Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nguyên tắc tự do hóa giao dịch vốn trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.06 KB, 16 trang )

NGUYÊN TẮC TỰ DO HÓA GIAO DỊCH VỐN
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
ThS. Nguyễn Ngọc Cảnh1
Tóm tắt
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế hội nhập
với thế giới, các dịng vốn nước ngồi đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, góp
phần tích cực vào sự phát triển và thành công của công cuộc đổi mới đất nước. Đặc
biệt, từ sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tiếp
đó là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia các cam kết song phương, đa
phương về hợp tác kinh tế mà gần đây nhất là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), vấn đề về tự do hóa giao dịch vốn ngày càng được quan tâm, xem xét
trên nhiều khía cạnh nhằm khai thác tối đa lợi ích từ q trình ln chuyển vốn xuyên
quốc gia, song vẫn đảm bảo an ninh tài chính tiền tệ của đất nước.
Trong phạm vi bài viết này, bên cạnh việc xem xét một số vấn đề cơ bản về tự do
hóa giao dịch vốn, bài viết sẽ tổng quát một số chính sách về quản lý giao dịch vốn
của Việt Nam hiện nay, đồng thời rà soát các cam kết quốc tế về tự do hóa tài chính
mà Việt Nam đã tham gia để có cơ sở đề xuất một số gợi ý chính sách phù hợp về tự do
hóa giao dịch vốn trong thời gian tới.
Từ khóa: tự do hóa giao dịch vốn, giao dịch vốn, thời kỳ hội nhập
1. Các vấn đề chung về tự do hóa giao dịch vốn
1.1. Khái niệm giao dịch vốn
Trước hết, cần làm rõ giao dịch vốn là giao dịch chuyển tiền/chuyển vốn với các
hoạt động kinh tế gốc làm phát sinh dịng vốn đó (hoạt động đầu tư, hoạt động vay
nợ,…). Tự do hóa giao dịch vốn là sự dỡ bỏ các quy định hạn chế dòng vốn, bao gồm
dỡ bỏ hạn chế đối với các giao dịch thanh tốn chuyển tiền có liên quan đến giao dịch
vốn và chuyển đổi không hạn chế đồng nội tệ trong các giao dịch tài chính quốc tế.
Do vậy, chính sách quản lý giao dịch vốn và xây dựng lộ trình tự do hóa giao
dịch vốn cần được nhìn nhận trong tổng thể chính sách quản lý hoạt động kinh tế gốc
(như quản lý hoạt động đầu tư, vay nợ,…) mà trong đó, chính sách quản lý giao dịch
vốn sẽ là một trong nhóm chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo dịng vốn được luân chuyển
1



Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Email:

62


phù hợp với mức độ tự do hóa của các hoạt động kinh tế gốc, đảm bảo quyền lợi của
chủ thể tham gia giao dịch và tính ổn định của thị trường cũng như cả nền kinh tế.
1.2. Tác động của tự do hóa các giao dịch vốn
Các lý thuyết kinh tế và thực tế cho thấy tự do hóa tài chính nói chung và tự do
hóa các giao dịch vốn nói riêng mang lại nhiều tác động tích cực cho tổng thể nền kinh
tế cũng như hệ thống tài chính của một quốc gia như: (i) tác động tích cực đến việc thu
hút đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế; (ii) thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tri thức
qua biên giới quốc gia; (iii) giúp tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch, linh hoạt và
hiệu quả hơn; (iv) gián tiếp cải thiện hoạt động kinh tế vĩ mô thông qua sự dịch chuyển
hiệu quả các dịng vốn.
Tuy nhiên, tự do hóa giao dịch vốn cũng có thể mang lại những tác động tiêu cực
lên nền kinh tế khi các điều kiện tiền đề để tự do hóa chưa được đảm bảo, ví dụ như tự
do hóa giao dịch vốn (i) có thể gắn với những rủi ro kinh tế vĩ mơ khi tăng trưởng tín
dụng đột ngột làm gia tăng tỷ giá thực, tạo ra áp lực lạm phát và các hệ lụy kèm theo;
(ii) gây bất ổn hệ thống tài chính thơng qua việc làm tăng giá tài sản trong nền kinh tế;
(iii) rủi ro đảo chiều dòng vốn đột ngột.
1.3. Quan điểm của IMF về mức độ tự do hóa giao dịch vốn
Một nước được đánh giá có mức độ tự do hóa dòng vốn cao khi nước này: (i)
hạn chế tối đa việc sử dụng các biện pháp hành chính kiểm sốt dòng vốn như cấp hạn
mức cho từng giao dịch, cấp phép, cấm giao dịch, yêu cầu kết hối, hạn chế thời gian
chuyển tiền đầu tư về nước,…; và (ii) quản lý dịng vốn thơng qua các biện pháp giám
sát an tồn thận trọng vĩ mơ như biện pháp giám sát dòng vốn nhằm hạn chế các rủi ro
cho hệ thống tài chính, các rủi ro liên quan đến các dịng luân chuyển vốn (quy định
đăng ký giao dịch, báo cáo trước và sau giao dịch, giám sát thông qua tài khoản,…).

Theo quan điểm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), do q trình tự do hóa có thể có
những tác động đa chiều đến thị trường trong nước, khi dỡ bỏ một biện pháp hạn chế
dòng vốn nào, cần đánh giá những rủi ro của việc dỡ bỏ hạn chế này đối với sự ổn định
kinh tế vĩ mô, dựa trên điều kiện của từng quốc gia, bao gồm điều kiện về chính sách
kinh tế vĩ mơ, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính, năng lực
quản lý và điều hành vĩ mô của các cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống thông tin.
IMF đề xuất nguyên tắc cơ bản về lộ trình tự do hóa thận trọng các dịng vốn, theo đó
các quốc gia nên ưu tiên tự do hóa dịng vốn vào trước, sau đó mới thực hiện tự do hóa
các dịng vốn ra; tự do hóa các dịng vốn dài hạn trước, sau đó mới thực hiện tự do hóa

63


các dịng vốn ngắn hạn; các dịng vốn có tính chất ổn định hơn sẽ được tự do hóa
trước. Cùng với các bước tự do hóa trên, IMF đề xuất việc thực hiện các bước cải cách
sâu rộng đối với khn khổ pháp lý, kế tốn, tài chính và quản trị doanh nghiệp nhằm
tạo tiền đề cho việc tự do hóa dịng vốn, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ việc mở
cửa giao dịch vốn đối với nền kinh tế.
2. Thực trạng khung pháp lý thể hiện mức độ tự do hóa giao dịch vốn tại
Việt Nam hiện nay
2.1. Khung pháp lý quản lý giao dịch vốn của Việt Nam
Các quy định về quản lý các giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú và người
khơng cư trú nhìn chung thuộc phạm vi các chính sách về quản lý ngoại hối. Chính
sách quản lý ngoại hối liên quan đến các giao dịch vốn gốc (đầu tư, vay nợ, đầu tư tiền
gửi) được xây dựng trên cơ sở các nguồn luật chính: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13; Nghị định số
70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối và
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối.
Thực tế cho thấy, các quy định về quản lý dòng vốn của Việt Nam đã và đang
hướng theo lộ trình tự do hóa các dịng vốn theo đúng quan điểm nêu trên của IMF và

đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, được thể hiện ở việc: (i) gỡ bỏ dần các quy
định hành chính, hạn chế sự luân chuyển dòng vốn; (ii) tăng cường sử dụng các biện
pháp giám sát an tồn vĩ mơ; (iii) giảm bớt các biện pháp kiểm sốt hành chính đối với
dịng vốn; trong đó:
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là lĩnh vực thể hiện rõ nhất sự thơng thống,
cởi mở trong chính sách quản lý dịng vốn, trong đó việc ban hành Luật Đầu tư năm
2014 thay thế Luật Đầu tư năm 2005 đã đánh dấu một bước tiến mới với việc tháo bỏ
nhiều rào cản đối với dòng vốn đầu tư vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, chính sách quản
lý ngoại hối đối với dòng vốn vào cũng thể hiện sự linh hoạt, cởi mở. Theo đó, hoạt
động đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam được giám sát
thông qua tài khoản đầu tư trực tiếp, tài khoản đầu tư gián tiếp và cơ chế báo cáo. Các
nhà đầu tư gián tiếp nước ngồi khơng cần thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản với
Ngân hàng Nhà nước; được sử dụng nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam để tái đầu tư, cho doanh nghiệp mà mình tham gia góp vốn
vay lại, hoặc chuyển ra nước ngồi mà không phải xin phép và không bị ràng buộc về
thời gian.

64


Cùng với đó, các quy định về quản lý dịng vốn trong hoạt động vay, trả nợ nước
ngoài ngày càng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho việc luân chuyển dòng vốn liên
quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngồi song vẫn đảm bảo duy trì an tồn nợ nước
ngoài của quốc gia và hạn chế các rủi ro phát sinh. Trong đó, NHNN vừa thực hiện
nhóm các biện pháp giám sát an tồn thận trọng vĩ mơ thơng qua giám sát Hạn mức
vay thương mại nước ngồi hằng năm của cả nền kinh tế và kiện toàn chế độ báo cáo
thống kê; đồng thời, vừa duy trì nhóm các biện pháp giám sát an tồn thận trọng vi mô
thông qua quy định về điều kiện vay nước ngoài, trách nhiệm đăng ký, đăng ký thay
đổi khoản vay nước ngồi của doanh nghiệp, thực hiện giám sát thơng qua tài khoản.
Các hoạt động liên quan đến dòng vốn chuyển ra khỏi lãnh thổ như đầu tư ra

nước ngoài, cho vay ra nước ngoài, đầu tư tiền gửi của các TCTD ra nước ngồi nhìn
chung đang được quản lý thơng qua: (i) nhóm các giải pháp giám sát an tồn thận
trọng (ví dụ quy định về điều kiện cho vay ra nước ngồi của các TCTD, giám sát
thơng qua tài khoản; quy định trách nhiệm đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra
nước ngoài của TCTD và TCKT; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài thực hiện đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước
ngồi với cấp có thẩm quyền; báo cáo định kỳ tình hình chuyển vốn cho NHNN); và
(ii) Nhóm các biện pháp kiểm sốt chặt chẽ dịng vốn ra (ví dụ quy định về việc tổ
chức kinh tế chỉ được cho vay ra nước ngồi, bảo lãnh cho người khơng cư trú khi
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, định hướng quy định kiểm soát chặt chẽ đối với
hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngồi).
Với các chính sách thể hiện mức độ mở cửa nói trên của dịng vốn, hiện nay Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có mức độ tự do hóa cao trong khu vực ASEAN, tương
đương với Thái Lan, cao hơn Lào và Myanmar.
2.2. Tóm tắt thực trạng biến động dịng vốn giai đoạn 2005 - 2015
Thực tế những năm vừa qua cho thấy, với mức độ tự do hóa càng cao, diễn biến
dịng vốn vào và ra chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước và kinh
tế thế giới; đồng thời bản thân những biến động trong dòng vốn cũng tác động ngược
trở lại đến nền kinh tế; có thể dẫn chứng một số giai đoạn điển hình như sau:
Từ năm 2005 đến cuối năm 2007 là giai đoạn luồng vốn vào Việt Nam có nhiều
biến động, từ chỗ quy mơ dịng vốn vào Việt Nam cịn hạn chế trong thời kỳ đầu hội
nhập (2005 - 2006) đến sự tăng trưởng đột biến của dòng vốn vào, đặc biệt là vốn đầu tư
gián tiếp dẫn đến thặng dư cán cân thanh toán tăng mạnh, Đồng Việt Nam lên giá, kinh
tế tăng trưởng 8,48% và là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay của Việt Nam; hệ

65


thống ngân hàng mở rộng, các thị trường chứng khoán, bất động sản bùng nổ. Tuy
nhiên, sự tăng trưởng tương đối nóng của dịng vốn ngắn hạn và các thị trường tài chính,

bất động sản là yếu tố ảnh hưởng tiềm tàng đến nền kinh tế các giai đoạn sau; đặc biệt là
giai đoạn từ cuối năm 2008 đến năm 2011.
Từ cuối năm 2008 đến năm 2011, luồng vốn vào rịng có xu hướng giảm do tác
động kép từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và kinh tế trong nước gặp khó khăn do
hệ lụy từ các yếu tố phát triển nóng trong giai đoạn trước. Giai đoạn này chỉ ghi nhận
sự gia tăng trong giá trị rút vốn vay ngắn hạn, các dịng vốn có tính chất dài hạn như
vốn đầu tư FDI, vốn vay trung dài hạn nước ngoài đều sụt giảm; đặc biệt nhất là sự đảo
chiều của dòng vốn gián tiếp từ cuối năm 2008. Nhìn chung, kinh tế vĩ mơ diễn biến
theo chiều hướng xấu thể hiện qua tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát lên mức cao,
Đồng Việt Nam mất giá ảnh hưởng đến tâm lý thị trường; diễn biến này đòi hỏi NHNN
thực thi chính sách tiền tệ chủ động và chính sách tỷ giá linh hoạt nhằm hỗ trợ phát
triển kinh tế vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
Từ năm 2012 đến nay, dịng vốn vào nhìn chung có chuyển biến tích cực, thêm
vào đó, cán cân vãng lai thặng dư cao khiến cán cân tổng thể cũng thặng dư lớn trong
một vài năm trở lại đây. Sự gia tăng trở lại của dòng vốn là một yếu tố hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế tăng trở lại, lạm phát được duy trì ở mức thấp, môi trường kinh tế vĩ mô
được đánh giá ổn định nhất trong hơn một thập kỷ qua. Trong điều kiện thị trường
ngoại hối ổn định, NHNN đã thực hiện mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm
tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và ổn định cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
Tóm lại, có thể thấy sự biến động của dòng vốn ngắn hạn diễn ra với quy mô
lớn, tốc độ nhanh là một trong những yếu tố căn bản dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mơ.
Trong bối cảnh này, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN ghi nhận sự phối kết
hợp linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như cơng cụ lãi
suất, tỷ giá, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở,... nhằm hạn chế tối đa tác động bất lợi
từ sự biến động dòng vốn ngắn hạn và hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm
sốt lạm phát trong dài hạn; thực tế diễn biến dòng vốn và kinh tế vĩ mô trong giai
đoạn 2012 đến nay nêu trên đã phần nào thể hiện kết quả tích cực trong cơng tác điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian qua.
3. Rà soát các cam kết quốc tế về tự do hóa giao dịch vốn
Trong q trình theo dõi diễn biến dòng vốn, NHNN cũng nhận thấy rằng sự

tăng trưởng ổn định đến từ các nguồn vốn vào mang tính ổn định, dài hạn như vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, vốn vay trung, dài hạn nước ngoài. Bài học từ cuộc khủng

66


hoảng kinh tế châu Á cũng cho thấy sự đảo chiều của dịng vốn nóng là yếu tố châm
ngịi cho những hệ lụy khó lường đối với tổng thể nền kinh tế. Do đó, các chính sách
về quản lý dịng vốn một mặt hướng tới mục tiêu thu hút các dịng vốn dài hạn, mặt
khác kiểm sốt tốt và hạn chế tối đa sự đảo chiều của các dòng vốn nóng. Tuy nhiên,
vấn đề đặt ra là việc thiết lập các biện pháp phòng vệ hoặc hạn chế các dòng vốn nóng
có đi ngược lại các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia? Đồng thời các cam kết
quốc tế có đặt ra yêu cầu về việc phải mở cửa dịng vốn hơn nữa theo một lộ trình nhất
định? Trong bối cảnh này, việc rà soát các cam kết quốc tế về tự do hóa giao dịch vốn
là cần thiết để có cơ sở xây dựng mục tiêu tự do hóa giao dịch vốn phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, đảm bảo không trái với các cam kết quốc tế.
Qua rà soát các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại và đầu tư song phương và
đa phương như Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) Điều lệ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Sáng kiến tự do hóa tài khoản vốn của
ASEAN (CAL), Hiệp định bảo hộ đầu tư song phương giữa Việt Nam và 47 nước (47
hiệp định), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),… có thể thấy đối với
Việt Nam và các quốc gia thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và WTO, các quy
định tại Điều lệ Quỹ (IMF) và cam kết tại WTO liên quan đến giao dịch vốn luôn là
khung cơ sở để các nước căn cứ xây dựng các nội dung có liên quan tại các cam kết,
hiệp định. Nội dung chủ yếu của các quy định này bao gồm 2 nhóm chính: (i) các điều
khoản chuyển vốn liên quan đến hoạt động đầu tư (từ gọi chung cho các hoạt động đầu
tư và vay nợ); và (ii) quyền bảo lưu việc áp dụng hoặc duy trì biện pháp bảo vệ cán cân
thanh toán trong điều kiện mất ổn định tài chính hoặc đe dọa mất ổn định tài chính.
Đối với các quy định về chuyển vốn liên quan đến hoạt động đầu tư, qua đánh
giá thực trạng chính sách quản lý dịng vốn của Việt Nam, có thể thấy các biện pháp

quản lý dòng vốn (đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư vào) của Việt Nam từ năm 2005 (khi
có Pháp lệnh ngoại hối) đến nay đã tương đối thơng thống, tập trung nhiều vào các
biện pháp giám sát an toàn thận trọng; hạn chế tối đa các biện pháp kiểm sốt hành
chính và khơng phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
(đối xử quốc gia). Với xuất phát điểm như vậy, trong khuôn khổ Hiệp định WTO, Điều
lệ Quỹ IMF và các hiệp định song phương và đa phương khác mà Việt Nam đã ký kết
hoặc đang tham gia đàm phán, Việt Nam không chịu áp lực mở cửa thị trường hơn nữa
đối với các giao dịch vốn. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm thận trọng trong
việc tự do hóa các giao dịch vốn mà IMF đã đặt ra.

67


Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều lệ của IMF, Hiệp định TTP cũng như nội
dung của một số hiệp định song phương và đa phương, Việt Nam và các đối tác cam
kết cho phép thực hiện tự do các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các hoạt động đầu
tư thuộc phạm vi của Hiệp định bao gồm:
(i) Góp vốn đầu tư, bao gồm cả góp vốn lần đầu và vốn góp bổ sung;
(ii) Chuyển lợi nhuận, lợi tức, tiền bản quyền, phí cấp phép, trợ giúp kỹ thuật,
phí quản lý, trả lãi và các thu nhập vãng lai từ đầu tư;
(iii) Doanh thu từ việc bán hoặc thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư;
(iv) Thanh toán theo hợp đồng, bao gồm cả thanh toán theo hợp đồng vay;
(v) Khoản đền bù thiệt hại;
(vi) Thanh toán sau khi tranh chấp được giải quyết theo quyết định của trọng tài
hoặc theo thỏa thuận của các bên.
Ngoài ra, trong khn khổ hợp tác ASEAN và tiến trình hội nhập Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, các nước thành viên không chịu sức ép về một mốc thời gian cố định
phải tự do hóa tồn bộ các giao dịch vốn. Thay vào đó, Nhóm Cơng tác về tự do hóa
tài khoản vốn ASEAN đưa ra khuyến nghị về nguyên tắc thực hiện mở cửa các giao
dịch vốn bao gồm: (i) đảm bảo tính tương thích giữa tự do hóa dịng vốn một cách

trình tự với lộ trình thực hiện các mục tiêu quốc gia và mức độ sẵn sàng của nền kinh
tế; (ii) bảo đảm lợi ích từ việc tự do hóa được chia sẻ cho tất cả các quốc gia ASEAN;
và (iii) tăng cường cơng tác đối thoại chính sách quản lý dịng vốn, chia sẻ thơng tin về
dịng vốn và tăng cường năng lực quản lý cho các nước.
Đối với các biện pháp thận trọng bảo vệ cán cân thanh toán, tại các hiệp định đã
ký kết và đang đàm phán, Việt Nam hiện đang bảo lưu các biện pháp hạn chế thận
trọng đối với chuyển tiền và thanh toán trong các giao dịch vốn (ngoại trừ thanh toán
và chuyển tiền liên quan các khoản đầu tư vốn trực tiếp từ nước ngoài) trong các
trường hợp kinh tế vĩ mơ gặp bất ổn, có rủi ro hệ thống hoặc có khó khăn nghiêm trọng
hoặc có nguy cơ gặp khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh tốn hoặc tài chính đối
ngoại. Theo đó, Việt Nam có thể được phép sử dụng các biện pháp phịng vệ chính
đáng (ngăn chặn dòng chuyển tiền liên quan đến giao dịch vốn) để đối phó với những
yếu tố tiềm tàng về mất cân đối vĩ mơ và rủi ro hệ thống có thể phát sinh trong tiến
trình tự do hóa. Việc áp dụng các hạn chế trong những trường hợp đặc biệt phải tuân
thủ các nguyên tắc như:

68


(i) Không vượt quá mức cần thiết;
(ii) Không nhằm để tránh các điều chỉnh vĩ mô cần thiết;
(iii) Không được gây chậm trễ một cách vô lý trong việc luân chuyển vốn;
(iv) Không phân biệt đối xử giữa các thành viên;
(v) Tránh các thiệt hại không cần thiết đối với các lợi ích về thương mại, kinh tế
và tài chính của các nước thành viên;
(vi) Các biện pháp chỉ là tạm thời và phải được dỡ bỏ từng bước khi tình hình
thực tế được cải thiện.
Đặc biệt trong khn khổ Hiệp định TPP, các hạn chế nói trên khơng được áp
dụng đối với các dòng vốn liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam.

4. Định hướng về tự do hóa giao dịch vốn
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, Đảng và Chính phủ đã luôn chỉ đạo
sát sao công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nhằm xây dựng mục tiêu định
hướng cho các hoạt động và chính sách lớn trong nền kinh tế gắn liền với quá trình hội
nhập (như hoạt động đầu tư, vay nợ, chính sách tiền tệ, tài khóa,…). Với tính chất là
các chính sách phụ trợ cho các hoạt động kinh tế và chính sách vĩ mơ cơ bản nói trên,
định hướng đối với các chính sách tự do hóa và quản lý các giao dịch vốn cần bám sát
các chỉ đạo của Đảng và Chính phủ liên quan đến định hướng phát triển các hoạt động
đầu tư, vay nợ trong nền kinh tế; trong đó bao gồm một số định hướng chính như:
(i) Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông
qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, trong đó bao gồm một số mục tiêu:
- Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi
ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đồn kinh tế và các tổng cơng ty. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả
nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ cơng trong giới hạn an tồn.
- Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững,
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khn khổ pháp lý
về hoạt động ngân hàng. Điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo nguyên tắc
thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối và vàng; từng bước mở rộng phạm vi

69


các giao dịch vốn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến tới xố bỏ tình trạng sử dụng
ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam. Kết hợp chặt chẽ chính
sách tiền tệ với chính sách tài khố. Kiện tồn cơng tác thanh tra, giám sát hoạt động
tài chính, tiền tệ.
(ii) Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược nợ cơng và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện chiến
lược nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia gồm: Sửa đổi, bổ sung Luật quản lý nợ
công và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật quản lý nợ công,
cũng như các quy định khác có liên quan nhằm từng bước nới lỏng các giao dịch vốn
để đáp ứng xu thế hội nhập, mở rộng các quan hệ tài chính, thương mại với thế giới
trên cơ sở thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ, kiểm sốt di chuyển các dịng vốn nước
ngồi, phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp dự phòng phù hợp, tránh xảy
ra khủng hoảng nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia.
(iii) Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế yêu cầu: Cải
thiện mơi trường thu hút đầu tư nước ngồi đồng thời đảm bảo an ninh kinh tế, hiệu
quả kinh tế - xã hội - môi trường; đẩy nhanh tái cơ cấu đầu tư cơng, khuyến khích các
hoạt động đầu tư tư nhân và hợp tác công - tư; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
quản lý chặt chẽ nợ công.
(iv) Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 phê duyệt Đề án phát triển
ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 xác định định
hướng đổi mới chính sách quản lý ngoại hối bao gồm:
- Tăng cường khả năng và mức độ bao quát của NHNN trong việc quản lý, giám
sát các giao dịch ngoại hối trong nước và quốc tế, đồng thời có biện pháp hữu hiệu hạn
chế, kiểm soát hiện tượng đào thốt vốn đầu tư ra nước ngồi. Thực hiện tự do hoá các
giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn một cách thận
trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Từng bước nâng cao tính
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam và tạo nền tảng cho đồng tiền Việt Nam trở thành
đồng tiền tự do chuyển đổi sau năm 2010 theo hướng trước mắt bảo đảm đồng tiền
Việt Nam được tự do chuyển đổi trên các giao dịch vãng lai và từng bước được chuyển
đổi trên các giao dịch vốn.

70



5. Một số nguyên tắc trong tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam
Trên cơ sở các cam kết quốc tế, các định hướng phát triển kinh tế đến năm 2020
và thực trạng các điều kiện tự do hóa dịng vốn ở Việt Nam, có thể cân nhắc một số
nguyên tắc sau trong quá trình xây dựng lộ trình tự do hóa dịng vốn đến năm 2020 của
Việt Nam:
- Định hướng tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam không chịu ràng buộc bởi
yêu cầu của các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã và đang tham gia ký kết. Việt Nam
có thể chủ động xây dựng định hướng tự do hóa giao dịch vốn trên cơ sở: (i) xu thế tất
yếu của hội nhập các hoạt động đầu tư quốc tế; (ii) tương thích với mức độ sẵn sàng
của nền kinh tế, mức độ phát triển và mở cửa của hệ thống tài chính; (iii) phù hợp với
năng lực quản lý, cạnh tranh của Việt Nam;
- Lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam cần hướng tới mục tiêu hỗ trợ
tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, tính đồng bộ của chính sách vĩ mô, hướng tới thúc
đẩy phát triển thị trường vốn trong nước nhằm phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài
nước để phát triển kinh tế, đảm bảo an tồn và ổn định vĩ mơ, tăng cường giám sát và
dự báo biến động dịng vốn, tạo lập mơi trường bình đẳng, minh bạch giữa các nhà đầu
tư trong và ngồi nước;
- Trong lộ trình tự do hóa dịng vốn, các chính sách cần hướng tới mục tiêu: (i)
giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính; (ii) chuyển sang áp dụng các biện pháp
kinh tế tác động vào lợi ích của các chủ thể để điều chỉnh dòng vốn như chính sách
thuế, lãi suất,…; (iii) tăng cường hiệu quả các biện pháp giám sát an tồn vĩ mơ (chế
độ thông tin báo cáo, cảnh báo sớm, theo dõi qua tài khoản,...).
- Lộ trình tự do hóa cần đánh giá kỹ lưỡng những rủi ro của việc tự do hóa từng
dịng vốn cụ thể, từ đó có biện pháp dự phịng khơng trái với các cam kết quốc tế, đảm
bảo khả năng phòng vệ trước các cú sốc kinh tế, hạn chế sự bất ổn định và khủng
hoảng do biến dộng dịng vốn khơng kiểm sốt được mang lại. Các biện pháp kiểm
sốt dịng vốn khẩn cấp (biện pháp phịng vệ chính đáng) có thể được áp dụng khi Việt
Nam phải đối mặt với bất ổn cán cân thanh toán, tuy nhiên, các biện pháp này không

bao gồm việc hạn chế các dòng vốn liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam theo cam kết tại TPP.
- Lộ trình tự do hóa giao dịch vốn không nhất thiết phải là việc xác định cụ thể
thời điểm mở cửa cho một số dòng vốn cụ thể. Chính sách mở cửa dịng vốn cần linh
hoạt theo điều kiện thực tế của nền kinh tế tại thời điểm, hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời,

71


việc hoàn thiện khung pháp lý về quản lý giao dịch vốn theo hướng tập trung vào các
biện pháp giám sát an toàn thận trọng trong quản lý giao dịch vốn cũng chính là một
nội dung trong lộ trình tự do hóa giao dịch vốn.
Như vậy, việc thực hiện tự do hóa giao dịch vốn là xu thế tất yếu trong quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới. Tuy nhiên, đánh giá từ cơ sở thực tế của
Việt Nam cũng như kinh nghiệm của các quốc gia và nghiên cứu của các chuyên gia, điều
kiện tiền đề để tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam cịn tương đối hạn chế. Do đó, lộ
trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam cần được cân nhắc thận trọng phù hợp với sự
chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện tiền đề của Việt Nam. Việc chuẩn bị các điều kiện tiền đề
này cần sự phối hợp của các bộ, ban, ngành trong việc xây dựng khung chính sách đồng
bộ, cơ chế chia sẻ thơng tin để phục vụ tốt công tác quản lý kinh tế vĩ mơ,… đảm bảo các
chính sách về quản lý dịng vốn dù theo lộ trình tự do hóa dần giao dịch vốn vẫn phải theo
đuổi mục tiêu ổn định tài chính là ưu tiên hàng đầu.

72


Phụ lục 1- Các chỉ số thể hiện mức độ tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam
Hiện nay, để định lượng mức độ tự do hóa giao dịch vốn, tạo cơ sở so sánh mức
độ mở cửa dòng vốn giữa các quốc gia, một số chỉ số đo lường mức độ tự do hóa giao
dịch vốn đã được sử dụng, trong đó có các chỉ số phổ biến như KAOPEN (Chinn-Ito

Index), Schindler (2009), Quinn (1997), phương pháp chấm điểm của Nhóm Cơng tác
tự do hóa tài khoản vốn ASEAN...
Chỉ số KAOPEN là chỉ số được xây dựng dựa trên các biến giả nhị phân về hạn
chế đối với các giao dịch tài chính quốc tế, được cơng bố trong Annual Report on
Exchange Agreements and Exchange Restrictions (AREAER) của IMF. AREAER là
nguồn cung cấp thông tin cập nhật về phạm vi và tính chất của các chính sách quản lý
đối với các giao dịch xuyên biên giới của mỗi quốc gia. Cụ thể, AREAER xây dựng
bảng tập hợp những chính sách hạn chế đối với các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,
yêu cầu kết hối nguồn thu xuất khẩu và sự tồn tại của chính sách đa tỷ giá. Trên cơ sở
các thông tin này, chỉ số KAOPEN được tính tốn thơng qua việc lựa chọn các biến số
giả nhị phân tương ứng với 4 nhóm chính sách hạn chế nêu trên và đưa các biến số này
vào phương trình tính tốn. Chỉ số này được đánh giá là có khả năng đánh giá khá tốt
về mức độ kiểm sốt dịng vốn của mỗi quốc gia - điều mà các chỉ số khác chưa thực
sự hiệu quả. Theo báo cáo mới nhất được công bố vào tháng 5/2015 về chỉ số
KAOPEN cập nhật năm 2013, Việt Nam được xếp hạng thứ 91 trong Bảng xếp hạng
về mức độ mở cửa dòng vốn căn cứ trên chỉ số KAOPEN; cùng bậc với Indonexia và
xếp trên nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Lào, Malaysia, Philippine (xếp hạng
104), Myanma (xếp hạng 161).
Riêng đối với khu vực ASEAN, cũng dựa trên các thông tin về hạn chế ngoại hối
của các quốc gia trên cơ sở báo cáo tại AREAR của IMF và báo cáo cập nhật từ các
nước, các nước thành viên ASEAN thống nhất đưa ra Bảng chấm điểm tự do hóa tài
khoản vốn (CAL Heat Map). Về cơ bản, phương pháp của Nhóm Cơng tác tự do hóa
dịng vốn ASEAN có cơ sở tương tự như phương pháp KAOPEN. Mức độ tự do hóa
được phân loại theo các mức điểm và màu sắc, cụ thể:
0-20

21-40

41-60


61-80

81-100

Mức độ tự do

Mức độ tự do

hóa thấp nhất

hóa cao nhất

73


Bảng chấm điểm dưới đây của Nhóm Cơng tác tự do hóa tài khoản vốn ASEAN
cho thấy tương quan về mức độ mở cửa dòng vốn của Việt Nam so với các nước trong
khu vực (đến cuối năm 2014).
Các nước
thành viên
ASEAN

TK Vãng
lai

Brunei
Darussalam

Đầu tư gián tiếp


FDI

Dòng vốn khác

Dòng vào

Dòng ra

Dòng vào

Dòng ra

Dòng vào

Dòng ra

92

100

100

100

100

92

88


Cambodia

100

100

100

100

100

100

100

Indonesia

100(98)

100

100

100

88

92 (93)


88 (92)

Lao PDR

96

90

65

58

44

82

54

Malaysia

98 (100)

100

95(98)

96 (99)

85


95 (97)

86 (93)

Myanmar

20

100

100

40

40

64

32

Philippines

100

100

79 (95)

96 (95)


82 (90)

91 (94)

80 (87)

Singapore

100

100

100

100

100

100

99

Thailand

94

91

93 (100)


90

84 (88)

92

76(80)

Viet Nam

96

90 (95)

76 (83)

82 (90)

60(72)

90 (94)

72(81)

Ghi chú: Đối với Bảng chấm điểm nêu trên, các mức điểm trong ngoặc là điểm
được chấm lại sau khi các nước cập nhật chính sách quản lý. Đối với Việt Nam, việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về quản lý ngoại hối trong thời
gian qua đã góp phần minh bạch hóa chính sách, thể hiện mức độ tự do hóa hơn nữa
đối với các giao dịch vốn.
Như vậy, với các đặc điểm thể hiện mức độ mở cửa nói trên của dịng vốn, hiện

nay khn khổ chính sách quản lý dịng vốn của Việt Nam được đánh giá là tương đối
tự do so với các nước trong khu vực, đặc biệt là đối với các dòng vốn vào, dòng vốn
đầu tư trực tiếp. Mức độ mở cửa dòng vốn của Việt Nam thuộc nhóm tự do hóa cao
trong khu vực, tương đương với Thái Lan, cao hơn Lào và Myanmar. Các nước có
tiềm lực kinh tế tương đối mạnh, tỷ giá thả nổi, thị trường vốn và tiền tệ tương đối phát
triển như Singapore, Malaysia, Brunei có đủ tiền đề cho việc mở cửa dịng vốn hơn
Việt Nam. Bên cạnh đó, các nước còn hạn chế về kinh tế cũng như hạ tầng chính sách
như Campuchia, việc mở cửa tồn bộ các dịng vốn sẽ tạo những rủi ro nhất định trong
nền kinh tế (mức độ đơ la hóa rất cao).

74


Phụ lục 2- Danh mục rà soát các Cam kết quốc tế Việt Nam đã ký kết và đang
đàm phán có liên quan đến mở cửa dịng vốn
I. Các hiệp định Việt Nam đã ký kết
1. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
2. Điều lệ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
3. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
4. Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Úc - New Zealand
5. Sáng kiến tự do hóa tài khoản vốn của ASEAN trong khuôn khổ Cộng đồng
chung ASEAN
6. Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA)
7. Hiệp định bảo hộ đầu tư song phương giữa Việt Nam và 47 nước (47 hiệp định)
8. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA)
9. Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA)
10. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
11. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Chile
12. Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
13. Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)

14. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP)
II. Các dự thảo Hiệp định Việt Nam đang đàm phán ký kết
1. Dự thảo Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA)
2. Dự thảo Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VCUFTA)
3. Dự thảo Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và khối EFTA (EFTA)
4. Dự thảo Hiệp định đối tác toàn diện (RCEP)

75


Tài liệu tham khảo
1.

Asian Development Bank Institute, 2012, Managing Capital Flows in an
Economic Community: The Case of ASEAN Capital Account
Liberalization.

2.

Eichengreen, B. & Mussa, M., 1998, “Capital Account Liberalization and
the IMF”, Volume 35, Number 4.

3.

Jenifer Blowin, Harry Huizinga, Luc Laeven, and Gaetan Nicodeme, IMF,
2014, Working Paper Thin Capitalization Rules and Multinational Firm
Capital Structure.

4.


Fernandez-Arias, Eduardo and Montiel, Peter J, 1996, “The surge in capital
inflows to developing countries: an analytical overview”, The World Bank
Economic Review, Volume 10, Issue 1.

5.

Fisher, Stanley, 1998, “Capital Account Liberalization and the role of the
IMF”, in “Should the IMF Pursue Capital Account Convertibility?”,
Princeton Essays in International Finance, No.207.

6.

Grenville, Stephen, 2008, “Central Banks and Capital Flows”, Asian
Development Bank Institute, Discussion Paper 87.

7.

Henry, Peter Blair, 2003, “Capital Account Liberalization, the Cost of Capital
and the Economic Growth”, American Economic Review, Vol. 93, No. 2.

8.

IMF, 2012, Liberalizing Capital Flows and Managing Outflows, Prepared
by the Monetary and Capital Markets Department; the Strategy, Policy, and
Review Department; and the Research Department, in consultation with the
Legal Department.

9.

IMF, 2013, Guidance Note for the Liberalization and Management of

Capital Flows, Executive Summary.

10. IMF, 2004, The IMF’s Approach to Capital Account Liberalization, Issues
Paper/Terms of Reference for an Evaluation by the Independent Evaluation
Office (IEO).
11. IMF, 2015, The IMF’s Approach to Capital Account Liberalization
Revisiting the 2005 IEO Evaluation.
12. IMF, 2009, Balance of Payments and International Investment Position
Manual

76


13. IMF, 2000, Capital Controls: Country Experiences with Their Use and
Liberalization, Occasional Paper 190.
14. Le Fort, Guillermo, 2005 “Capital Account Liberalization and the Real
Exchange Rate in Chile”, IMF Working Paper WP/05/132.
15. OECD, 2002, Forty Years’ Experience with the OECD Code of
Liberalisation of Capital Movements.
16. Prati, Alessandro, Schindler, Martin, and Valenzuela, Patricio, 2009, “Who
Benefits from Capital Account Liberalization? Evidence from Firm-Level
Credit Ratings Data”, IMF Working Paper WP/09/210.
17. Schadler, Susan, 2008, “Managing Large Capital Inflows: Taking Stock of
International Experiences”, Asian Development Bank Institute, Discussion
Paper.No. 97.
18. Hoàng, Huy Hà, 2012, Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động và
quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam:
thực trạng và giải pháp.
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam các năm từ năm 2005 – 2013.

20. Tơ, Ngọc Hưng, Chính sách tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam nhằm
ổn định khu vực tài chính giai đoạn từ nay đến năm 2020.

21. Trung tâm thông tin tư liệu, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương,
Tự do hóa tài chính ở Việt Nam con đường và bước đi.

22. World Bank, 2014, Văn phòng Phó chủ tịch phụ trách phát triển khu vực tài
chính và tư nhân, Văn phịng Phó chủ tịch phụ trách khu vực Đơng Á và
Thái Bình Dương, Báo cáo đánh giá khu vực tài chính.

77



×