng nhiệm vụ năm 2006, Thái Nguyên.
2. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2007), Báo cáo biểu dương bí thư chi bộ tiêu biểu
người dân tộc thiểu số năm 2007, Thái Nguyên.
3. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2009), Báo cáo biểu dương Già làng, Trưởng bản tiêu
biểu người dân tộc thiểu số năm 2009, Thái Nguyên.
4. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2008), Báo cáo biểu dương hộ dân tộc thiểu số làm
kinh tế giỏi năm 2008, Thái Nguyên.
5. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2006), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2006,
phương hướng nhiệm vụ năm 2007, Thái Nguyên.
6. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2007,
phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Thái Nguyên.
7. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2008,
phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Thái Nguyên.
8. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2009), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2009,
phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Thái Nguyên.
9. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2010), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
10. Trịnh Quang Cảnh (2001) , Ý nghĩa của việc đào tạo, bồi đưỡng đội ngũ trí thức dân tộc
thiểu số ở nước ta hiện nay, Giáo dục lý luận, (7).
11. Nông Quốc Chấn (cùng nhiều tác giả) (1997), “Văn hóa và sự phát triển các dân tộc ở
Việt Nam”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
12. Phan Hữu Dật (Chủ biên) (2001), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến
mối quan hệ dân tộc hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Phan Hữu Dật (1998), Sắc thái văn hóa địa phương và tộc người trong chiến lược phát
triển đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
14. Khổng Diễn (1995), Dân số và dân tộc thiểu số tộc người ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
15. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2003), Chương trình hành động số 09 CTR/TU về việc thực
hiện Nghị quyết số 24 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ VII khóa IX.

16. Đảng bộ tỉnh Bắc Thái (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh tỉnh lần thứ V,
Thái Nguyên.
17. Đảng bộ tỉnh Bắc Thái (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh tỉnh lần thứ VI,
Bắc Thái.
18. Đảng bộ tỉnh Bắc Thái (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh tỉnh lần thứ VII,
Bắc Thái.
19. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh tỉnh lần thứ
XV, Thái Nguyên.
20. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI,
Thái Nguyên.
21. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
Thái Nguyên.
22. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,
Thái Nguyên.
23.Đảng bộ tỉnh Bắc Thái (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ (Khóa VI), Bắc
Thái.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Văn
kiện Đại hội, tập 1.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1989), Nghị quyết 22 Bộ Chính trị, Nxb Sự thật, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 24 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb

Sự thật, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Bế Văn Đằng (1996), Các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Bế Viết Đẳng (Chủ biên), (1995), 50 năm các dân tộc thiểu số Việt Nam (1954-1995),
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
38. Cha ma lesa Điêu (2001), Phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo khoa học do
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.
39. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
40. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 25, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
41. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2003), tập I, Xí nghiệp in Bắc Thái, Thái Nguyên.
42. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), tập II, Xí nghiệp in Bắc Thái, Thái Nguyên.
43. Đặng Văn Long (1997), Phong tục tập quán của các dân tộc Việt Nam, Nxb Văn hóa dân
tộc, Hà Nội.
44. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Nông Đức Mạnh (1992), Mấy vấn đề bức thiết đối với vùng dân tộc thiểu số hiện nay,
Tạp chí Cộng sản, (8), tr.13.
46. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Hồ Chí Minh (2000), Về các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
54. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Thông báo kết quả giám sát của Thường
trực HĐND tỉnh về tình hình thực hiện “Đề án thực hiện Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai
đoạn 2006 – 2010 tỉnh Thái Nguyên”
55. Hoàng Đức Nghi (2001), Về công tác dân tộc trong 10 năm đổi mới 1990-2000, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Trần Quang Nhiếp (1997), Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, Nxb Văn hóa
dân tộc.
57. Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc
và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (Đồng chủ biên) (2006), Những vấn đề cơ bản về chính
sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
59. Thái Nguyên - thế và lực mới trong thế kỷ XXI (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2006
về việc thực hiện “Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010”.
61. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 “về một
số chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo,đời sống khó khăn”.
62. Thủ tướng Chính phủ (1998), Nghị định số 20/1998/NĐ-CP về Chính sách trợ giá, trợ
cước.
63. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007
về “Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư”.
64. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007
về “Chính sách vay vốn phát triển sản xuất”.
65. Đỗ Tư (1990), Mấy suy nghĩ về vấn đề dân tộc ở nước ta và chính sách dân tộc của
Đảng, Chính sách dân tộc – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
66. Đặng Nghiêm Vạn (1990), Cần đề ra một chính sách dân tộc thích hợp, một tổ chức
nghiên cứu và lãnh đạo có hiệu lực, Chính sách dân tộc – những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Sự thật, Hà Nội.
67. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2006), Quyết định số 1487/2006/QĐ-UBND ngày 20
tháng 07 năm 2006 “về việc quy định về cơ chế quản lý các mặt hàng chính sách miền
núi”.
68. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2008 về “quy định thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh
định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg”.
69. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo chương trình xây dựng Trung tâm
cụm xã miền núi vùng cao từ năm 1997 đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
70. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2009), Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các
chính sách dân tộc từ năm 2006 đến năm 2008
71. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tổng kết 7 năm thực hiện chương
trình 135 tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 1999 – 2005
72. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Báo cáo tổng kết Chương trình 135 giai đoạn
II (2006 – 2010)
73. Sở Y tế Thái Nguyên (2009), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2009, phương hướng
năm 2010, Thái Nguyên.

×