Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho sinh viên khoa Vật lý trường Cao đẳng sư phạm Luang Nam Tha nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Touma LAUENGLADTHAVONG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH THIẾT KẾ
VÀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHO
SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUANG NAM THA NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Touma LAUENGLADTHAVONG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH THIẾT KẾ
VÀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHO
SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUANG NAM THA NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Tiến Khoa


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và
DH theo định hướng giáo dục STEM, cho SV khoa Vật lý trường Cao đẳng Sư Phạm
Luang Nam Tha nước CHDCND Lào.” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tơi trong
thời gian qua, tại trường ĐHSP Thái Nguyên. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong
luận văn và kết quả nghiên cứu là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan,
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử
dụng trong cơng trình nghiên cứu này
Thái nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Touma LAUENGLADTHAVONG

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn thạc sĩ này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân. Tơi xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới những người đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sau sắc tới cố vấn của tôi, TS. Cao Tiến Khoa, đã tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sau sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ Giáo dục Vật
lý, khoa Vật lý - Trường ĐHSP Thái Nguyên, đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn. Mặc dù tơi đã có rất nhiều cố gắng,

song khả năng có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi
rất mong được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đọc để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
SV khoa Vật lý trường Cao đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha, nước CHDCND Lào đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian dài học tập và nghiên cứu luận văn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................4
8.Cấu trúc của luận văn..................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................5
1.1. Các nghiên cứu về DH với việc bồi dưỡng NLST .................................................5
1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ...................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam...............................................................................10
1.1.3. Các nghiên cứu ở Lào ........................................................................................14

1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................................17
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................18
1.2.2. Cấu trúc năng lực ...............................................................................................19
1.3. Năng lực sáng tạo .................................................................................................21
1.3.1. Một số khái niệm ...............................................................................................21
1.3.2. Cấu trúc năng lực sáng tạo .................................................................................22
1.3.3. Bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong dạy nghề ....................................................24
1.4. Điều tra thực tiễn ..................................................................................................26
1.4.1. Mục đích điều tra ...............................................................................................26

iii


1.4.2. Đối tượng điều tra ..............................................................................................26
1.4.3. Phương pháp điều tra .........................................................................................27
1.4.4. Kết quả điều tra ..................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................31
Chương 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC HÀNH "THIẾT KẾ
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (NĂNG LƯỢNG NƯỚC)"
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM ............................................................32
2.1. Phân tích nội dung thực hành thiết kế và tổ chức DH trong đào tạo GV .............32
2.1.1. Chương trình đào tạo trong Cao đằng Sự phạm ................................................32
2.1.2. Mục tiêu chương trình năng lượng đối với SV Sư phạm ..................................33
2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức về chủ để năng lượng nước .................................33
2.2. Đề xuất một số nội dung thực hành thiết kế và tổ chức DH theo định hướng giáo
dục STEM ....................................................................................................................34
2.2.1. Xác định vấn đề và nghiên cứu kiến thức nền trong thực tiễn ..........................37
2.2.2. Xác định mục tiêu chủ đề trong hoạt động ........................................................38
2.2.3. Hình thành ý tưởng STEM và cách giải pháp ...................................................39
2.2.4. Phát triển và chế tạo mô hình TN sáng tạo, đưa SV vào hoạt động tìm tòi và

khảo sát, định hướng hoạt động trải nghiệm và sản phẩm ..........................................40
2.2.5. Hoàn thiện thiết kế, thực nghiệm và đánh giá ...................................................41
2.3. Thiết kế tiến trình DH thực hành "thiết kế và tổ chức DH chủ đề (Năng lượng
nước)" trong đào tạo GV .............................................................................................41
2.3.1. Xác định vấn đề và nghiên cứu kiến thức nền trong thực tiễn ..........................41
2.3.2. Xác định mục tiêu chủ đề trong hoạt động ........................................................41
2.3.3. Hình thành ý tưởng STEM và cách giải pháp ...................................................43
2.3.4. Phát triển và chế tạo mơ hình TN sáng tạo, đưa SV vào hoạt động tìm tịi và
khảo sát, định hướng hoạt động trải nghiệm và sản phẩm ..........................................50
2.3.5.

Hoàn thiện thiết kế, thực nghiệm và đánh giá ................................................51

2.4. Xây dựng công cụ đánh giá NLST trong DH .......................................................51
2.4.1. Đánh giá NLST trong bài học ............................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................52

iv


Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................54
3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm..............................................................................54
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................................54
3.1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ..................................................................54
3.1.3. Phương pháp triển khai thực nghiệm .................................................................55
3.1.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .........................................................................56
3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..............................................................................57
3.2.1. Phân tích diễn biến hoạt động ............................................................................57
3.2.2. Kết quả đánh giá định lượng về NLST của SV .................................................60
3.2.3. Kết quả thực nghiệm với cả nhóm SV ...............................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................66
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mẫu thiết kế bài học ................................................................................... 24
Bảng 2.1. Nội dung môn PPDH bộ môn vật lý 1,2 (Thiết kế tổ chức DH và TN ) .... 32
Bảng 2.2. Kiến thức lĩnh vực STEM trong chủ đề ..................................................... 40
Bảng 2.3. Kiến thức lĩnh vực STEM làm TN trong chủ đề ........................................ 43
Bảng 3.1. Bảng kiểm quan sát NLST và tổ chức thực hành TN của SV.................... 60
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLST của SV. ........................................ 62
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá NL thực nghiệm qua dự án. .......................................... 64

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra phần PPDH và tình trạng GD. ......................................28
Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra phần PTDH và TN ........................................................28
Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra phần Sự sử dụng ICT và kĩ thuật hiện đại ....................29
Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra phần PPDH STEM .......................................................29
Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra kinh nghiệm và kiến thức nền trong qúa trình học
tập của SV Cao đằng Sư phạm .................................................................30
Hình:
Hình 1.1. Chu trình nghiên cứu giáo dục STEM .........................................................11

Hình 1.2. Các thành phần cấu trúc của năng lực .........................................................20
Hình 2.1. Sơ đồ 6 tiêu trí tở chức hoạt động thực hành thiết kế và DH GD STEM ....36
Hình 2.2. Sơ đồ 5 quy trình tở chức hoạt động thực hành thiết kế và DH triển
khai GD STEM các chủ để Vật lý học .....................................................37
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình hình thành ý tưởng triển khai STEM. ................................ 40
Hình 3.1. Tỉ lệ đánh giá Mr Saly .................................................................................63
Hình 3.2. Tỉ lệ đánh giá Mr Phonexay.........................................................................63
Hình 3.3.Tỉ lệ đánh giá Miss Phonethip ......................................................................64

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPDH

: Phương pháp dạy học

CHDCND Lào

: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

GD

: Giảng dạy

CNTT

: Công nghệ thông tin


GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

SV

: Sinh viên

HS

: Học sinh

KH

: Khoa học

ST

: Sáng tạo

THPT

: Trung học phở thơng

TN


: Thí nghiệm

NLST

: Năng lực sáng tạo

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia 5 năm lần thứ XIII từ năm 20162020 đã gợi ý rằng nước CHDCND Lào sẽ có một số chính sách đởi mới và các hành
vi pháp lý khác nhau đảm bảo cho những người tiếp cận giáo dục kỹ lưỡng và có chất
lượng, cả hai đều đạt được kỳ vọng để phát triển nguồn nhân lực có kiến thức và khả
năng đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội nói một cách cụ thể, đặt nền tảng cho việc
tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao, chất lượng cao có khả năng cạnh tranh
và liên kết trong nước và quốc tế.
Nhưng để đảm bảo đạt được những kỳ vọng này Chính phủ sẽ tiếp tục thiết lập,
mở rộng chiến lược cải cách giáo dục của Lào để trở thành hiện thực. Thực hiện
chính sách bồi dưỡng GV cùng với việc cung cấp đủ GV, cung cấp đầy đủ các thiết bị
DH, cải thiện chính sách khuyến khích việc học và các chính sách khác phù hợp cho
những người thực hiện nhiệm vụ của họ ở vùng xa, khuyến khích tư nhân tham gia
phát triển cơ sở hạ tầng Giáo dục và Thể thao nhiều hơn. Đặc biệt là việc mở rộng
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng ở nhiều
nơi và nâng cao chất lượng giảng dạy trọng tâm là chất lượng của GV, các thiết bị
DH, bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh.
Nước CHDCND Lào đang trong quá trình định hướng lại theo hướng của Đại
hội Đảng IX và X, tất cả các ngành giáo dục phải tiến một bước mới để đảm bảo chất
lượng DH của GV để có năng lực, đạo đức và tính sáng tạo, là một GV lành nghề, có
thể thiết kế các PP giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn, biết tạo ra phương tiện giảng

dạy đơn giản, biết sử dụng CNTT, biết sử dụng các phương tiện DH để đáp ứng trong
việc giảng dạy, cải thiện giảng dạy và đảm bảo chất lượng DH. Đối với Bộ Giáo dục
và Thể thao Lào về tầm nhìn của giáo dục đến năm 2030, Chiến lược giáo dục đến
năm 2025 đã định hướng chung là hệ giáo dục Lào phải có 3 đặc tính và 5 nguyên lý
giáo dục cơ bản. Đó là đặc tính quốc gia, đặc tính khoa học - hiện đại và đặc tính
quần chúng; đạo đức, trí tuệ, lao động, thể thao và nghệ thuật. Đồng thời, cụ thể đảm
bảo phát triển năng lực của học sinh để biết sử dụng kĩ thuật, công nghệ thông tin và
vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tiễn.

1


Hiện nay, tất cả các công việc trong các lĩnh vực đặc biệt là ngành giáo dục
đang được tích cực triển khai đổi mới một cách nghiêm túc, hiệu quả về mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện DH, cũng như PP kiểm tra đánh giá kết quả. GV là
nhân sự mà quan trọng nhất trong việc phát triền chất lượng giáo dục, chính phủ đã
tập trung vào việc phát triển kiến thức và khả năng của các thầy cô giáo. Trước khi
làm nghề GV phải tốt nghiệp bằng cao đẳng (Trường mầm non, tiêu học và trung học
cơ sở), bằng đại học (Trường trung học phổ thông), bằng đại học- thạc sĩ (trường cao
đẳng) và bằng thạc sĩ - tiến sĩ - PGS-GS (trường đại học). Do đó, GV tại các khu vực
phải được qua quá trình tập huấn, có thể thích nghi với mơi trường, có khả năng sáng
tạo giáo án, kĩ năng sử dụng ICT, technology và các vật chất - chất liệu dễ kiếm tại
khu vực tận dụng tối đa quá trình học tập. Ngoài ra, nhà nước cịn nhấn mạnh GV
phải chọn mơn học mình thích và có tài năng, trau dồi ý tưởng cho GV phải biết u
thích nghề nghiệp của mình, tạo ra những GV dạy giỏi, dạy tốt và trung thực. Hơn
nữa, hệ giáo dục Lào cịn có GV giám sát DH đề giải thích các vấn đề và theo dõi
kiểm tra đánh giá riêng tại các vùng nhằm cho từng bước cải thiện việc DH.
Việc q trình giảng dạy mỗi mơn học đều là thật khó và rất là quan trọng, nói
riêng là mơn Vật lý cho nên người GV phải nhấn mạnh theo đường triển khai mới,
tiến hành phù hợp với từng chủ đề, cấp học, GV phải thúc đẩy SV biết tự học và có

thể làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng sử dụng kiến thức trong hoạt động thực hành,
tác động tư tưởng tâm trạng, SV có cơ hội thể hiện kĩ năng tư duy của mình, tự thực
hiện các hoạt đọng vui chơi, hiểu được cơ sở lý thuyết và thực hành. Nói riêng là
trong bài quá trình DH mơn Vật lý phần “Năng lượng nước”. Các địa phương trong
nước đã được tiến hành trong điều kiện khác nhau tùy thuộc vào môi trường khiến
cho một số học sinh SV có kết quả học hành chưa tốt lắm, thiếu khả năng quan sátthử nghiệm, có ít kinh nghiệm thực hành, không tham gia được trong hoạt động và
không đảm xuất hiện nhiều. Đây là một vấn đề còn tồn động mà GV đang chú ý
nghiên cứu để tìm cách giải pháp tốt hơn.
Vì vậy, trong đề tài này, tác giả đề cập đến việc nghiên cứu qúa trình DH nhằm
vận dụng lý thuyết - phương pháp giáo dục STEM. Vì đây là một phương pháp có thể
giúp việc nâng cao hiệu quả của quá trình DH, trong giáo dục ở Lào và trên thế giới.
STEM là một hình thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn thông qua thực
2


hành và ứng dụng bốn môn như: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học. Khả
năng sử dụng, quản lý, hiểu biết công nghệ, từ những vật dụng đơn giản, học sinh
được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra TN.
Vấn đề này địi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và kết hợp để biết các yếu tố
liên quan và một giải pháp tốt nhất trong thiết kế xây dựng quy trình và thể hiện các ý
tưởng một cách chính xác. Điều này phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương
trình GDPT mới ở Lào, sự nghiệp đổi mới, tiếp cận với sự phát triển của giáo dục thế
giới hướng tới sự phát triển năng lực của học sinh SV cũng được triển khai mạnh mẽ.
Vì vậy, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào trong hệ
giáo dục Lào và chương trình giảng dạy của các trường Cao đằng và trường Đại học
đề có đường lối phát triển giáo dục cơ bản trong nước CHDCND Lào.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn "Tổ chức hoạt động thực hành
thiết kế và dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho sinh viên khoa Vật lý trường
Cao Đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha nước CHDCND Lào".
2. Mục đích nghiên cứu

Phát triển năng lực sáng tạo cho SV thông qua hoạt động thực hành Thiết kế và
tổ chức hoạt động DH chủ đề DH Vật lý “Năng lượng nước” theo định hướng giáo
dục STEM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sáng tạo cho sinh viên.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thực hành Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy
học của SV phần “Năng lượng nước” theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát
triển năng lực sáng tạo cho SV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu dự thảo của Bộ Giáo dục và Thể thao về tầm nhìn giáo dục đến
năm 2030, chiến lược giáo dục đến 2025 và kế hoạch phát triển giáo dục và thể thao 5
năm (giai đoạn từ 2016-2020) của nước CHDCND Lào.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính sáng tạo và nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo
dục STEM.

3


- Điều tra khả năng tham gia hoạt động DH về kiến thức và sự hiểu biết của SV.
- Nghiên cứu chương trình đào tạo sư phạm Vật lý, khối nghiệp vụ sư phạm,
học phần PPDH bộ môn Vật lý.
- Xây dựng kế hoạch DH thực hành "Thiết kế và tổ chức hoạt động DH chủ đề "
Năng lượng nước"" theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực sáng
tạo cho SV.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học,
lý luận PPDH mơn vật lý, các tài liệu về tính sáng tạo và giáo dục STEM.
- Nghiên cứu về thực tế việc phát triển năng lực sáng tạo tổ chức hoạt động thực
hành STEM cho SV trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước CHDCND
Lào hiện nay.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động thực hành thiết kế dạy học theo định hướng giáo dục
STEM trong trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước CHDCND Lào sẽ
góp phần phát triển năng lực sáng tạo của sinh viên.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục
STEM cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước
CHDCND Lào.
- Thiết kế một số hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm
phát triển năng lực sáng tạo của SV CĐSP.
- Tổ chức một số hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM tại trường
CĐSP LNT của nước CHDCND Lào.
8.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương2: Xây dựng kế hoạch DH thực hành "Thiết kế và tổ chức hoạt động DH
chủ đề (Năng lượng nước)" theo định hướng giáo dục STEM.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các nghiên cứu về DH với việc bồi dưỡng NLST
Khi nhắc đến công việc sự phát triển giáo dục của chúng ta hiện nay có thể nói
được rằng việc q trình DH là một trong tất cả con đường rất quan trọng mà các đất
nước trên thế giời đang chủ ý làm hết sức để tìm hiểu con dường tốt nhất. Các nghiên
cứu trong lớp học đã dược hoạt động khả lâu rồi và dược tiếp tục thực hành để mở
rộng cho đến ngày hôm nay, điều này được thể hiện rõ nhiều cơng trình nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước. Trong đó mỗi bài nghiên cứu đều có ưu điểm nhược điểm khác nhau và có những bài mà nghiên cứu về PPDH ví dụ: PPST,

PPUBD, E-lerning, STEM… theo cách tự duy mình.
Mỗi quốc gia đều đã phát triển những hoạt động, chính sách để thúc đầy sự phát
triển của nền việc giáo dục cáng ngày tốt lên. Ngoài trong đó các khu vực lại có vấn
đề riêng mà chúng ta không thể mô tả cụ thể được hết, một trong đó là nước Lào mà
hiện nay chính phủ đang tìm phong cách lãnh đạo để chú ý và bắt buộc mọi người
GV, học sinh và SV phải tuân theo để cải cách trong việc giáo dục trong nước càng
ngày phát triển.
1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới
Từ quá khứ đến hiện nay xã hội trên thế giới này đã được qua sự tiến hóa học
hiểu rất nhiều, chiến lược toàn cầu đã dược thay đổi nhiều yếu tố để tồn tại trong môi
trường tự nhiên và xã hội. Vào thế kì XXI các học giả Châu Phi, Châu Ân, Châu
Á...đồng thời lập một trang nghiên cứu và đã phát triển “năng lực sáng tạo” của con
người. Giáo dục "STEM" là từ viết tắt từ tiếng Anh của 4 ngành, đó là khoa
học (Science), cơng nghệ (Technology), kỹ thuật (Engineering) và tốn học (Maths)
có nghĩa là kiến thức. Thuật ngữ STEM được sử dụng đầu tiên Viện khoa học quốc
gia của Mỹ (the National Science Foundation). STEM là một PP quản lý giáo dục tích
hợp kiến thức trong nghiên cứu liên ngành bằng cách tập trung vào việc áp dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tế bao gồm cả việc phát triển các
quy trình hoặc sản phẩm mới điều đó có lợi cho cuộc sống và cơng việc đó là việc tạo
ra sự hiểu biết về những lý thuyết hoặc quy tắc đó thơng qua thực hiện thực tế, cùng
với sự phát triển các kỹ năng tư duy, đặt câu hỏi, giải quyết vấn đề và tìm kiếm thơng

5


tin và phân tích những phát hiện mới. Và có thể áp dụng việc tìm kiếm hoặc tích hợp
nó vào cuộc sống hàng ngày [1]. Họ cho thấy hầu hết những quản lý học tập theo
phương pháp STEM có 5 đặc điểm, đó là (1) giảng dạy tập trung vào hội nhập (2)
giúp học sinh kết nối giữa 4 môn học với cuộc sống hàng ngày và nghề nghiệp (3) tập
trung vào Phát triển kỹ năng trong thế kỷ 21 (4) thách thức ý tưởng của SV và (5) cho

SV cơ hội bày tỏ ý kiến và hiểu rằng phù hợp với nội dung của cả 4 mơn học. Mục
đích của quản lý học tập theo phương pháp giáo dục đầy đủ là để khuyến khích người
học yêu thích và thấy giá trị của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và tốn. Hơn nữa ta
cịn thấy rằng những mơn học gần gũi có thể được sử dụng hàng ngày.
MoE & NSC (2003), nói rằng: STEM đề cập đến Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ
thuật và Tốn học. STEM là một nhóm giáo dục được sử dụng ở Hoa Kỳ đề cập đến
các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. STEM
khuyến khích ý tưởng giáo dục học sinh trong bốn chuyên ngành cụ thể theo cách tiếp
cận liên ngành và ứng dụng. STEM là một cách tiếp cận liên ngành để học trong đó
các khái niệm học thuật nghiêm ngặt được kết hợp với các bài học trong thế giới thực
khi học sinh áp dụng khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học trong các bối cảnh
tạo ra sự kết nối giữa trường học, cộng đồng, cơng việc và doanh nghiệp tồn cầu cho
phép phát triển biết chữ STEM và với nó khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới
(tr.38,39). Tóm lại ơng nói rằng là nếu muốn cho kinh tế phát triền và nhà nước có thể
ởn đing được cũng xã hội hiện nay con trọng nhất là phải nghiên cứu và phát triển
năng lực sáng tạo co người tổng cả lý thuyết và thực hạnh thực tế [13].
Atman et al., 2007; Carr, Bennett cho thấy rằng là: Thiết kế kỹ thuật là quá trình
các kỹ sư đưa ý tưởng của họ vào các mục tiêu dưới những hạn chế của các thông số
kỹ thuật và điều kiện nhất định. Khái niệm cơ bản của thiết kế kỹ thuật là giải quyết
các vấn đề khơng có cấu trúc, đáp ứng các điều kiện hạn chế, tạo và phát triển các
giải pháp khác nhau, tiến hành phân tích, đưa ra quyết định thiết kế hiệu quả, thực
hiện đánh giá khách quan, xác định thiết kế tối ưu và xem xét các hậu quả tiềm năng
của thiết kế thảo luận về các vấn đề, thiết kế hoặc giải pháp; tiến hành giao án về các
giải pháp và thiết kế [10].

6


NATIONAL STEM SCHOOL EDUCATION STRATEGY (2015) cho thấy
rằng là: Giáo dục STEM là một thuật ngữ được sử dụng để gọi chung để giảng dạy

các môn học trong chiếc ô của nó khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học và cũng
là một cách tiếp cận liên ngành giảng dạy làm tăng sự quan tâm của SV trong các lĩnh
vực liên quan đến STEM và cải thiện vấn đề của SV kỹ năng giải quyết và phân tích
quan trọng STEM nằm trong một kiến thức nền tảng rộng lớn hơn cơ sở và việc giảng
dạy. Chiến lược quốc gia tập trung vào hành động nâng kỹ năng nền tảng trong lĩnh
vực học tập STEM, phát triển toán học, khoa học và công nghệ, và thúc đẩy sự phát
triển của thế kỷ 21 kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích quan trọng và sáng tạo suy
nghĩ. Nó nhận ra tầm quan trọng của việc tập trung vào STEM trong những năm đầu
và duy trì sự tập trung này trong suốt thời gian đi học [14].
Mục tiêu 1) Đảm bảo tất cả học sinh học xong mạnh kiến thức nền tảng trong
STEM và các kỹ năng liên quan: Hôm nay học sinh cần có mơn học chính kiến thức
cũng như các kỹ năng hợp tác, tư duy phê phán, sáng tạo và giải quyết vấn đề - và
giáo dục STEM có một vai trị quan trọng trong đạt được điều này. Hệ thống trường
học có trách nhiệm đảm bảo tất cả những người trẻ t̉i có một mức độ cơ bản của
STEM biết chữ cho phép họ tham gia với, và thành cơng trong thế giới bên ngồi
cởng trường. Xây dựng kiến thức STEM nền tảng cần phải bắt đầu từ thời thơ ấu và
tiếp tục trong suốt học tiểu học và trung học. Nhà trường có cơ hội bồi dưỡng và ni
dưỡng những người trẻ t̉i tị mị về STEM và có thể sử dụng Điều này để phát triển
sự tham gia và học tập sau hơn. Điều này địi hỏi phải đởi mới tập trung vào thành
tích trong STEM ‘xây dựng khối, đặc biệt là toán học, như cũng như chương trình
giảng dạy đa ngành hiệu quả và phương pháp sư phạm xây dựng mối quan tâm của
SV và hiệu suất trong giáo dục STEM.
Mục tiêu 2) Đảm bảo rằng học sinh được truyền cảm hứng để đảm nhận nhiều
hơn môn học STEM đầy thử thách: Trong khi mục tiêu chính của chiến lược quốc gia
là để hỗ trợ tất cả những người trẻ tuổi trở nên nhiều hơn STEM có khả năng, một
mục tiêu bở sung là tăng tham gia vào các môn học STEM đầy thách thức trong năm
trung học phổ thông. Hệ thống trường học có một vai trị quan trọng, hợp tác với
ngành giáo dục đại học và cơng nghiệp, để khuyến khích SV phát triển khả năng

7



STEM cấp cao hơn, để xây dựng khát vọng cho sự tham gia của STEM ở cấp độ đại
học và cho Nghề nghiệp liên quan đến STEM [9].
Southwest Regional STEM Network (2009), nói rằng là: Giáo dục STEM là một
cách tiếp cận liên ngành để học tập trong đó các khái niệm học thuật nghiêm ngặt
được kết hợp với các bài học thực tế khi học sinh áp dụng khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và tốn học trong các bối cảnh tạo ra sự kết nối giữa trường học, cộng đồng,
cơng việc và doanh nghiệp tồn cầu cho phép phát triển STEM biết chữ và với nó khả
năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới nghĩa là hệ STEM là một PP quá trình DH rất
là tinh tế, khoa học phải đi theo điều kiện tự nhiên. Sự thay đổi của môi trường tự
nhiên xã hội xung quanh, cách đưa sự kiến thật để học hiểu quyết định chỉnh sửa và
thay đởi cho tương đối hợp lí với sự sử dụng, mức độ sự cần thiết và mức độ kiến
thức của SV. Dành cho SV hiểu khoa học đúng hoàn tồn chính xác thơng qua sự học
biết lý thuyết, thực hạnh thực tế TN khoa học rồi SV có thể đưa kiến thức, kết quả
học tập sử dụng trong cuộc sống hàng ngày được rất chính xác. Ngồi ra SV cịn có
thể học hiểu, chia sẻ, triền khai và phát triển sự kiến để cuộc sống có thể tơn tại trong
xã hội và phát càng ngày càng tốt lên [29].
Knowlegde of Educational Context: Môi trường học tập được sử dụng để thực
hiện chương trình giảng dạy STEM tập trung vào kỹ thuật sẽ cung cấp cho SV kinh
nghiệm trong các yêu cầu đa dạng cũng như hỗ trợ và hỗ trợ trong các hoạt động thực
hành. Hơn nữa, phần cứng, thơng lệ và thiết kế kỹ thuật số có thể được tích hợp với
thiết bị sản xuất để tạo ra một không gian thực hành giống như không gian của nhà
sản xuất (Saorín et al., 2017), tạo cơ hội cho SV thực hiện việc tự học. Kiến thức về
quản lý không gian và sử dụng thiết bị là rất quan trọng đối với GV. GV nên tạo ra
các kịch bản học tập với một khơng khí học tập tích cực, cởi mở, khuyến khích sự
khảo sát và đảm nhận các vấn đề phức tạp. Một môi trường như vậy cần phải cấp cho
SV đủ thời gian để khảo sát kiểm tra và sửa đổi (Taylor, 2016) [14].
Knowlegde of Teaching Strategies: Chương trình giảng dạy STEM là một triết
lý giáo dục dựa trên chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa cấu trúc. Do đó, các chiến

lược giảng dạy được sử dụng trong các chương trình giảng dạy như vậy nên tập trung
vào người học có thể đặt câu hỏi và có kinh nghiệm học tập đề nhấn mạnh việc xây

8


dựng và chuyển đởi kiến thức. Trong chương trình khoa học dựa trên thiết kế kỹ
thuật, GV nên cung cấp một mơi trường tương tác nơi SV có thể thảo luận đầy đủ về
ý tưởng của mình và nhận được phản hồi phong phú cho câu hỏi và thực tiễn của họ.
Trong giai đoạn phát triển, nên sử dụng các chiến lược giảng dạy liên quan đến tư
duy sáng tạo, giảng dạy điều tra có hướng dẫn và học tập hợp tác. Trong giai đoạn
thực hành, GV nên hướng dẫn học sinh thơng qua các q trình TN tìm hiểu, học tập
thực tế và giải quyết vấn đề liên quan đến công nghệ. Cuối cùng, trong giai đoạn phản
ánh, nên sử dụng các cơ chế như tư duy phê phán, nhập vai và đánh giá ngang hàng.
Tuy nhiên, các chiến lược cụ thể được sử dụng nên phụ thuộc vào điều kiện giảng dạy
thực tế của từng GV [10].
Johnson, Wendell, & Watkins, 2013: nói cho thấy về KnowleGDe of Learners
trong quy trình thiết kế kỹ thuật, SV thiếu kinh nghiệm liên quan có thể gặp khó khăn
trong việc sử dụng các khái niệm trừu tượng khi cố gắng phát triển các giải pháp mặc
dù họ có kiến thức liên quan. Trước khi thực hiện chương trình giảng dạy STEM tập
trung vào kỹ thuật, GV cần lưu ý về kiến thức hiện tại của học sinh cũng như kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho quy trình thiết kế kỹ thuật để thiết kế các hoạt động phù
hợp. Trong khi đó, GV cần chuẩn bị để đánh giá và trả lời các SV ý tưởng thiết kế kỹ
thuật và các vấn đề vào những thời điểm thích hợp Bởi vì thời gian chắc chắn gây ra
bởi thời hạn ảnh hưởng đến cách học sinh phản ứng với khóa học, GV nên dành đủ
thời gian để khảo sát và thử nghiệm và đảm bảo kiểm soát tiến độ dự án kịp thời, do
đó ngăn học sinh khỏi chiếu lệ hoặc tụt lại phía sau [29].
Từ các lý thuyết và kết quả ở tren chúng ta đã thầy rằng sự quan trọng và ý
tưởng cửa giáo dục STEM trong việc giảng dạy trên lớp học, hoạt động DH có mục
để phát triển kiến thức, khả năng và năng lực sáng tạo cho SV bới vì điều kiền của sự

phát triển quốc gia phu thuộc vào trẻ em và thanh niên vì SV là các nhà lãnh đạo của
nước trong tương lai. STEM, là PPDH mà đã được bồi thường cao nhất trong thế kỷ
21 và có ưu điệm trong phát triển hệ giáo gục có tiềm năng lớn nhất để phát triển
cơng việc. Khi các nước đang cố gắng theo kịp nhu cầu trong xã hội hiện tại và dự
kiến về sản lượng STEM, điều quan trọng là nước ta vẫn cạnh tranh trong các lĩnh
9


vực khoa học, công nghệ, y học và tất cả các lĩnh vực STEM mà chúng ta đã đề cập
cho đến nay. Cách tốt nhất để đảm bảo thành công và thịnh vượng trong tương lai là
đảm bảo rằng các SV của nước mình phải thành thạo các mơn này. Xây dựng nền
tảng STEM vững chắc thơng qua chương trình giảng dạy toàn diện là cách tốt nhất để
đảm bảo học sinh được tiếp xúc với toán học, khoa học và cơng nghệ trong suốt sự
nghiệp giáo dục của mình.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có nhiều Trường và rất nhiều tác giả nghiên cứu về STEM số
lượng lớn là ngiên cưu về khiến thức cửa học sinh trong các mơn học trong q trình
DH mà chưa có nghiên cứu nào sau sắc về tở chức hoạt động thực hành thiết kế và
phát triển năng lực sáng tạo của SV (GV tương lai ) trong DH Vật lý. Sau đây, là một
sô đề tài với nội dung liên quan như:
PGS.TS Nguyễn Chí Thành (2019) Hệ thống GD đang trong quá trình triển
khai xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tở chức và quản lí hoạt động DH,
kiểm tra, đánh giá theo định hướng giáo dục STEM với 5 ứng dụng giáo dục STEM
nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất: Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình
giáo dục phổ thông và tương đương đến trường nghề nghiệp.
- Thứ hai: Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS phổ thông
thông qua ứng dụng STEM, nhằm:
+ Phát triển các năng lực đặc thù của các mơn học Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Cơng nghệ, Tin học và Tốn.

+ Biết vận dụng kiến thức các mơn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Có thể đề xuất các vấn đề thực tiễn mới phát sinh và giải pháp giải quyết các
vấn đề đó trong thực tiễn [8].
Như chu trình được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục STEM chấp nhận như
dưới đây:

10


Hình 1.1. Chu trình nghiên cứu giáo dục STEM
Trường Đại học sư phạm Đại học Thái Nguyên Hội thảo khoa học quốc tế “Đổi
mới trong đào tạo GV” chủ đề “I AM STEM 2019” cho thấy rằng: STEM là một
chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những kiến thức, kĩ
năng liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học theo cách
tiếp cận liên mơn và người học có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
hàng ngày. Có thể nói, giáo dục STEM khơng hướng đến mục tiêu đào tạo để học
sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà
chủ yếu là trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc và phát triển trong thế
giới công nghệ hiện đại ngày nay. Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp
ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của
quốc gia và có thể tác động tích cực đến sự thay đởi của nền kinh tế tri thức trong bối
cảnh tồn cầu hóa [32].
Hour for Code, Billy Nguyễn về 6 tiêu chí để thiết kế bài học STEM như:
 Tiêu Chí 1: Chủ Đề Bài Học Stem Tập Trung Vào Các Vấn Đề Thực Tiễn
trong các bài học STEM, HS được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, mơi
trường và u cầu tìm giải pháp.
 Tiêu Chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật quy trình
thiết kế kỹ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một
vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển giải pháp. Theo quy trình

này, học sinh thực hiện: Xác định vấn đề, nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất nhiều ý

11


tưởng cho các giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu, phát triển và chế tạo một mơ hình
(ngun mâu), thử nghiệm và đánh giá và hoàn thiện thiết kế. Trong quy trình thiết kế
kỹ thuật, các nhóm HS thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử
dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử
lại. Sự tập trung của HS là phát triển các giải pháp.
 Tiêu Chí 3: Phương pháp DH bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm
tịi và khảo sát, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
Trong bài học STEM, hoạt động của học sinh được thực hiện theo hướng mở có
“khn khở” về các điều kiện ma học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả
dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các
quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện
các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của
mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động
khảo sát của bản thân.
 Tiêu Chí 4: Hình thức tở chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo.
Giúp học sinh làm việc cùng nhau như một nhóm kiến tạo không bao giờ là một
việc dễ dàng. Tuy nhiên, việc này sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu tất cả GV STEM ở
trường làm việc cùng nhau để áp dụng làm việc nhóm, sử dụng cùng một ngơn ngữ,
tiến trình và mong đợi cho học sinh. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động
của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
 Tiêu Chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học
và toán học mà học sinh đã và đang học.
Trong các bài học STEM, GV cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội
dung từ các chương trình khoa học, cơng nghệ và tốn. Lập kế hoạch để hợp tác với

các GV tốn, cơng nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để
các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần
thấy rằng khoa học, cơng nghệ và tốn khơng phải là các môn học độc lập, mà chúng
liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề. điều đó có liên quan đến việc học tốn,
cơng nghệ và khoa học của học sinh.

12


 Tiêu Chí 6: Tiến trình học bài STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một
vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu.
Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án
giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề.
Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo trong bài học STEM [30].
Hình thức tở chức STEM 2019, PGS.TS Nguyễn Chí Thành Trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội (2.1; Tr.1) đã đề xuất được như: định hướng các
hình thức có thể triển khai STEM ở trường phở thơng như sau:
- DH các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Đây là hình thức tở chức giáo dục
STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM
được triển khai ngay trong quá trình DH các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các
chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các mơn học thành phần.
Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.
- Hoạt động trải nghiệm STEM: Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh
được khảo sát các TN, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó,
nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời
sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách
thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục STEM có thể được triển khai thơng qua hoạt động nghiên cứu khoa
học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau
thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, mơi trường, biến đởi khí hậu, nơng
nghiệp cơng nghệ cao…
Hoạt động này khơng mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng
lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tịi, khảo sát khoa học, kỹ thuật giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
13


Tổ chức tốt hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật là tiền đề triển khai các dự án
nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học
được tổ chức thường niên [8].
Trần Thị Gái 2018, để xuất ra như: Giáo dục STEM hướng tới đào tạo con
người có NL trong cuộc sống tương lai đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động trong thời
đại công nghệ. Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu
trong Chương trình giáo dục phở thơng, mặt khác nhằm phát triển các NL cốt lõi cho
học sinh phát triển các NL đặc thù của các môn học thuộc về STEM và định hướng
nghề nghiệp cho HS. Một trong những yêu cầu đối với GV là cần biết cách thiết kế
các hoạt động STEM một cách sáng tạo. Tuy nhiên, hiện nay, GV vẫn còn chưa nhận
thức rõ bản chất DH STEM cũng như cách để thiết kế hoạt động STEM trong môn
học. Nghiên cứu sau về hoạt động STEM, cách thức để thiết kế và tổ chức HS học tập
các môn học nói chung, Vật lý học nói riêng là một hướng nghiên cứu cập nhật, cần
thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đởi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT [2].
TS. Châu Minh Quang, Trường ĐHBK TP.HCM Đánh giá xu hướng triển khai
STEM là tất yếu tố vì nhu cầu của nhà tuyển dụng, tri thức và khả năng tiếp nhận
thông tin, kiến thức của SV thế hệ Y2K. Ơng nói: “Công nghệ thay đổi rất nhanh từ
đầu thế kỷ 21 tới nay nên giáo dục phải thay đổi theo. STEM trở thành cấp thiết với
giáo dục Việt Nam khi Chính phủ có chủ trương chuyển dịch nền kinh tế nơng nghiệp

thành nền kinh tế cơng nghệ cao” [6].
Như vậy, có thể thấy, các tác giả đều đưa ra những ưu điểm của định hướng GD
STEM với việc phát triển năng lực tổ chức hoạt động thức hành, thiết kế và DH của
người GV trên lớp tại các khu vực, các biểu hiện PPDH và định hướng DH STEM
của mỗi người nói chung trong các hoạt dơng của mình, nói riêng là các hoạt động
DH môn Vật lý của gười GV ở trường Phổ thông và trường trung học.
1.1.3. Các nghiên cứu ở Lào
Nước CHDCND Lào, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tìm tói kiến thức của
HS, PPDH của GV trong quá trình DH trên lớp học, giải quyết vấn dể, tổ chức hoạt
động DH, TN - thức hành trong các bộ mơn học, E-learning, Unesco... và chưa có tác
giả nào mà nghiên cứu về STEM. Nhưng cũng có một số quan điểm và lý thuyết đã
viết ra liên quan đên vấn đề này như:

14


Quốc hội năm 2007 luật giáo dục Lào cho thấy rằng: Cách mạng hóa hệ thống
giáo dục, trong đó Đảng Nhà nước đã cải cách các ngành liên quan và coi giáo dục là
nhiệm vụ trọng tâm của phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển đạo đức cách
mạng trong khoa học. Hiện nay, liên quan đến nghiên cứu khoa học, tình hình giảng
dạy ở Lào vẫn cịn hạn chế, tồn số lớn có tác giả đã nghiên cứu việc giảng dạy trên
lớp trong nước. Tuy nhiên, Chính phủ Lào cũng có con đường và kế hoạch phát triển
hệ thống giáo dục với cải cách giáo dục, vạch ra chiến lược trong ba năm tới từ 20072010. Đó là tạo ra những người có kỹ năng, trí tưởng tượng, nghề nghiệp, để xây
dựng một xã hội học tập và nền kinh tế của trí tuệ. Ngoài ra, Nhà nước đã xác định
sáu nguyên tắc giáo dục chính ở Lào:
- Giáo dục phải dựa trên lý thuyết xã hội, đặc điểm quốc gia, tự nhiên, đại
chúng, khoa học và hiện đại.
- Giáo dục phổ thông phải gắn liền với giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục trong trường phải đi kèm với huấn luyện trong gia đình, xã hội và
ngoài trường.

- Giáo dục phải đảm bảo lý thuyết về hành vi, học lý thuyết phải đi đôi với
thực tiễn, giáo dục phải gắn liền với lao động.
- Giáo dục phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn.
- Giáo dục quốc gia phải phù hợp với giáo dục khu vực và quốc tế.
Chính phủ Lào cũng mở cửa cho hợp tác quốc tế: nhà nước thúc đẩy hợp tác
nước ngồi và các tở chức quốc tế. Để phát triển giáo dục với cách ký hớp đồng học
bởng, việc xây dựng kiến thức nhân viên, nói riêng chủ yếu hướng đến GV, trao đổi
bài học kỹ thuật, qúa trình DH, nghiên cứu, quản lý, quản lý giáo dục, cơng nhận lẫn
nhau chương trình, bằng tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ... Ngoài ra, Đảng sẽ
tạo điều kiện và cung cấp các yếu tố cơ bản của giáo dục như: Trường học, Trung tâm
và cơ sở giáo dục, tài liệu giảng dạy, phương tiện giảng dạy, thư viện, phịng TN,
thiết bị TN, thiết bị thể thao, cơng nghệ thông tin và sách giáo khoa... (Mục 4, 5, 8,
27, 42) [15].
Tác giả On keo Nuannavong, 2019 đã để xuất ra rằng: SV là trung tâm quá trình
DH, nghĩa là trong quá trinh học tập trước hết nên nghĩ đến lợi ích của người học,

15


×