Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.78 KB, 19 trang )

-1-

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Câu hỏi
1. Anh/ chị hãy trình bày 8 nguyên tắc quản lý chất lượng? Cho ví dụ
minh hoạ việc vận dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng vào công
việc anh/chị đang đảm nhiệm.
2. Anh/ chị hãy nêu tầm quan trọng của kiểm định chất lượng giáo dục.
Anh/chị hãy cho biết những thuận lợi, khó khăn của cơng tác tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục tại nhà trường anh chị đang công
tác và biện pháp khắc phục.
Bài làm
Câu 1: 8 nguyên tắc quản lý chất lượng
Chất lượng giáo dục đại học là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở
giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử
dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Quản lý chất lượng trong giáo dục đai học là thuật ngữ được sử dụng để
miêu tả các phương pháp hoặc quy trình nhằm kiểm tra đánh giá xem sản
phẩm của quá trình thực hiện tất cả nội dung công việc thuộc các lĩnh vực
quản lý của nhà trường có đảm bảo các tiêu chuất chất lượng đã xác lập từ
trước hay không.
8 nguyên tắc quản lý chất lượng là những quy tắc cơ bản và toàn diện
để lãnh đạo và điều hành tổ chức, nhằm cải tiến liên tục hoạt động của tổ chức
trong một thời gian dài bằng cách tập trung vào khách hàng trong khi vẫn chú
trọng đến nhu cầu của các bên liên quan, cụ thể:
1. Hướng vào khách hàng
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng bởi khách hàng là người chấp
nhận và tiêu thụ sản phẩm. Vì thế, tổ chức cần biết rõ khách hàng của mình,
nhu cầu hiện tại và tương lai của họ, đặc biệt là những nhu cầu tiềm ẩn để từ
đó hướng vào khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Các trường


đại học cần xác định đối tượng khách hàng, bao gồm khách hàng bên trong và
khách hàng bên ngoài. Trong giáo dục đại học, khách hàng bên trong là giảng


-2-

viên, nhân viên, sinh viên được biểu hiện thông qua q trình đào tạo. Khách
hàng bên ngồi là phụ huynh sinh viên, cựu sinh viên và các bên liên quan
như: doanh nghiệp sử dụng lao động, các tổ chức giáo dục. Phương thức quản
lý chất lượng xác định khách hàng ngày càng quan trọng đối với việc thành
bại của một tổ chức. Một tổ chức muốn phát triển bền vững thì phải hướng tới
khách hàng, nghĩa là tổ chức phải hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng;
thiết lập mối quan hệ với khách hàng một cách liên tục, đẩy mạnh sự tham gia
của các thành viên vào việc thiết lập các q trình chính yếu để hiểu rõ và đáp
ứng các vấn đề quan tâm của khách hàng một cách chính xác và hiệu quả
nhất. Bên cạnh đó, cần thông báo những nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng
đến tất cả các thành viên của tổ chức cũng như thực hiện đo lường, đánh giá
sự thỏa mãn của khách hàng để có cơ sở áp dụng các biện pháp cải tiến chất
lượng.
Các trường đại học cần thường xuyên thực hiện các hoạt động điều tra
khảo sát nhu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất
lượng, mở mới các ngành/ chuyên ngành đào tạo cũng như điều chỉnh, cải tiến
chương trình đào tạo ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong quá
trình quản lý và triển khai thực hiện các nội dung công việc ở tất cả các lĩnh
vực quản lý của nhà trường, các trường đại học phải luôn xác định việc phục
vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng là một trong những mục tiêu ưu
tiên hàng đầu.
2. Sự lãnh đạo
Trong hoạt động của tổ chức, lãnh đạo đóng vai trị quan trọng khơng
những trong cơng tác quản lý mà còn trong việc định hướng sự phát triển của

đơn vị. Vai trị của lãnh đạo biểu hiện thơng qua sự hiểu biết và phản ứng
nhanh với những thay đổi bên trong và mơi trường bên ngồi; truyền nguồn
cảm hứng, động viên, khuyến khích, xây dựng mối quan hệ và thừa nhận sự
đóng góp của các thành viên trong tổ chức. Bên cạnh đó, lãnh đạo tham gia
đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân sự cũng như trao quyền cho mọi người
bằng cách tạo cho họ sự chủ động thực hiện công việc được giao.
Đối với trường đại học, hoạt động của nhà trường sẽ không hiệu quả nếu
không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Lãnh đạo trường đại học có nhiệm
vụ thiết lập sự thống nhất giữa mục đích với sứ mạng và chính sách của nhà


-3-

trường; thiết lập các mục tiêu chất lượng hay các mục tiêu cụ thể của hoạt
động đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, lãnh đạo cần thống nhất giữa mục
tiêu và phương pháp quản lý, xây dựng và duy trì mơi trường nội bộ trong
trường để có thể hồn tồn lôi cuốn tất cả các thành viên tham gia nhằm đạt
được các mục tiêu chất lượng của nhà trường. Ngoài ra, lãnh đạo trường đại
học cần thường xuyên chỉ đạo và tham gia xây dựng mục tiêu các các phòng
chức năng và khoa trực thuộc nhằm gióp phần hồn thành mục tiêu chung.
Hơn thế nữa, lãnh đạo nhà trường cần áp dụng các biện pháp nhằm huy động
sự tham gia và tính sáng tạo của mọi thành viên để thực hiện thành công mục
tiêu đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Sự tham gia của mọi người
Các thành viên trong tổ chức là nguồn lực quan trọng nhất. Do vậy, sự
tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ sẽ tạo nên những
kết quả đáng kể cho đơn vị. Thành công trong cải tiến chất lượng công việc
phụ thuộc nhiều vào kỹ năng, sự nhiệt tình hăng say trong công việc của lực
lượng lao động. Do vậy, tổ chức cần tạo điều kiện để đội ngũ nhân sự có cơ
hội học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng mới. Trong quản lý chất lượng, tổ

chức sẽ đạt chất lượng và phát triển chất lượng bền vững khi và chỉ khi tất cả
mọi thành viên trong nhà trường cùng đứng trong vòng tròn chất lượng, thể
hiện qua sự tự giác, tích cực hồn thành tốt cơng việc được giao với chất
lượng cao nhất. Đó là điều kiện cần thiết để xây dựng văn hóa chất lượng
trong trường đại học. sự tham gia của tất cả các thành viên của nhà trường là
yếu tố cốt lõi và đồng thời là u cầu có tính bắt buộc nhằm áp dụng thành
cơng quản lý chất lượng ở trường đại học. Tất cả các thành viên của trường là
nguồn lực quan trọng nhất, sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh
nghiệm của họ rất có ích trong cơng tác đào tạo và nâng cao chất lượng đào
tạo, chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, sự tự giác, tích
cực, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên
của nhà trường. Trong quá trình quản lý, lãnh đạo nhà trường cần áp dụng các
biện pháp phù hợp, khả thi nhằm lôi cuốn tất cả mọi thành viên tham gia vào
quá trình quản lý, tự giác và tích cực hồn thành cơng việc với chất lượng cao
nhất. Ngoài ra, cần tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cũng như tăng cường tình
đồn kết trong nhà trường.


-4-

4. Quản lý theo quá trình
Quản lý theo quá trình sẽ tạo nên các sản phẩm an tồn và có chất lượng.
Để áp dụng quản lý theo quá trình đối với một tổ chức đòi hỏi cần nghiên cứu
các bước của quá trình, các biện pháp áp dụng để kiểm sốt việc thực hiện các
bước của q trình, đào tạo đội ngũ, chuẩn bị nguồn lực để thực hiện quá trình
thành cơng.
Quản lý theo q trình giúp trường đại học giám sát, xác định được thực
trạng của các hoạt động cũng như nguyên do của lỗi xuất hiện trong quá trình
thực thi cơng việc, từ đó dễ dàng khắc phục lỗi cũng như điều chỉnh, cải tiến

quá trình. Áp dụng quản lý theo quá trình thực chất là thực thi các nội dung
công việc của các bước nối tiếp nhau, trong đó đầu ra của bước này là đầu vào
của bước kế tiếp và không được bỏ bước trong quá trình thực hiện. Do đó,
chất lượng cơng việc ln được đảm bảo từ khâu đầu đến khâu cuối và đảm
bảo khơng có sai sót xảy ra ở bất kỳ khâu nào. Vì vậy, áp dụng quản lý theo
quá trình ở trường đại học sẽ đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường bởi
do sản phẩm của quá trình đào tạo luôn đạt chuẩn đầu ra và cũng như các
chuẩn mực chất lượng của từng bước đã được xác lập từ trước. Áp dụng quản
lý theo q trình địi hỏi hình thức làm việc nhóm thay thế cho cấu trúc phân
chia thành nhiều phòng ban chức năng như trong quản lý phương thức quản lý
chức năng. Mỗi nhóm cơng tác là tập hợp của những người đại diện cho tất cả
các bộ phận chun mơn có liên quan cùng làm việc với nhau để thực hiện
tồn bộ q trình một cách logic. Do vậy, chất lượng của quá trình thực thi
cơng việc sẽ được đảm bảo. Ngồi ra, thơng qua hình thức làm việc nhóm sẽ
cải thiện giao tiếp giữa các thành viên, phát huy sự cố gắng nỗ lực, đồng lịng
của các thành viên vì chất lượng chung của cả nhóm. Kết quả của hình thức
làm việc nhóm đồng thời góp phần xây dựng văn hóa chất lượng nhà trường.


-5-

 Pa…. Pn: các quá trình thành phần của quá trình tồn bộ
 TP1….TPn: q trình tồn bộ bao gồm một số quá trình nhỏ
5. Tiếp cận hệ thống đối với quản lý
Sản phẩm hoạt động của bất kỳ một tổ chức là kết quả của nhiều biện
pháp đồng bộ hoặc là một chuỗi các hoạt động, q trình có mối liên quan và
tương tác với nhau tạo thành một hệ thống. Để tạo nên sản phẩm có chất
lượng của tổ chức đòi hỏi nhà quản lý cần xác định một hết thống các q
trình mới có ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra; lập cấu trúc hệ thống để đạt được
mục tiêu một cách có hiệu quả nhất; triển khai thực hiện các công việc của hệ

thống trong các mối quan hệ tác động qua lại với nhau đồng thời thực hiện cải
tiến liên tục hệ thống thông qua hoạt động đo lường đánh giá.
Quản lý chất lượng ở trường đại học đòi hỏi việc triển khai một cách có
hệ thống, đồng bộ và tồn diện các tác động đến tất cả các yếu tố tạo nên chất
lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường bởi do bất kỳ một yếu tố không đảm
bảo chất lượng sẽ khiến sản phẩm đào tạo của trường đại học không đạt chất
lượng. Chất lượng sản phẩm đào tạo là kết quả tổng hợp của các hoạt động
như khảo sát nhu cầu của khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, cải
tiến chương trình đào tạo và nội dung giảng dạy; quản lý chất lượng giảng dạy
và học tập; cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, tài chính;… Đó đồng thời
là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung của cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên nhà trường. Do vậy, các trường đại học không thể giải quyết bài
toán theo từng yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo một cách riêng lẻ, mà
phải xem xét toàn bộ yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo một cách hệ
thống và đồng bộ, phối hợp hài hòa các yếu tố này, tiếp cận hệ thống quản lý


-6-

chất lượng trường đại học đồng thời là phương thức huy động, phối hợp toàn
bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
6. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ
chức nói chung và của trường đại học nói riêng. Nhà trường phải áp dụng các
biện pháp cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Thực hiện cải tiến liên tục giúp trường đại học tăng cường tính cạnh
tranh cũng như nâng cao thương hiệu của nhà trường đối với khách hàng và
các bên liên quan. Để chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu cầu cảuk hách
hàng, nhà trường phải thường xuyên cải tiến chương trình đào tạo và nội dung
giảng dạy, cải tiến hoạt động quản lý quá trình đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý

và giảng viên cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng q trình đào tạo.
Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hay nhảy vọt. Điều quan trọng là hoạt
động cải tiến chất lượng phải phù hợp, khả thi với điều kiện thực tiễn của nhà
trường với mục đích thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Các trường đại học cần sử dụng chu trình Deming PDCA để thực hiện cải
tiến liên tục.
- P (Plan)
 Viết những những già cần phải làm (tài liệu);
 Tiết lập chính sách chất lượng, các mục tiêu, các quá trình cần thiết để
tạo ra sản phẩm/ dịch vụ đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng.
- D (Do)
 Làm đúng những gì đã viết, hay thực hiện các quá trình;
 Viết những gì đã làm theo biểu mẫu hồ sơ.
- C (Check)
 Giám sát, đo lường các quá trình và sản phẩm so với chính sách, mục
tiêu và các yêu cầu của sản phẩm;


-7-

 Phân tích và báo cáo các
kết quả, đề xuất những cải tiến
- A (Action)
 Xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng;
 Xác định và thực hiện
những hoạt động cải tiến liên
tục để gia tăng hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng
7. Quyết định dựa trên sự kiện

Một trong những u cầu có tính bắt buộc đối với nhà quản lý là không
được ban hành các quyết định khi thiếu thông tin và dữ liệu không chính xác.
Hay nói cách khác mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý muốn
đạt hiệu quả phải được xây dựng dựa tên phân tích dữ liệu và thơng tin chính
xác, tránh nhận định chủ quan, dựa trên ý tưởng cũng như kinh nghiệm cá
nhân, trực giác. Trong quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng địi
hỏi mọi quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân tích dữ liệu và thơng tin
khách quan, đầy đủ, chính xác. Ngồi ra, thơng tin phải có khả năng lượng
hóa làm cơ sở cho việc ra quyết định. Nhà quản lý cần sử dụng các kỹ thuật
đo lường nhằm lựa chọn dữ liệu và thông tin liên quan đến mục tiêu cần thực
hiện, đồng thời đảm bảo dữ liệu và thơng tin chính xác, tin cậy, dễ sử dụng.
Trong quản lý chất lượng ở trường đại học, nhà trường bên cạnh việc đánh giá
thực trạng đối chiếu với các chuẩn mực đã được đã xập đồng thời tiến hành
khảo sát ý kiến phản hồi của người học và các bên liên quan nhằm có thêm
thơng tin, dữ liệu cần thiết cho việc ban hành các quyết định của q trình đào
tạo.
8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Đối với tất cả các tổ chức trong mọi lĩnh vực, tổ chức và các nhà cung ứng
luôn phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ của họ là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị cho tổ chức, nhà cung
ứng cũng như cho cộng đồng. Hơn thế nữa, mỗi quan hệ giữa tổ chức và nhà
cung ứng góp phần giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên do chất lượng của công


-8-

việc ln được trao đổi, tính tốn và quyết định. Muốn vậy, cả tổ chức và nhà
cung ứng cần tạo ra kênh thông tin rõ ràng, công khai; phối hợp tiến hành và
cải tiến sản phẩm cũng như quá trình; chia sẻ thông tin và kế hoạch trong
tương lai cũng như thừa nhận sự cải tiến và thành tựu của đối tác.

Trong bối cảnh hiện nay, các trường đại học không thể tồn tại và phát triển
nếu thiếu các bên liên quan bởi do chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà
trường là đào vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp sử dụng lao động và là
lực lượng quan trọng trong có ý nghĩa quyết định đến tương lai đất nước. Do
đó, các trường địa học cần xây dựng mối quan hệ hợp tác với bên ngoài
trường để đạt được mục tiêu chất lượng đề ra. Các mối quan hệ nội bộ có thể
bao gồm các mối quan hệ thúc đẩy hợp tác giữa lãnh đạo và các thành viên
trong trường, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong
trường để tăng cường tính linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh các yêu cầu. các
mối qua hệ bên ngoài trường như Bộ GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, viện
nghiên cứu,… Để mối quan hệ giữa trường đại học và các bên liên quan luôn
thật sự bền vững đòi hỏi các bên cần quan tâm, chý ýe những nhu cầu quan
trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác., cách thức giao lưu thường
xuyên, các phương pháp đánh giá sự tiến bộ nhàm thích ứng với điều kiện
thay đổi.

 Ví dụ minh hoạ việc vận dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng vào
công việc anh/chị đang đảm nhiệm.
Công việc hiện nay của tôi tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật là
chuyên viên khảo thí thuộc Phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
(KTĐBCL). Cơng tác khảo thí trong trường đại học là công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả giáo dục đối với người học. Thơng qua một quy trình chặt chẽ,
việc khảo thí có mục đích đo lường mức độ đạt được của người học về kiến
thức, kỹ năng, thái độ hay năng lực so với mục tiêu đề ra. Trong q trình
thực hiện nhiệm vụ, tơi nhận thấy việc vận dụng các nguyên tắc quản lý chất
lượng vào công việc là cần thiết, góp phần đảm bảo hệ thống quản lý chất
lượng được hoàn thiện, tạo ra nhiều giá trị thiết thực cho nhà trường.
1. Với nguyên tắc hướng vào khách hàng
Đối với cơng tác khảo thí, khách hàng bên trong được xác định là sinh
viên, giảng viên và cán bộ viên chức trong nhà trường, khách hàng bên ngoài



-9-

là phụ huynh, các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động. Vận dụng
nguyên tắc hướng vào khách hàng là làm thế nào để thỏa mãn được nhu cầu,
đạt được sự hài lịng họ trong hoạt động khảo thí, đặc biệt là trong các kỳ
kiểm tra, đánh giá. Do đó, việc kiểm tra đánh giá cần thực hiện việc một cách
chuẩn xác, tin cậy, công bằng, khách quan, đảm bảo tính tác động đối khách
hàng bằng các hoạt động sau:
- Tổ chức nghiêm túc các kỳ thi, kiểm tra để đảm bảo tính cơng bằng cho
sinh viên, đồng thời phản ánh đúng thực chất năng lực của sinh viên thông
qua kết quả học tập. Từ kết quả này, các doanh nghiệp hay các cơ sở giáo dục
có thể yên tâm sử dụng làm căn cứ để xem xét mức độ phù hợp của sinh viên
với yêu cầu công việc của mình, giúp phụ huynh hiểu rõ năng lực của con
trong quá trình học tập.
- Việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia thi bổ sung
nếu sinh viên không thể tham gia vào kỳ thi chính với lý do chính đáng đã
giúp sinh viên yên tâm hơn, chủ động hơn trong việc thực hiện quá trình học
tập tại trường.
- Thực hiện yêu cầu giảng viên thực hiện việc kiểm tra đánh giá thường
xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau trong q trình dạy học góp phần tác
động tích cực đến sinh viên, giúp sinh viên biết được mình thiếu gì, cần đạt
được điều gì, cần bổ sung thêm những gì trong việc đạt mục tiêu học tập đề
ra, từ đó giúp sinh viên đạt kết quả tốt trong học tập. Đồng thời, nó cũng tác
động đến thực tế giảng dạy của giảng viên, giúp giảng viên đánh giá được
hiệu quả cơng tác giảng dạy, có những điều chỉnh phù hợp với năng lực học
tập của người học.
- Cho phép sinh viên yêu cầu phúc khảo bài thi được thực hiện sau khi
kết thúc mỗi đợt thi đã đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng và giúp sinh viên hài

lịng về kết quả thi của mình.
- Thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến của sinh viên, giảng viên, CBVC và
các doanh nghiệp sử dụng lao động trong cơng tác khảo thí nhằm duy trì mối
quan hệ giữa khách hàng với Phịng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục,
đồng thời lắng nghe, ghi nhận ý kiến và gắn lợi ích của họ vào việc cải tiến
phương pháp kiểm tra đánh giá có tính phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của
sinh viên, giảng viên, CBVC trong nhà trường và doanh nghiệp.


-10-

2. Sự lãnh đạo
Vận dụng nguyên tắc sự lãnh đạo trong cơng tác khảo thí là thực hiện việc
cung cấp, truyền đạt những thơng tin, quy trình về hoạt động khảo thí cho
sinh viên, giảng viên và CBVC trong nhà trường. Tham gia vào các hoạt động
lập kế hoạch, hoạch định mục tiêu, đề xuất ý kiến, đánh giá hoạt động khảo
thí, đặc biệt là hoạt động kiểm tra đánh giá của nhà trường, từ đó phát hiện
những điểm mạnh, điểm yếu, những điểm cần khắc phục trong việc thực hiện
nhiệm vụ của các đối tượng khác nhau trong nhà trường. Dám nghĩ dám làm,
dám chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
3. Sự tham gia của mọi người
Sự tham gia của tất cả các thành viên của nhà trường là yếu tố cốt lõi và
đồng thời là u cầu có tính bắt buộc nhằm áp dụng thành công quản lý chất
lượng ở trường đại học. Để các hoạt động đạt hiệu quả, chất lượng thì tất cả
mọi thành viên tham gia phải đứng trong vịng trịn chất lượng. Hoạt động
khảo thí cũng vậy, ln có sự tham gia của tất cả các thành viên của nhà
trường, từ cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ viên chức đến tất cả sinh viên.
Vì vậy, vận dụng nguyên tắc này chính là việc tạo điều kiện thuận lợi để tất cả
thành viên đều tích cực tham gia vào cơng tác khảo thí, đặc biệt là cơng tác tổ
chức thi, đồng thời khuyến khích và phát huy thế mạnh của các thành viên

trong việc đóng góp ý kiến cải tiến, đề xuất phương án đổi mới để nâng cao
chất lượng tổ chức thi của nhà trường. Cụ thể như trong tình hình diễn biến
phức tạp của dịch Covid-19, ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ thi học kỳ, Phòng
KTĐBCL đã làm đầu mối liên kết, kết nối tất cả các thành viên của trường
tham gia vào việc nghiên cứu, chia sẻ kiến thức kinh nghiệm, phát huy tính
sáng tạo của các thành viên để đề xuất các giải pháp tốt nhất trong việc tổ
chức thi học kỳ.
Song song với việc huy động sự tham gia của các thành viên trong nhà
trường vào hoạt động khảo thí, bộ phận khảo thí cịn tổ chức các đợt tập huấn,
hội thảo liên quan nhằm giúp mọi thành viên hiểu được tầm quan trọng về sự
đóng góp của họ trong cơng tác này, đồng thời tạo điều kiện các thành viên có
điều kiện nâng cao kiến thức, cải thiện kỹ năng, chia sẻ kinh nghiệm của cá
nhân vào tình hình thực tế.
4. Quản lý theo quá trình


-11-

Hoạt động quản lý chất lượng giáo dục đòi hỏi phải kiểm sốt được tồn
bộ diễn biến chất lượng từ các yếu tố nguồn lực đầu vào đến các yếu tố phối
hợp, biến đổi, chuyển hóa các nguồn lực và hoạt động trong quá trình để dẫn
đến sản phẩm ở đầu ra có chất lượng. Trong một tổ chức, đầu vào của quá
trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và tồn bộ q trình trong tổ chức
tạo thành mạng lưới của quá trình, quản lý hoạt động của một tổ chức chính là
quản lý các q trình và mối liên hệ giữa chúng. Từ đó, cần xác lập quy trình
tiến hành, trách nhiệm và nhiệm vụ rõ ràng đối với việc quản lý những hoạt
động then chốt, xác định rõ những phần giao nhau của những hoạt động bên
trong và giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường. Cơng tác khảo thí nằm
trong q trình hoạt động đào tạo, từ khâu tuyển sinh, lập kế hoạch, tổ chức
dạy và học, kiểm tra đánh giá và cuối cùng là tổng kết kết quả học tập của

sinh viên. Như vậy, đầu vào của quá trình kiểm tra đánh giá chính là đầu ra
của q trình tổ chức dạy và học, đầu ra của quá trình kiểm tra đánh giá là đầu
vào của quá trình tổng kết kết quả học tập của sinh viên. Các quá trình này
hoạt động đan xem, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu đào tạo của nhà trường. Muốn
sinh viên có kết quả học tập đạt chất lượng, thì việc tổ chức dạy và học phải
đạt chất lượng, muốn kiểm chứng việc dạy và học đạt chất lượng thì phải tổ
chức kiểm tra đánh giá. Vì vậy, bộ phận Khảo thí ln tập trung nguồn lực,
cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức các kỳ kiểm tra đánh giá phù hợp với
mục tiêu, phù hợp tình hình thực tế nhưng vẫn đảm bảo tính chuẩn xác, có độ
tin cậy cao, phản ảnh đúng năng lực của mỗi sinh viên. Có như vậy kết quả
học tập của sinh viên mới phản ánh được quá trình dạy – học của giảng viên sinh viên, và có thể kết quả này sẽ trở thành đầu vào đáng tin cậy trong quá
trình tuyển dụng nhân sự cho doanh nghiệp.
5. Quản lý theo hệ thống
Mỗi cơ sở giáo dục là một thực thể thống nhất, một hệ thống có cấu trúc
chặt chẽ tạo nên chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường, là kết quả tổng
hợp của các hoạt động như: khảo sát nhu cầu khách hàng, xây dựng chính
sách chất lượng, cải tiến chương trình đào tạo, quản lý chất lượng dạy và học,
chất lượng kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học…. Các bộ
phận, các yếu tố đó khơng thể được quản lý một cách riêng lẻ, tách rời nhau
mà được đặt trong mối quan hệ khăng khít, tổng thể. Chính vì vậy, bộ phận
khảo thí cũng khơng ngừng nỗ lực, chủ động hoạch định mục tiêu, xây dựng


-12-

quy trình, cách vận hành trong các hoạt động: xây dựng và quản lý tốt ngân
hàng đề thi theo chuẩn đầu ra học phần; tổ chức các kỳ thi nghiêm túc; giải
quyết nhanh chóng, kịp thời nhiệm vụ phúc khảo bài thi; tổ chức khảo sát lấy
ý kiến các bên liên quan làm cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm và cải tiến liên
tục tồn bộ cơng việc của bộ phận khảo thí, nhằm góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục trong mục tiêu chung của nhà trường.
6. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục tồn bộ các cơng việc và hoạt động nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục phải là mục tiêu thường trực của mọi nhà
trường. Vì thế, mỗi khoa, phịng trong nhà trường cũng đều phải thực hiện
nguyên tắc này trong hoạt động của mình, sử dụng chu trình PDCA để thực
hiện việc cải tiến liên tục. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật hiện nay đang
thực hiện việc xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra nhằm gắn kết
tốt hơn giáo dục đào tạo với thị trường lao động và việc làm. Bộ phận khảo
thí của Phịng KTĐBCL cũng từng bước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấu
trúc đề thi theo chuẩn đầu ra học phần để đáp ứng nhanh và hiệu quả trước
thay đổi chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
7. Quyết định dựa trên sự kiện
Một yêu cầu bắt buộc trong quản lý là mọi quyết định và hành động của
hệ thống quản lý muốn đạt hiệu quả phải được xây dựng dựa tên phân tích dữ
liệu và thơng tin chính xác. Trong cơng tác khảo thí tại Trường ĐHSPKT, việc
vận dụng nguyên tắc này luôn được thực hiện bằng cách ln tìm kiếm, tra
cứu, khai thác dữ liệu từ nhiều nguồn có độ tin cậy cao, tìm hiểu, áp dụng dựa
trên cơ sở văn bản cấp trên để ra quyết định, chủ trương, kế hoạch…cho
nhiệm vụ cần thực hiện. Bên cạnh đó, đối với những trường hợp đặc biệt như
trong tình hình Covid-19, ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ thi học kỳ, Phòng đã
phối hợp với Phòng Đào tạo đánh giá thực trạng tình hình học tập của sinh
viên, đồng thời tiến hành khảo sát ý kiến phản hồi của sinh viên, giảng viên,
bộ môn, khoa về công tác tổ chức thi theo hình thức thi mới là hình thức thi
trực tuyến, từ thơng tin, dữ liệu phản hồi này, Phòng sẽ tham mưu cho Ban
Giám hiệu nhà trường để ban hành quyết định tổ chức thi theo hình thức nào
là phù hợp với tình hình thực tế, để đảm bảo quyền lợi của sinh viên.
8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng



-13-

Trong bối cảnh hiện nay, các trường đại học không thể tồn tại và phát triển
nếu thiếu các bên liên quan như doanh nghiệp, phụ huynh, sinh viên, các cơ
quan thuộc ngành giáo dục. Việc xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa nhà
trường với các bên lên quan nhằm đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra. Là một bộ
phận thuộc trường đại học, việc ứng dụng nguyên tắc này vào cơng tác khảo
thí cũng đã được xác định và quan tâm đúng mực, bộ phận khảo thí ln xây
dựng mối quan hệ hợp tác với nội bộ trường bao gồm quan hệ với các lãnh
đạo trường, các đơn vị trong trường, sinh viên các khóa trong các cơng tác tổ
chức thi, công tác phúc khảo, công tác xây dựng ngân hàng đề thi,…. Bên
cạnh đó Phịng cịn xây dựng mối quan hệ bên ngoài với phụ huynh, Ban Đảm
bảo chất lượng, Đại học Đà Nẵng và các doanh nghiệp…. bẳng cách chia sẻ
thông tin, xây dựng các kế hoạch cụ thể, rõ ràng, đồng thời luôn tăng cường
khảo sát lấy ý kiến, thiết lập liên kết của các bên liên quan để góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động khảo thí.

Câu 2: Anh/ chị hãy nêu tầm quan trọng của kiểm định chất lượng
giáo dục. Anh/chị hãy cho biết những thuận lợi, khó khăn của cơng
tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục tại nhà trường
anh chị đang công tác và biện pháp khắc phục.
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một quá trình đánh giá
ngồi nhằm đưa ra một quyết định cơng nhận một trường đại học hay một
chương trình đào tạo của nhà trường đáp ứng các chuẩn mực quy định. Chính
vì vậy, KĐCLGD có tầm quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học, cụ thể
là:
- Kiểm định chất lượng giáo dục giúp các trường đại học có cơ hội xem
xét lại tồn bộ hoạt động của mình một cách có hệ thống, từ đó điều chỉnh các
hoạt động theo một chuẩn mực nhất định. Để đánh giá chính xác chất lượng
của một trường, không thể chỉ xem xét ở một khía cạnh về chất lượng đầu vào

hay đầu ra, số sinh viên giỏi, kết quả các kỳ thi…. mà cần có cái nhìn tổng thể
về tồn bộ hoạt động của nhà trường. Bản thân kiểm định chất lượng sẽ không
tạo ra chất lượng ngay cho mỗi trường, mà nó chính là tấm gương phản ánh
toàn bộ thực trạng của nhà trường, giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận những
mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị mình làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cải tiến
chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.


-14-

- Kiểm định chất lượng giúp các trường đại học định hướng và xác định
chuẩn chất lượng cho từng hoạt động. Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số
12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017, quy định về kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục đại học gồm 25 bộ tiêu chuẩn với 111 tiêu chí và những
chỉ số cụ thể mà các trường cần phải đạt để đảm bảo chất lượng tồn diện.
Việc phân tích, mơ tả hiện trạng, tìm ra điểm mạnh, tồn tại đồng thời lập kế
hoạch hành động, đề ra giải pháp nhằm giải quyết các tồn tại này chính là các
định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo của các trường đại học.
- Kiểm định chất lượng giáo dục phản ảnh và cam kết chất lượng của nhà
trường và chương trình đào tạo với các bên liên quan. Đối với sinh viên,
KĐCL có thể đảm bảo rằng chương trình mà sinh viên đang học đã được
kiểm soát và đáp ứng các chuẩn đào tạo nghề nghiệp quốc gia, đáp ứng được
mục tiêu do nhà trường thiết lập. Đối với giảng viên, giúp cung cấp thơng tin
cải thiện chương trình đào tạo và là sự cơng nhận đối với q trình giảng dạy
của họ; đối với nhà nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu có thể trao đổi ý tưởng
và những định hướng tương lai trong công tác đào tạo; đối với xác hội, KĐCL
đảm bảo một chương trình đào tạo hay một cơ sở giáo dục đào tạo đạt được
kết quả đầu ra tương thích với tuyên bố trước đó. Thêm vào đó, hoạt động
đánh giá ngồi được thực hiện thơng qua bên thứ ba là các chuyên gia có kinh
nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu và quản lý giáo dục đại học, có chứng nhận

đào tạo kiểm định viên hoặc thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo
dục sẽ mang tính khách quan cao trong việc cơng nhận chất lượng của nhà
trường. Vì vậy, kết quả kiểm định cung cấp cho các bên liên qua những thơng
tin kịp thời, chính xác để xác nhận chất lượng đào tạo của nhà trường, từ đó
có cơ sở để các bên liên quan có thơng tin lựa chọn, tin tưởng và sử dụng các
dịch vụ giáo dục.
- Kiểm định chất lượng giáo dục tạo bước chuyển biến tích cực và thay
đổi trong nhận thức và hành động đối với các trường đại học, tạo tiền đề xây
dựng văn hoá chất lượng cho cơ sở giáo dục. Dựa trên các chỉ số, các chuẩn
mực để đánh giá, hoạt động kiểm định chất lượng sẽ giúp giúp mỗi thành viên
của nhà trường hiểu rõ hơn công việc của mình và của những người liên quan
làm thế nào là đạt chất lượng, từ đó văn hóa chất lượng sẽ dần hình thành khi
tất cả mọi người biết chủ động khơng ngừng nâng cao chất lượng cơng việc
của mình.


-15-

 Những thuận lợi, khó khăn của cơng tác tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật và
các biện pháp khắc phục.
Tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu dựa trên
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để báo
cáo về tình trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học (NCKH), nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để
cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện
nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Trường ĐHSPKT đang trong giai đoạn thực hiện cơng tác tự đánh giá, có
những mặt thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục như sau:


1. Thuận lợi
- Tháng 11 năm 2017, Trường ĐHSPKT được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại khoa Sư phạm Kỹ thuật thuộc Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
và Trường Cao đẳng Công nghệ (CĐCN) . Năm 2013, lần đầu tiên Trường
CĐCN đã triển khai và thực hiện công tác tự đánh giá: xây dựng kế hoạch
thực hiện nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy Trường CĐCN về việc phát triển
hoạt động đảm bảo chất lượng tại Trường CĐCN giai đoạn 2013-2015; viết
báo cáo tự đánh giá; thu thập minh chứng báo cáo tự đánh giá. Do đó, trên cơ
sở những kinh nghiệm và kết quả đạt được trong cơng tác tự đánh giá của
Trường CĐCN, Trường ĐHSPKT có thể sử dụng để thực hiện công tác tự
đánh giá sau này.
- Ban Giám hiệu nhà trường đã có nhận thức đúng đắn, thực sự quan
tâm, đầu tư công sức vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là công
tác kiểm định chất lượng giáo dục. Ban Giám hiệu nhà trường đã quán triệt và
chỉ đạo sát sao việc thực hiện hoạt động tự đánh giá cho toàn thể CBVC,
giảng viên và sinh viên trong nhà trường.
- Tập thể cán bộ viên chức, giảng viên, sinh viên trong nhà trường đã
nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm định chất lượng, trong đó
cơng tác tự đánh giá là khâu đầu tiên cần phải thực hiện tốt để làm cơ sở quan


-16-

trọng giúp nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
- Trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá và Ban Thư ký giúp việc cho
Hội đồng nhằm triển khai công tác tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng về
các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trường. Các thành viên
trong hội đồng và ban thư ký làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, thực
hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình đã đặt ra.

- Tổ chức và mời các chuyên gia về tập huấn cho Hội đồng tự đánh giá,
Ban thư ký, đội ngũ cán bộ chủ chốt về công tác Tự đánh giá theo bộ tiêu
chuẩn mới (gồm 25 tiêu chuẩn, 111 tiêu chí theo Thơng tư 12/2017); tập huấn
phương pháp thu thập, xử lý minh chứng và kĩ thuật viết báo cáo tiêu chuẩn,
tiêu chí, báo cáo tự đánh giá. Các cán bộ của Nhà trường tham gia tập huấn đã
được thực hành viết phiếu phân tích, đánh giá minh chứng cũng như báo cáo
các tiêu chí, tiêu chuẩn.
- Trường đã xây dựng và đưa vào hoạt động phần mềm quản lý minh
chứng, đồng thời thực hiện được việc số hóa minh chứng, giúp cho việc thu
thập, quản lý và sử dụng minh chứng một cách thống nhất, đem lại hiệu quả
cao cho công tác này.
- Phòng KTĐBCL là đơn vị làm đầu mối triển khai thực hiện cơng tác
đánh giá nội bộ, chủ trì việc xây dựng cơ sử dữ liệu đảm bảo chất lượng, báo
cáo tự đánh giá của trường, Phịng có đội ngũ CBVC có chun mơn, có kinh
nghiệm nhất định để thực hiện có hiệu quả cơng tác tự đánh giá trong nhà
trường.

2. Khó khăn
- Đến nay, cơng tác kiểm định chất lượng trong nhà trường đã trải qua
một thời gian tương đối dài, tuy nhiên, vẫn còn CBVC, giảng viên, sinh viên
chưa nhận thức, quan tâm, hiểu biết đồng đều, đầy đủ về vai trị, tác dụng
cũng như nội dung cơng tác tự đánh giá.


-17-

- Hội đồng tự đánh giá và Ban thư ký được thành lập từ thời kỳ Trường
Cao đẳng Công nghệ, đến nay hầu hết các thành viên trong hội đồng đã nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác sang đơn vị khác, vì vậy có sự thiếu hụt nhân sự
trầm trọng. Đến nay, nhà trường vẫn chưa thành lập Hội đồng tự đánh giá mới

để đảm bảo nhân sự và phù hợp với tình hình thực tế tại trường.
- Các hoạt động tự đánh giá chủ yếu do Hội đồng tự đánh giá cũ và các
nhóm chuyên trách thực hiện, chưa thực sự trở thành hoạt động thường kỳ để
các đối tượng liên quan dễ dàng nắm bắt thơng tin, do đó chưa hình thành
được văn hóa chất lượng của nhà trường.
- Hầu hết đội ngũ tham gia công tác tự đánh giá của nhà trường là cán bộ
kiêm nhiệm, thời gian dành cho hoạt động tự đánh giá còn hạn chế, các nhóm
viết báo cáo tự đánh giá cịn thiếu kinh nghiệm, kỹ năng viết báo cáo cịn hạn
chế, chưa có sự phối hợp giữa các nhóm trong q trình tự đánh giá, các buổi
thảo luận chung giữa các nhóm chuyên trách, giữa các nhóm chuyên trách với
hội đồng tự đánh giá chưa nhiều, do đó ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu
quả, chất lượng của báo cáo tự đánh giá.
- Phòng KTĐBCL là đầu mối triển khai thực hiện công tác kiểm định
chất lượng trong nhà trường nhưng thiếu nguồn nhân lực trầm trọng. Trong
những năm qua, Phòng đã phối hợp với Phịng Hành chính để kêu gọi, tuyển
dụng nhân sự phục vụ công tác kiểm định nhưng vẫn chưa có kết quả, dẫn đến
tình trạng q tải cơng việc, gây ảnh hưởng tiến độ và hiệu quả công tác kiểm
định chất lượng cũng như tự đánh giá của nhà trường.
- Việc thu thập, phân tích minh chứng là một khó khăn lớn cho nhà
trường vì khâu lưu trữ hồ sơ trong thời gian dài chưa tốt, thiếu khoa học,
nguyên nhân chủ yếu là do Trường có chiều dài lịch sử hình thành lâu đời gần
60 năm, vì thế việc việc phục hồi minh chứng cịn gặp khó khăn, mất nhiều
thời gian và công sức để khắc phục.


-18-

- Nguồn tài chính chi cho hoạt động kiểm định chất lượng còn hạn hẹp,
chưa tương xứng với thời gian và công sức để thực hiện nhiệm vụ này, bên
cạnh đó, nhà trường vẫn chưa có sự thống nhất về cơ chế tài chính chi cho

hoạt động tự đánh giá nên khó khăn trong việc xét duyệt kinh phí phục vụ
công tác tự đánh giá trong nhà trường.

3. Biện pháp khắc phục
Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn và những kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn, nhà trường cần thực hiện các biện pháp khắc phục như sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động kiểm
định chất lượng, tự đánh giá cho cho đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà
trường bằng cách tổ chức tốt công tác tuyên truyền rộng rãi đến CBVC, giảng
viên, phụ huynh và sinh viên, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về kiểm định chất lượng, tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị để trao
đổi kinh nghiệm trong công tác tự đánh giá, tạo điều kiện cho CBVC, giảng
viên giao lưu, học hỏi với các đơn vị khác về công tác kiểm định chất lượng.
- Thường xuyên cập nhật, công khai các nội dung, tiến độ và kết quả tự
đánh giá lên website, bảng tin của nhà trường, đồng thời kiểm tra, đánh giá
mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên làm công tác tự đánh giá.
- Sớm thành lập Hội đồng tự đánh giá trên cơ sở những thành viên còn
lại trong Hội đồng tự đánh giá cũ, bổ sung thêm nhân sự để hoàn thiện hội
đồng. Yêu cầu tất cả thành viên trong hội đồng tự đánh giá phải nắm vững
đầy đủ các văn bản về công tác KĐCLGD để thực hiện đúng và làm công tác
tuyên truyền trong và ngoài nhà trường. Thường xuyên rà soát, đánh giá và
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác tự đánh giá phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá hằng năm, phân tích thực trạng của nhà
trường để xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá, phân công cụ thể cho từng
nhiệm vụ, xác định công cụ đánh giá và thời gian biểu cho từng hoat động để
phát huy thế mạnh của các thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Lãnh đạo


-19-


luôn theo dõi, hỗ trợ cho các thành viên trong hội đồng, đồng thời thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tính minh bạch, chính xác,
khách quan trong công tác kiểm định, đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Định kỳ Hội đồng tự đánh giá họp sơ kết, kiểm tra tính khả thi của kế
hoạch khi triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá, rà soát rút kinh nghiệm, phát
hiện các chỉ số chưa đạt, giải quyết những khó khăn tồn đọng, bất cập trong
quá trình tự đánh giá.
- Tuyển chọn đội ngũ thư ký, các cán bộ phụ trách công tác tự đánh giá ở
các đơn vị có phẩm chất và năng lực phù hợp với công việc, tổ chức hiệu quả
hơn các lớp tập huấn lại kỹ năng viết báo cáo tự đánh giá để đảm bảo việc viết
phiếu tiêu chí đúng tiến độ, đạt yêu cầu, thúc đẩy tinh thần làm việc của đội
ngũ trong q trình thực hiện cơng tác tự đánh giá.
- Trong công tác lưu trữ, thu thập minh chứng: ngay đầu năm học, nhà
trường thông báo, lập danh sách các minh chứng cần phải thu thập để mỗi cá
nhân có sự chuẩn bị, nhất là các minh chứng bị thất lạc phải được phục hồi
hợp lý. Tiếp tục thực hiện số hóa minh chứng, cập nhật thường xuyên minh
chứng lên phần mềm quản lý minh chứng. Các bộ phận trong nhà trường hoàn
thành việc thu thập minh chứng đúng thời gian quy định, đối với các minh
chứng đã mất, lưu ý khi phục hồi phải mang tính pháp lý và hợp lý.
- Tăng cường các điều kiện hỗ trợ công tác tự đánh giá, đảm bảo cơ sở
vật chất (máy tính, máy in, tủ lưu hồ sơ minh chứng,…), xây dựng chế độ bồi
dưỡng, đảm bảo điều kiện tài chính phục vụ cơng tác tự đánh giá, động viên
tinh thần làm việc của các thành viên Hội đồng tự đánh giá, các cá nhân phối
hợp cùng thực hiện.



×