Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND quận long biên, thành phố hà nội tóm tắt luận văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.61 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY DƢƠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu
Phản biện 1: TS. Lê Văn Hòa

Phản biện 2: PGS.TS. Đào Thanh Trường

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 4B, Nhà G Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Thời gian: vào hồi 16 giờ, ngày 05 tháng 02 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thực thi chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay đang tác động
mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước, đặc biệt là trong
thực thi chính sách. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước
phát triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển
mạnh mẽ và kết nối tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay
đổi cơ bản trong các công tác quản lý. Vì vậy, chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin cần tạo môi trường vận động phù hợp, tạo động
lực cho việc ứng dụng thành tựu công nghệ trong quá trình quản lý.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng cịn nhiều hạn chế của hoạt
động thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân
dân quận Long Biên, Hà Nội.
Ủy ban nhân dân quận Long Biên luôn xác định ứng dụng công
nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm từng bước xây dựng và
quản lý điều hành các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một
cách khoa học, hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình tổ chức, triển khai, thực
hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết.
Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về thực thi

chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
Có thể khẳng định, cho đến nay, chưa có cơng trình nào đi sâu
vào việc luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh
giá một cách khách quan q trình thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên.


2
Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Thực thi chính sách
ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long
Biên, thành phố Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung nghiên cứu ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng CNTT như:
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thơng phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Cơng
nghệ và Mơi trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn
thơng biên soạn.
Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình
Diệu, NXB Hà Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước” của Đặng Hữu, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2001.
Bài viết “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơ quan nhà
nước vẫn cịn mắc chuyện vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu.
Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm
2004 đã đưa ra khái niệm về CNTT, hệ điều hành máy tính và hướng
dẫn sử dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính.
Bài viết “Về khái niệm thơng tin và các thuộc tính làm nền giá
trị của thơng tin”, tác giả Đồn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa

Hà Nội) trên trang điện tử . Bài viết cho ta một
số khái niệm cơ bản về thông tin, CNTT.
Ngồi ra, cịn có một số luận văn nghiên cứu về ứng dụng
CNTT từ góc độ quản lý nhà nước.
Về lĩnh vực chính sách cơng, tiêu biểu có cuốn sách chun khảo
“Hoạch định và thực thi chính sách cơng”, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội của tác giả Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017).


3
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình độc lập nào nghiên
cứu cụ thể về quá trình thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Đây cũng chính
là điểm mới và sáng tạo, khơng trùng lặp của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT, từ đó, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về thực thi
chính sách ứng dụng CNTT, đặt cơ sở cho việc nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND quận
Long Biên, TP. Hà Nội.
- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng
các phương pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng thực thi
chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại
UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là q trình thực thi chính
sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
Trong phạm vi khuôn khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng
nghiên cứu về quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT phục vụ trực
tiếp cho cơng tác quản lý nhà nước tại UBND quận Long Biên, TP.Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


4
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.
- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu
thập số liệu trên địa bàn quận Long Biên, TP. Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng
- Quan điểm duy vật lịch sử
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phân tích tài liệu
5.2.2. Khảo sát, điều tra
5.2.3. Phỏng vấn sâu
5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài luận văn đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm:
- Thống nhất khái niệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT và
các khái niệm thành phần.

- Xây dựng quy trình thực thi chính sách công để làm cơ sở
cho việc đánh giá.
- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng
CNTT của một số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:


5
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng thực thi chính sách
CNTT tại UBND quận Long Biên.
- Phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực thi chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin trên các lĩnh vực cụ thể.
- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp mang
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng
CNTT tại UBND quận Long Biên.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin.
Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính
sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.



6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1. Chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với
nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để
giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển .
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
- Vai trị định hướng
- Vai trị khuyến khích và hỗ trợ
- Vai trị tạo lập mơi trường
- Vai trị điều tiết kinh tế - xã hội
- Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường
1.1.3. Chu trình chính sách cơng
Có nhiều cách phân chia chu trình chính sách cơng thành các
giai đoạn khác nhau, nhưng cách phổ biến nhất là chu trình chính
sách cơng được phân tách thành ba giai đoạn gồm: hoạch định chính
sách cơng; thực thi chính sách cơng; và đánh giá chính sách cơng.
1.2. Cơng nghệ thơng tin và ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối



7
ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”.
1.2.3. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước
Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo
thơng tin cho hoạt động quản lý.
Thứ hai, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp cho cán
bộ, cơng chức có thể nâng cao hiệu suất cơng việc và giải quyết, xử
lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, tạo cơng cụ để kiểm sốt việc thực thi quyền lực của các
cơ quan, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt
động của các đơn vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát.
Thứ tư, CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
xã hội. Đó chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành
phần của xã hội toàn cầu.
Thứ năm, các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày nay
thường liên kết nhiều đơn vị, mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng
cách giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia
mà cịn vươn ra tồn thế giới.
1.3. Thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Với tư cách là giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách cơng,
thực thi chính sách ứng dụng CNTT được hiểu là q trình đưa
chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua
việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách và
tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hố mục tiêu chính sách.



8
1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin
Ở cấp độ Chính phủ, một số văn bản pháp luật liên quan tạo cơ
sở pháp lý cho việc hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước như:
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
- Luật An ninh mạng năm 2018.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ
về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về đảm bảo an
tồn hệ thống thơng tin theo cấp độ.
- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thơng Ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0…
1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin
(1) Chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và nhân sự của
các cơ quan đó; (2) Chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước); (3) Chủ thể



9
tham gia với tư cách là đối tượng chính sách (các cộng đồng dân cư,
các nhóm dân số, người dân).
1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin
Chính sách ứng dụng
CNTT

Triển
khai
thực thi
chính
sách
ứng
dụng
CNTT

Các văn bản
thực thi CS

Các cơ quan, tổ
chức thực thi
CS

Thi hành văn
bản

Các cơ quan, tổ

chức thực thi
CS

Sơ kết và tổng
kết thi hành văn
bản

Các cơ quan, tổ
chức thực thi
CS

Cơ quan hoạch định
chính sách ứng dụng
CNTT

Các chương trình,
dự án thực thi CS

Tổ chức thực hiện
chương trình, dự
án
Đánh giá giữa kỳ
và đánh giá kết
thúc chương
trình, dự án

Báo
cáo
kết
quả

thực
thi
chính
sách
ứng
dụng
CNTT

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT
(Nguồn: Bộ Nội vụ (2018), tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính, tr88)
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin của một số quốc gia trên thế giới và địa phƣơng ở Việt Nam
1.4.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một thành cơng điển hình trong xây dựng Chính
phủ điện tử theo mơ hình “từ trên xuống”. Vai trị của Chính phủ là
then chốt trong mơ hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong
phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ cơng. Chính phủ cũng
giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển.


10
1.4.2. Singapore
Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết định tin
học hố bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình này
nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thơng tin tốt hơn cho q trình ra
quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công.
1.4.3. Đan Mạch
Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính
phủ khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ

cơng có chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành
trong các cơ quan chính phủ. Người dân và doanh nghiệp sẽ được cấp mã
số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch điện tử.
1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam
1.4.4.1. Thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của Việt Nam cung cấp 100%
dịch vụ cơng trực tuyến theo mơ hình chính quyền điện tử; trong đó
trên 41,6% là dịch vụ cơng trực tuyến mức 3 và mức 4.
Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã khơng ngừng kiện tồn
hạ tầng CNTT và truyền thông. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu
quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng bước góp phần đẩy mạnh
tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng.
1.4.4.2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà
nước thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoàn toàn dưới dạng điện tử.
Việc cung cấp thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh
phổ biến: Trang thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử và phần mềm
quản lý văn bản điều hành eOffice. Tích hợp hệ thống thư điện tử


11
vào phần mềm quản lý văn bản (e-Office) đang triển khai ở hầu hết
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Là giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách cơng, thực thi
chính sách ứng dụng CNTT được hiểu là q trình đưa chính sách
ứng dụng CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban
hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ
chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hố mục tiêu chính sách.

Quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT gồm ba nội
dung chính: (1) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án
thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (2)Tổ chức thực hiện chính
sách, các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng
CNTT; (3) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT.


12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận
Long Biên
2.1.1. Quận Long Biên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đơng Bắc của Thủ đơ Hà Nội,
phía bắc giáp sơng Đuống, phía đơng giáp huyện Gia Lâm, phía tây
giáp huyện Đơng Anh, phía nam giáp sơng Hồng.Vị trí địa lý đặc thù
của Quận, là tiềm năng quan trọng cho phát triển công nghiệp cảng
sông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của các cụm công nghiệp kỹ thuật
cao trên địa bàn, của q trình phát triển đơ thị hiện đại, đồng thời
tạo được sự giao lưu trong hoạt động kinh tế.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Quận Long Biên được thành lập theo Nghị định
132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2004 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện
Gia Lâm với 14 đơn vị hành chính trực thuộc. Quận Long Biên được
thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô trong thời kỳ
mới, hình thành các vùng kinh tế động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên
2.1.2.1. Vị trí, chức năng
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa


13
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Long Biên được thực
hiện theo quy định tại Điều 49 - Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
UBND quận Long Biên quận gồm Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch
và 13 Ủy viên là người đứng đầu các phịng chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an. UBND quận Long Biên gồm 12 phịng chun mơn [32].
2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án
thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Ngay từ những năm đầu thành lập, Quận ủy, HĐND, UBND
quận đã xác định CNTT là giải pháp quan trọng để thực hiện có hiệu
quả cơng tác cải cách hành chính, vì vậy, đã xây dựng và ban hành
nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể để hiện thực hóa mục tiêu:
- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa I, nhiệm kỳ 2005-2010 đã
xây dựng, triển khai Chương trình số 07-CTr/QU về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2005-2010.

- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa II, nhiệm kỳ 2010-2015
đã xây dựng, triển khai Chương trình số 04-CTr/QU ngày
15/10/2010 về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm nâng cao
chất lượng đội ngũ và ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành thực
thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ quận tới cơ sở.


14
- Ngày 08/5/2012, UBND TP. Hà Nội ban hành Quyết định số
1909/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước TP. Hà
Nội giai đoạn 2011-2015, trong đó có giao quận Long Biên xây dựng
và triển khai thực hiện Đề án: Xây dựng mơ hình điểm về cải cách
hành chính của Thành phố và áp dụng mơ hình “Cơ quan điện tử”
theo đề xuất của quận Long Biên.
- Trên cơ sở đó, UBND quận đã xây dựng Đề án ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước quận Long Biên giai đoạn
2012 - 2015.
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án
thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
2.2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng
dụng công nghệ thông tin
UBND quận Long Biên đã đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền về cơng tác cải cách hành chính trên địa bàn quận dưới nhiều
hình thức đa dạng, phong phú, nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò của
hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước; qua đó góp phần
nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung, cán bộ,
cơng chức nói riêng.
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin
Đội ngũ nhân lực về CNTT tại UBND quận Long Biên được

quan tâm xây dựng; đã thành lập và kiện toàn Bộ phận CNTT trực
thuộc Văn phịng UBND quận, gồm 04 đồng chí, trong đó có 01 lãnh
đạo Văn phịng phụ trách, 01 chun viên và 02 lao động hợp đồng,
100% có trình độ đại học và trên đại học. Mỗi ban đảng, đoàn thể,
phịng ban tại quận đã bố trí 01 cán bộ CNTT kiêm nhiệm; 14/14


15
phường có 01 cán bộ CNTT chun trách trình độ từ cao đẳng, đại
học trở lên.
2.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
UBND quận chủ trương tăng cường cán bộ chuyên trách về
CNTT cho các đơn vị hành chính cơ sở và các trường học, là đầu
mối về việc triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị, trực tiếp
hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ cơ sở. Tất cả
cán bộ, cơng chức của UBND tỉnh đều có chứng chỉ trình độ CNTT
cơ bản, sử dụng thành thạo máy tính cho công việc chuyên môn
nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phầm mềm Microsoft office
(word, excel, powerpoint), sử dụng mạng Internet để trao đổi thông
tin với các đơn vị và các cơ quan liên quan bằng e-mail.
2.2.2.4. Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết của HĐND quận, hàng năm UBND quận đều
bố trí ngân sách cho triển khai ứng dụng CNTT, cơ bản đáp ứng yêu
cầu; nguồn vốn đầu tư được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, khơng trùng
lặp, lãng phí; một số nội dung đặc thù được đưa vào các hạng mục
đầu tư dự án riêng.
2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Việc triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các mơ hình trong

lĩnh vực cải cách hành chính, các ứng dụng CNTT gắn với vai trị,
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, là
một trong những yếu tố đánh giá thứ hạng thi đua của các đơn vị
định kỳ 6 tháng, 01 năm.
UBND quận duy trì hoạt động sơ kết, tổng kết thực thi chính
sách ứng dụng CNTT dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú:


16
Báo cáo Kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT tại quận Long
Biên định kỳ hàng năm; Báo cáo Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT
quận Long Biên định kỳ 6 tháng.
Ngồi ra cịn có hình thức báo cáo theo giai đoạn, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất liên quan đến ứng dụng CNTT.
2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin
2.2.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công
việc nội bộ
- Xây dựng Cổng thông tin điều hành nội bộ.
- Sử dụng hộp thư cơng vụ.
- Tích hợp các ứng dụng, phần mềm hiện có trên Cổng thơng
tin điều hành nội bộ để kết nối, trao đổi, hỗ trợ tương tác giữa các
ứng dụng, giúp khai thác hiệu quả nhất các phần mềm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng môi trường quản
lý tập trung đã được thiết lập trên Cổng thông tin điều hành nội bộ.
- Phần mềm quản lý văn bản điện tử.
- Tiếp nhận, triển khai phần mềm ứng dụng mới: Tiếp nhận và
triển khai các phần mềm ứng dụng mới theo kế hoạch của Thành phố
(Quản lý kỳ họp HĐND, Quản lý đầu tư công, chữ ký số…).
- Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến từ quận đến phường.

2.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức,
công dân
- Phát triển phần mềm Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư.
- Các hệ thống phần mềm, ứng dụng khác.


17
2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức,
doanh nghiệp
Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được
tăng cường, đáp ứng công tác giảng dạy cho giáo viên và học sinh
thông qua việc triển khai mơ hình Trường học điện tử.
Các đơn vị như Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước, các bệnh
viện trên địa bàn đã triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản
lý thuế, đáp ứng được yêu cầu quản lý, nâng cao vai trị điều hành cơng
việc qua mơi trường mạng.
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
2.3.1. Kết quả đạt được
Sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ chính trị, cơng tác ứng dụng, phát triển CNTT trên
địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến tích
cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả các đơn vị
bao gồm khối Đảng, MTTQ, các đồn thể và chính quyền từ quận tới
các phường; gắn với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008, 9001:2015 đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự
thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc.
Quận đã chủ động đề xuất, xây dựng, triển khai các mơ hình cải cách

hành chính, ứng dụng CNTT được thành phố đánh giá cao.
2.3.2. Một số hạn chế
Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm
trong triển khai thực hiện ứng dụng CNTT khi thực thi công vụ của
một số lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, người lao động cịn chưa đầy đủ.


18
Hạ tầng CNTT, đặc biệt là hạ tầng hệ thống máy chủ cần tiếp
tục đầu tư, bổ sung, đảm bảo đồng bộ cơng tác đảm bảo an ninh, an
tồn thơng tin.
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, mặc dù đã quan tâm, tạo lập
các dữ liệu số hoá, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng dữ liệu dùng
chung chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc thiết kế, xây dựng, triển khai mơ hình Cơ quan điện tử
cịn gặp nhiều khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mơ hình thực
tế để học tập.
Cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực CNTT đã được quan
tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Thứ nhất, nguyên nhân về thể chế;
- Thứ hai, nguyên nhân về tổ chức bộ máy;
- Thứ ba, nguyên nhân về nhân lực;
- Thứ tư, nguyên nhân về tài chính và hạ tầng CNTT.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 của luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng thực
thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên dưới góc
độ tiếp cận ba nội dung cơ bản của Quy trình: (1) Xây dựng và ban
hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng
CNTT; (2) Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực

thi chính sách ứng dụng CNTT; (3) Sơ kết, tổng kết thực thi chính
sách ứng dụng CNTT. Chương 2 cũng chỉ ra một số hạn chế trong
hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long
Biên, thể hiện qua những số liệu khảo sát định lượng cụ thể, tương
ứng với mỗi nội dung nghiên cứu, trong đó, nhấn mạnh những hạn
chế về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.


19
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm tăng cƣờng thực thi chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
Một là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
để giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của
người dân.
Hai là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
phải nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương
trong thời kỳ đổi mới.
Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
của UBND quận Long Biên phải gắn liền với sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, q trình xây dựng và thực thi chính sách ứng dụng
CNTT cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đồn
thể và khối chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Năm là, việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước luôn cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng

lực của cán bộ, công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của
lãnh đạo các cấp.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực thi chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin


20
Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, tạo hành lang pháp lý cho thực thi chính sách ứng dụng CNTT
tại Quận, trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào những quy định,
chế tài mang tính chất bắt buộc đối với các cơ quan HCNN trong
việc ứng dụng CNTT.
Ngoài ra, cần bổ sung những văn bản hướng dẫn triển khai các
dự án ứng dụng CNTT quan trọng khác như: Dự án lắp đặt hệ thống
camera nhằm tăng cường quản lý an ninh xã hội, trật tự đơ thị, an
tồn giao thơng trên địa bàn quận Long Biên; Dự án trang bị hệ
thống thiết bị trực tuyến cho Quận ủy và Đảng ủy các phường trên
địa bàn quận; Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa
bàn quận Long Biên - Nhóm các Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký khai
tử, Sổ đăng ký kết hôn...
3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
3.2.2.1. Giải pháp phát triển nhân lực công nghệ thông tin
Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực,
phẩm chất cho đội ngũ công chức nhà nước trực tiếp quản lý và thực
hiện các hoạt động chuyên môn về ứng dụng CNTT.
Thành lập một bộ phận chuyên trách về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của Ủy ban, khắc phục tình trạng nhân sự của phịng hành

chính kiêm nhiệm như hiện nay.
3.2.2.2. Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm cho
việc trao đổi thơng tin thơng suốt, an tồn và bảo mật trong cơ quan
trực thuộc UBND quận. Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản
phẩm, dịch vụ công với hàm lượng trí tuệ và cơng nghệ cao, phù hợp
với sự phát triển CNTT ở địa phương. Xây dựng và chuẩn hoá các


21
quy trình nghiệp vụ theo thơng lệ quốc tế, ứng dụng các phần mềm
CNTT tiên tiến của nước ngoài.
3.2.2.4. Giải pháp tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin
UBND quận Long Biên cần lập kế hoạch triển khai đầu tư
CNTT theo 4 giai đoạn của quá trình ứng dụng CNTT gồm:
1. Đầu tư cơ sở về CNTT;
2. Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp;
3. Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước;
4. Đầu tư để biến đổi mơ hình quản lý công hiện đại.
3.2.2.5. Giải pháp bảo đảm an ninh, an tồn thơng tin
Trong thời gian tới, UBND quận Long Biên cần hoạch định lộ
trình để xây dựng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dữ liệu dự phòng
để quản lý, tra cứu, khai thác, trao đổi toàn bộ thông tin quản lý của
địa phương, cũng như đảm bảo an tồn thơng tin cho hệ thống dữ
liệu của chính quyền quận.
3.2.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về ứng dụng công
nghệ thông tin
UBND quận Long Biên cần xây dựng chiến lược và kế hoạch
hợp tác quốc tế, trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước có
trình độ quản lý ứng dụng CNTT phát triển, để hồn chỉnh cơ sở

pháp lý và lộ trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng
CNTT trong quản lý nhà nước. Phải đẩy mạnh cả hai hình thức như:
thanh tra thường xuyên của thanh tra chuyên ngành và ban thanh tra
trong quản lý, sử dụng thông tin của hệ thống.


22
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra.
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp
luật về ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Chương 3 của luận văn trình bày quan điểm thực thi chính
sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên, khẳng định tăng
cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước để giải quyết công
việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của người dân, phục
vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ đổi
mới là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết. Bên cạnh đó, việc đẩy
mạnh chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải gắn
liền với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; q trình
xây dựng và triển khai ứng dụng cần được thực hiện quyết liệt, đồng
bộ giữa khối Đảng - Đồn thể và khối chính quyền từ trung ương đến
địa phương.


23

KẾT LUẬN
Chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin là một trong những
nội dung trọng tâm của quá trình hiện đại hóa nền hành chính.
Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết về chính sách cơng nói
chung, về thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin nói
riêng, đề tài luận văn xây dựng khung lý thuyết về quy trình thực thi
chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin. bao gồm ba giai đoạn: (i)
Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các văn
bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin; (iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin.
Đề tài luận văn cũng phân tích và đánh giá một số kết quả
triển khai thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin trên các
lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công
việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức,
công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh
nghiệp, dựa trên nền tảng thu thập dữ liệu định lượng và định tính.
Từ đó, thấy được thực trạng những kết quả khả quan đã đạt được
trong q trình thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại
Ủy ban nhân dân quận Long Biên, nhưng bên cạnh đó cũng cịn khơng
ít những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết.
Dựa trên thực trạng đó, đề tài luận văn nghiên cứu và đề xuất
các quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Ủy ban nhân dân quận Long Biên, trong đó, trọng tâm vào giải pháp
hồn thiện hành lang pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin
chất lượng cao và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.



×