Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.93 KB, 62 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi sinh viên trường Đại
Học Thương Mại trước khi kết thúc bốn năm học tại trường. Đây cũng là một giai
đoạn hết sức có ý nghĩa giúp sinh viên làm quen với công việc thực tế. Nhờ việc thực
tập tại doanh nghiệp giúp cho sinh viên rèn luyện kĩ năng, phương pháp làm việc của
doanh nghiệp. Đồng thời có thể vận dụng các cơng cụ, phương pháp phân tích, đánh
giá, nghiên cứu kinh doanh để hình thành chuyên đề tốt nghiệp cũng như phục vụ yêu
cầu cơ bản thực tế. Để cho chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực
tế, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập để làm khóa luận tốt nghiệp.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại Học Thương
Mại. Đặc biệt, em xin trân trọng và cảm ơn sau sắc đến cô TS. Nguyễn Thị Thu
Trang và cơ TS. Đỗ Thị Bình, đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng ban trong cơng ty
TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận.
Tuy đã cố gắng học hỏi dựa trên những kiến thức đã học được tại công ty, nhưng
do hạn chế về kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều hạn chế.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để bài khóa luận
của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 14 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Bích


ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1




iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng từ năm 2018 –
2020............................................................................................................................................................ 24
Bảng 2.2 Đánh giá đối thủ cạnh tranh........................................................................................................... 26
Bảng 2.5: Tình hình tài sản và vốn của Công ty............................................................................................. 32
Bảng 2.6: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng từ năm 2018
đến năm 2020.............................................................................................................................................. 33
Bảng 2.7 Bảng đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của Cơng ty so với đối thủ cạnh tranh........................34

Hình2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng.........................24
Bảng 2.3 Điểm trung bình độ quan trọng các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh Marketing của Công ty
TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng...................................................................................................... 27
Bảng 2.4 Điểm trung bình độ quan trọng các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh phi Marketing của Công
ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng................................................................................................... 29

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


iv
Từ viết tắt
ASEAN
M&A
NXB
R&D
TNHH
WHO

WTO
VCSH

Ý nghĩa
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Mua bán và sáp nhập
Nhà xuất bản
Nghiên cứu và phát triển
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức y tế thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Vốn chủ sở hữu


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước đang phát triển hội nhập quốc tế. Việc phát triển nền
kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở, đã đem lại những thuận lợi vừa đem
lại khó khăn cho các doanh nghiệp. Khiến các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt nhằm
giành khách hàng và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào trên thị trường hiện nay. Do đó, các cơng
ty cần quan tâm hơn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Cần có những
chiến lược đầu tư nghiên cứu thị trường nhằm phát hiện ra những nhu cầu mới của
khách hàng. Cố gắng tạo ra những ưu thế cho sản phẩm của mình và liên tục đổi mới
thơng qua các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngồi ra cần xây dựng hình ảnh và thương hiệu, xây dựng quan hệ hợp tác với các
doanh nghiệp trong nước và ngồi nước. Từ đó, có thể đạt mục đích cuối cùng là lợi
nhuận cho doanh nghiệp của mình.

Cơng ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng là một công ty xây dựng, được
thành lập vào năm 2003 có lịch sử hoạt động tại Việt Nam gần 18 năm. Mục tiêu của
công ty là xây dựng thành cơng những cơng trình đúng theo tâm niệm của “nhà thiết
kế” , phù hợp với mong muốn của chủ đầu tư và người dân. Trong những năm qua,
công ty đạt được nhiều thành tích tiêu biểu, những cơng trình trọng điểm, cơng trình
chất lượng cao, những sáng kiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiên tiến trong thiết kế,
thi công xây lắp... Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, ngành Xây dựng phát triển
với tốc độ chóng mặt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Do đó cơng ty đang cố
gắng khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để hồn thiện những điểm
yếu như: cơ sở vật chất, mức độ nổi tiếng của công ty, nghiên cứu thị trường,năng lực
quản lý... Do đó, cần có những nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp
hợp lý giúp đẩy mạnh sự tồn tại và phát triển của cơng ty.
Chính vì vậy , tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng” để nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng
thương mại Hùng Dũng.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này dưới nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau.
2.1 Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới có liên quan đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp:
Michael Porter (2013), “Chiến lược cạnh tranh” NXB Trẻ, Hà Nội. Nghiên cứu
của Michael Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất
cho tới nay là: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng
tâm. Những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành hoạt động có cấu trúc.

Nghiên cứu chỉ ra phương pháp định nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tương
đối, trình bày một góc nhìn hồn tồn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận.
Fred R David (2000), “Khái luận về quản trị chiến lược” ,NXB Trẻ, Hà Nội.
Cuốn sách đề cao tầm quan trọng của quản trị chiến lược trong thực tiễn các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đi sau vào phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
từ môi trường hoạt động kinh doanh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
xu thế phát triển chung.
Ambastha & Momaya (2004), Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp “lý thuyết khung phân tích và mơ hình” đã đưa ra lý thuyết về năng lực cạnh
tranh ở cấp độ doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố : nguồn lực, quy trình, hiệu suất.
Volachit Sopadith (2011), Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế tốn. Bài viết chủ yếu nói về sự cạnh tranh
trong ngân hàng thương mại cũng giống như cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại bao gồm: Năng lực tài
chính, năng lực về cơng nghệ thơng tin và năng lực cung cấp dịch vụ, hệ thống. Nghiên
cứu này giúp các nhà quản trị nhận thấy rõ được độ quan trọng của các tiêu chí đối với
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong tình hình phát triển hiện nay.
2.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp như:


3
Nguyễn Viết Lâm (2014), “ Bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển. Bài viết này trước hết làm
rõ bản chất của năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, sau đó đưa ra quan điểm
riêng, chỉ ra mơ hình tổng qt được sử dụng để xác định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam. Cuối cùng là tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống các chỉ
tiêu, yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh Việt Nam cùng với những phương pháp xác

định giá trị cũng như tầm quan trọng của các chỉ tiêu đó. Từ đó, giúp doanh nghiệp có
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thiết thực và hiệu quả.
Phạm Thị Ngọc (2019), “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gà rán và hamburger của công ty TNHH Lotteria trên thị trương miền Bắc”,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Trong bài viết tác giả đã tiến hành so sánh
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình so với đối thủ cạnh tranh. Trong đó, tác
giả sử dụng các tiêu chí: Uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm,
hệ thống phân phối và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Hà Phạm ( 2016 ), “ Xây dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt ".
Luận án Tiến sĩ, Học viện Bưu Chính Viễn Thơng. Tác giả đã phân tích và đánh giá
một cách tổng thể năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, bài viết đã nhấn
mạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam thời
gian trước mắt. Từ việc phân tích đó , bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Những giải pháp này chính là
những tham vấn quan trọng cho các nhà quản trị, nhà điều hành doanh nghiệp, là cơ
sở để các nhà quản lý doanh nghiệp có thể phát huy những lợi thế sẵn có của doanh
nghiệp Việt. Khắc phục những hạn chế và xóa bỏ những vấn đề bất cập trong thời gian
tới, để có thể cạnh tranh trên thị trưởng trong nước và thế giới.
Phạm Minh Tuấn (2006), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
sữa Việt Nam – Vinamilk”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đề tài nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty đối thủ. Tìm hiểu những
nguyên nhân khách quan, chủ quan để tìm ra những hướng giải pháp giúp cho doanh
nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
Phan Thị Kiểu Oanh (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
MTV TM&DV Phúc Thanh, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học kinh tế Huế. Đề tài


4
đã nêu ra được các cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh, từ đó đánh

giá kết quả hoạt động kinh doanh cùa Cơng ty và đưa ra một vài giải pháp cho Công ty
TNHH MTV TM&DV Phúc Thanh.
Phạm Thị Lê Vy (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Quảng Thành Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp , Trường Đại học dân lập Hải Phòng. Đề
tài đã đưa ra được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cùng đánh giá năng lực
cạnh tranh của Công ty hiện tại, nêu ra những khó khăn khi nâng cao năng lực cạnh
tranh của Cơng ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Lại Huyền Trang (2017), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại Thương. Đã
làm rõ thêm về mặt lí luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nguyễn Thị Nguyên (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu Công ty cổ
phần may I Hải Dương, Khóa luận tốt nghiệp , Trường Đại học Thương mại. Đề tài trả
lời cho câu hỏi Năng lực cạnh tranh là gì? Có những loại năng lực cạnh tranh nào? Các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xây dưng trên cơ sở nào?
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp bằng các
giải pháp marketing?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để bài nghiên cứu được hoàn chỉnh và chất lượng, tác giả cần thực hiện 3 nhiệm
vụ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Xây
dựng thương mại Hùng Dũng.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của cơng ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng.

Phạm vi nghiên cứu:


5
+Về thời gian: nghiên cứu các dữ liệu của Công ty TNHH Xây dựng thương mại
Hùng Dũng trong thời gian 3 năm từ 2018 đến 2020, định hướng đến năm 2025.
+Về không gian: Đề tài nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng trên thị trường khu vực miền Bắc.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng
thương mại Hùng Dũng
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng 2 nguồn dữ liệu là: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tìm kiếm các thông tin, dữ liệu về mặt lý thuyết, về thực trạng năng lực cạnh
tranh công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng. Tìm kiếm thơng qua các tài
liệu thống kê, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các kế hoạch chính sách của
doanh nghiệp trong thời gian tới, thông qua internet, sách, các bài báo cáo, tạp chí học
thuật chun ngành như luận văn, khóa luận...
5.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp thu thập qua 2 phương pháp là phỏng vấn và điều tra. Trong đó:
Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo của doanh nghiệp. Là ông Trần Xuân Hùng – Giám
đốc công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng. Mục đích phỏng vấn nhằm làm
rõ đánh giá chủ quan của nhà quản trị liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và giải pháp. Phỏng vấn
tiến hành vào buổi sáng ngày 06/03/2021 tại công ty TNHH Xây dựng thương mại
Hùng Dũng. ( Mẫu phiếu phỏng vấn đính kèm ở phần phụ lục 3 )
Tiến hành điều tra nhân viên và khách hàng của công ty. Khách hàng là người
dân, chủ đầu tư, nhà thiết kế. Điều tra được tiến hành từ ngày 04/03/2021 đến ngày

08/03/2021. Việc điều tra được tiến hành thông qua điền phiếu khảo sát.
Điều tra nhân viên tiến hành trực tiếp tại công ty TNHH Xây dựng thương mại
Hùng Dũng. Mục đích khảo sát là tìm hiểu quan điểm của nhân viên về bộ tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Mẫu phiếu điều tra nhân viên đưa ra
20 phiếu thu về 20 phiếu hợp lệ. ( Mẫu phiếu điều tra đính kèm ở phần phụ lục 1 )
Tiến hành điều tra khách hàng như người dân tại địa phươngvà tiến hành gửi
email cho các khách hàng như các chủ đầu tư, nhà thiết kế. Mục đích khảo sát là đánh


6
giá về các tiêu chí cạnh tranh của cơng ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng so
với đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm ra ưu điểm, nhược điểm trong năng lực cạnh tranh
của công ty. Mẫu phiếu điều tra khách hàng đưa ra 20 phiếu thu về 20 phiếu hợp lệ.
( Mẫu phiếu điều tra đính kèm ở phần phụ lục 2 )
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phân tích dữ liệu sơ cấp: Sử dụng Excel để tổng hợp các dữ liệu sơ cấp sau khi
điều tra nhân viên và khách hàng của doanh nghiệp. Từ đó, phân tích nguyên nhân và
ý nghĩa của dữ liệu thu thập được.
Phân tích dữ liệu thứ cấp: Từ báo cáo tài chính trong 3 năm 2018 -2020, nhận
thấy được sự tăng giảm về các yếu tố như: doanh thu, lợi nhuận, chi phí của cơng ty,...
Những dữ liệu sau khi thu thập được được tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, làm rõ hơn thực trạng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhằm đưa ra các giải
pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục tài liệu tham
khảo,... Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng thương

mại Hùng Dũng
Chương 3: Kết luận và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH Xây dựng thương mại Hùng Dũng


7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lí thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là khái niệm mà có
nhiều cách nói khác nhau. Khái niệm này được sử dụng trong phạm vi rộng, bao gồm
phạm vi quốc gia, phạm vi ngành,.... chỉ khác nhau ở chỗ là mục tiêu được đặt ra ở quy
mô quốc gia hay quy mô doanh nghiệp mà thôi.
Theo từ điển kinh doanh (1992) ở Anh: “ Cạnh tranh trong cơ chế thị trường
được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Theo Adam Smith (1996): “Cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản
phẩm, từ đó khiến cho toàn xã hội được lợi do năng suất các doanh nghiệp tăng lên tạo
ra.”
Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1996): “Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình
qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi”
Tóm lại có thể hiểu cạnh tranh là: “Là một trong những đặc trưng cơ bản của
kinh tế thị trường, là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị
thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
hay các lợi thế kinh tế, thương mại khác để thu nhiều lợi ích cho mình.”

1.1.1.2. Khái niệm năng lực
Theo D.S Rychen và L.H Salganik (2001): “Năng lực khơng chỉ là kiến thức và
kĩ năng, nó nhiều hơn thế. Năng lực bao gồm đáp ứng các yêu cầu phức tạp dựa trên
việc huy động các nguồn lực tâm lý (bao gồm cả kỹ năng và thái độ) trong một hồn
cảnh cụ thể.”
Theo nhóm tác giả Nguyễn Hồng Long và Nguyễn Hồng Việt (2015): “Năng
lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho một mục đích chung.


8
Năng lực biểu thị sự liên kết giữa các nguồn lực hữu hình và vơ hình riêng có của mỗi
tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách
có mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn”.
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực là: "Khả năng thực hiện một hoạt động nhất
định, do điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên; những phẩm chất tâm lý và thể chất giúp
con người có thể hồn thành một hoạt động nhất định với chất lượng cao."
Như vậy, năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết
một cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu mong muốn.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo Michael Porter (1998) : “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt
nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn.”
Bộ thương mại và công nghiệp Anh (1998) đưa ra định nghĩa: “ Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả
vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và
hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cũng cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp”.

Tác giả Trần Sửu (2005) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Như vậy ta có thể hiểu rằng: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là
thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có dùng để duy trì và cải thiện vị trí của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm
thu đợi lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình”
1.1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh


9
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Như vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các thể chế, chính
sách và yếu tố quyết định mức độ hiệu quả và tính năng suất của một quốc gia. Một
nền kinh tế có năng suất, hiệu quả là nền kinh tế có năng lực sử dụng, khai thác tốt các
nguồn lực. Nền kinh tế phát triển bền vững hay không phụ thuộc nhiều vào năng lực
cạnh tranh quốc gia cao hay thấp, cũng như mức độ thuận lợi hay kém thuận lợi của
môi trường kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh ngành: Là năng lực cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Năng lực cạnh tranh của
ngành bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp
đó đều thấp.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Thể hiện năng lực của sản phẩm,
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc

tính, chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố
xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một sản phẩm hàng hố được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay
sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sẽ khơng có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực( RBV) của doanh nghiệp
Tư tưởng chính của quan điểm nguồn lực RBV (Resource-Based View) là lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp nằm chủ yếu trong việc doanh nghiệp đó sử dụng
hiệu quả một tập hợp các nguồn lực hữu hình và/hoặc vơ hình có giá trị. Các doanh
nghiệp trên thị trường khác nhau vì sở hữu các nguồn lực khác nhau. Theo RBV,
doanh nghiệp được định nghĩa là nơi tập trung, kết phối hợp các nguồn lực một cách
hiệu quả hơn so với thị trường. Doanh nghiệp sẽ thành công nếu được trang bị các


10
nguồn lực phù hợp nhất và biết phối kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả hơn so
với các đối thủ cạnh tranh. RBV tập trung phân tích các nguồn lực bên trong của
doanh nghiệp cũng như liên kết các nguồn lực bên trong với mơi trường bên ngồi. Do
vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn
lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Vì các doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực khác nhau và không thể chuyển đổi
hồn tồn, do đó triển khai các chiến lược khác nhau và đạt được vị thế cạnh tranh
khác nhau; từ đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp cũng là khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh này được thể hiện thơng qua hai loại lợi nhuận có được từ
sự khan hiếm của nguồn lực và bán lợi nhuận do khai thác nguồn lực tốt hơn các đối
thủ cạnh tranh khác.

1.1.2.2 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Mặc dù khái niệm lợi thế cạnh tranh thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu nhưng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về nó trước những năm 1980. Khi
Porter (1985) lần đầu chính thức trình bày thuật ngữ này, ông mô tả như sau: “Lợi thế
cạnh tranh nằm ở trung tâm hiệu quả trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, sau một vài
thập niên phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp đã đánh mất tầm nhìn về lợi thế
cạnh tranh trong cuộc đua tăng trưởng và theo đuổi đa dạng hóa. Ngày nay, tầm quan
trọng của lợi thế cạnh tranh là rất lớn. Doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối
mặt với mức tăng trưởng chậm hơn cũng như sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ
trong nước và toàn cầu trong khi chiếc bánh thị phần khơng cịn đủ lớn cho tất cả” .
Lợi thế cạnh tranh được phân thành hai loại cơ bản: lợi thế chi phí thấp và lợi thế
khác biệt hóa (Porter, 1985). Lợi thế chi phí thấp (cost advantage) đạt được khi doanh
nghiệp cung ứng những giá trị/tiện ích như các đối thủ cảnh tranh nhưng với chi phí
thấp hơn. Lợi thế khác biệt hóa (differentitation advantage) đạt được là khi doanh
nghiệp cung ứng những giá trị/tiện ích vượt trội hơn sản phẩm/dịch vụ các đối thủ
cạnh tranh; khác biệt ở đây là “một cái gì đó độc đáo, được khách hàng đánh giá cao
hơn việc đưa ra một mức giá thấp” (Porter, 1985). Một doanh nghiệp trở nên khác biệt
so với đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó tạo ra được một sản phẩm/dịch vụ mà
đối thủ khơng làm được, hoặc có được một nguồn tài ngun mà đối thủ khơng có. Và,
khách hàng đánh giá cao điều này và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để có được sản
phẩm/dịch vụ đó.


11
1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi
1.2.1.1. Mơi trường vĩ mơ
- Mơi trường chính trị- pháp luật
Mơi trường chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà

nước. Nó phản ảnh sự tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới doanh
nghiệp kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật quy định
doanh nghiệp được kinh doanh hàng hóa gì, cấm kinh doanh hàng hóa gì, chất lượng
hàng hóa phải bảo đảm những tiêu chuẩn gì, có bị kiểm sốt hay khơng...
Các cơng cụ chính sách có liên quan đến khuyến khích hay hạn chế cả sản xuất
và tiêu dùng trong nền kinh tế. Luật pháp và các chính sách Nhà nước vừa có thể tạo ra
cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường, nhưng nõ cũng có
thể mang đến những nguy cơ, thách thức, những bất lợi với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra những chính sách phù hợp với điều kiện
của Nhà nước cũng như phù hợp với xu thế phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam
trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thị trường.
- Môi trường tự nhiên- xã hội
Yếu tố tự nhiên- xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên
đơi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó.
Yếu tố tự nhiên- xã hội có thể bao gồm: Lối sống, phong tục, tập quán, thái độ
tiêu dùng, trình độ dân trí, ngơn ngữ, tơn giáo, thẩm mỹ... Chúng quyết định hành vi
của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà
khơng ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại trong thị trường đó.
- Yếu tố khoa học kỹ thuật
Khoa học - công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
hai mặt:
+Thứ nhất, Tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thể hiện thông qua phát
minh, ứng dụng chúng vào cuộc sống đã làm cho kỹ thuật cơng nghệ của doanh nghiệp
nhanh chóng lạc hậu.


12
+Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, đó là những
đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh

doanh.
1.2.1.2. Môi trường ngành
- Nhà cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền
lực của nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu. Một số
những đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cạnh tranh trong
ngành:
+Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ lựa
chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung ứng tạo ra sự
cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào
cho các nhà sản xuất.
+Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép giá các
nhà sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
+Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng đồng thời
là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà sản xuất thì tính liên
kết nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh
bằng giá.
-

Khách hàng

Người mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc cả để có
chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ
chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ tiềm ẩn:
+Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp: Làm giảm thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường, điều đó có nghĩa là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng
và chi phí, lợi nhuận thu về của doanh nghiệp sẽ giảm.

+Đối thủ tiềm ẩn: Là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp,
họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.


13
- Sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp hơn
và chính đó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn do được sản xuất trên
những dây truyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả của các sản
phẩm bị thay thế nhưng các sản phẩm thay thế có nhiều ưu thế hơn, do đó sẽ dần dần
thu hẹp thị trường của các sản phẩm bị thay thế (đặc biệt là các sản phẩm mà nhu cầu
thị trường xã hội bị chặn). Sản phẩm thay thế phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm bị thay thế.
1.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường bên trong
1.2.2.1. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một trong những giá trị cốt lõi có ảnh hưởng quyết định
tới năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện
nay. Cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp là tinh thần và quan điểm giá trị của doanh
nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiêp tốt thì nhân viên sẽ trung
thành và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp khi họ thấy hứng thú với mơi trường doanh
nghiệp, bầu khơng khí thân thuộc trong doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng định
mình để thăng tiến. Nhân viên có tinh thần làm việc tốt, công việc sẽ hiệu quả, chất
lượng nguồn nhân lực- cốt lõi của mọi doanh nghiệp được nâng cao. Không chỉ thế,
văn hóa doanh nghiệp tốt, giúp doanh nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố
lòng trung thành của nhân viên với doanh nghiệp. Từ đó tạo ra nguồn lực lợi thế để
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

1.2.2.2. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh
tranh trong việc thu hút nhân tài trong thị trường lao động. Một doanh nghiệp muốn
thành công phải dựa trên nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quyết định chính là
nguồn nhân lực, nếu hệ thống quản trị chiến lược được thiết kế tốt nhưng người lao
động khơng có đủ năng lực, trình độ, thì cũng khơng thể thành cơng. Với những doanh
nghiệp có được chính sách nhân sự tốt sẽ giúp phát triển kỹ năng quản trị và trình độ
người lao động được tăng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


14
1.2.2.3. Năng lực tổ chức và quản lý
Năng lực tổ chức và quản lý của doanh nghiệp quyết định hiệu quả sử dụng các
nguồn lực doanh nghiệp . Một doanh nghiệp với đội ngũ lãnh đạo xuất sắc sẽ có thể
đưa ra những quyết sách, những chiến lược, định hướng đúng đắn, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngồi ra việc tối ưu hóa bộ máy tổ chức cũng
được thực hiện một cách chi tiết nhất, tránh làm cồng kềnh bộ máy hoạt động, gây
lãng phí nguồn lực doanh nghiệp.
Một tổ chức quản lý được coi là tốt bao gồm: có phương pháp quản lý tốt, có hệ
thống tổ chức gọn nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả.
1.2.2.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển đề cập đến các hoạt động mà các Công ty
thực hiện để đổi mới và ra mắt các sản phẩm và dịch vụ mới. Mục tiêu của hoạt động
nghiên cứu và phát triển thường là đưa các sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường và
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh là việc tạo dựng một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ việc
triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với những gì đối thủ cạnh tranh thực hiện
Khơng có chiến lược kinh doanh và chiến lược kinh doanh không rõ ràng có thể
làm cho hoạt động mất hướng, chỉ thấy trước mắt không thấy được trong dài hạn, chỉ

thấy cái cục bộ mà khơng thấy cái tồn thể. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi và bên trong. Do đó,chiến lược kinh
doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thơng
qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp
doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị
trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng
hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên
thị trường.
1.3 Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh của SBU của doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là đối thủ mà doanh nghiệp chạm trán
hàng ngày, cùng đối tượng khách hàng, cùng sản phẩm, cùng giá. Doanh nghiệp cần
nhận thức đúng các đối thủ cạnh của mình, phân chia thành đối thủ cạnh tranh trực


15
tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Nhận thức rõ ràng có thể giúp doanh nghiệp xác
định đối thủ nào tiêu biểu cho mối đe dọa nghiêm trọng nhất. Từ đó, đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Khi nhận diện đối thủ cạnh tranh ta cần xác định được: đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp mình là ai? Chiến lược cạnh tranh của họ như thế nào? Mục tiêu của họ
là gì? Điểm mạnh, điểm yếu của họ là gì? Họ phản ứng như thế nào đối với những
thay đổi của thị trường?
Trong cùng một khu vực, doanh nghiệp có thể có nhiều đối thủ cạnh tranh. Khi
coi họ là đối thủ cạnh tranh chính thì doanh nghiệp cần phải đánh giá những điểm
mạnh điểm yếu của tất cả các công ty này.
1.3.2 Xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của SBU của
doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế khơng chỉ được
đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng hơn là trong sự so

sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh
trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp
phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về cơng việc
kinh doanh. Hầu hết doanh nghiệp trên toàn thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà cịn là yếu tố
quan trọng làm lành mạnh hố các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần đểđáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh
nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thương trường. Chúng ta sẽ
xem xét một số yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là nguồn lực mà các doanh nghiệp có được các khoản tiền họ
cần để tài trợ cho các khoản đầu tư, vốn và các hoạt động hiện tại của họ. Đây là yếu
tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mơ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh
doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình PR, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


16
1.3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, hầu
như tất cả các hàng hoá sản phẩm được tạo ra hiện nay đều gắn liền với những thành
tựu khoa học kỹ thuật. Có thể nói rằng, chúng ta đang sống trong thời kỳ kỹ thuật công
nghệ phát triển.
Kỹ thuật - công nghệ với tư cách là một bộ phận của môi trường bên trong tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên hai mặt:

- Thứ nhất, Tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thể hiện thông qua phát
minh, ứng dụng chúng vào cuộc sống đã làm cho kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp
nhanh chóng lạc hậu.
- Thứ hai, cơng nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, đó là
những đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp
đang kinh doanh.
1.3.2.3 Nguồn nhân lực
Theo Bách khoa toàn thư: Nguồn nhân lực là những người tạo nên lực lượng lao
động của một tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế. " Vốn con người " đôi khi
được sử dụng đồng nghĩa với "nguồn nhân lực", mặc dù vốn con người thường đề cập
đến hiệu ứng hẹp hơn. Tương tự, các thuật ngữ khác đôi khi được sử dụng bao gồm
nhân lực, tài năng, lao động hoặc đơn giản là con người.
Tóm lại nguồn nhân lực chính là cốt lõi của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
một nguồn nhân lực mạnh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng mạnh. Do
đó để nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải chú trọng vào việc đào tạo
nhân lực.
1.3.2.4 Thương hiệu
Được đánh giá là sức mạnh cạnh tranh vô hình của mỗi doanh nghiệp
Thương hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Để có được thương hiệu, doanh nghiệp cần làm việc lâu dài và liên tục.
Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận là cả một thành công. Nếu làm được
thì đây là lợi thế canh tranh lớn mà đối thủ khó có thể có được.


17
1.3.2.5 Trình độ quản lý tổ chức, điều hành
Là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính cạnh tranh cao của sản phẩm. Muốn
tổ chức tốt thì trước hết doanh nghiệp phải có ban lãnh đạo giỏi (có tâm, có tài).
Ban tổ chức của một lãnh đạo có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là bộ phận điều
hành nắm giữ toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối chiến lược, chính sách,

kế hoạch hoạt động, đường lối chính sách, đánh giá mọi hoạt động của các phịng ban
để đưa tồn bộ hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
Nhìn chung, người lãnh đạo giỏi là người có:kỹ năng chun mơn, kỹ năng quan
hệ với con người, hiểu và biết thu phục lịng người, có kỹ năng nhận thức chiến lược,
nhạy cảm với sự thay đổi môi trường kinh doanh. Hơn nữa, để hoạt động tổ chức quản
lý tốt thì vấn đề tiếp theo cần lưu ý là phương pháp quản lý điều hành sản xuất. Tổ
chức quản lý tốt hoạt động sản xuất cần có hệ thống tổ chức gọn nhẹ. Một tổ chức như
thế cần tí cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi môi trường kinh doanh thay đổi.
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ
là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo
lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thoả mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối tác cạnh tranh.
Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp:
Cơng thức tính điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp:
DSCTN =

(

)


Trong đó:
DSCTN: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp


18
Pi: Điểm trung bình quân tham số của tập mẫu đánh giá
Ki: Hệ số độ k quan trọng của tham số i
Các bước xây dựng mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh
nghiệp:
Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí năng lực cạnh tranh
Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng Ki cho mỗi năng lực cạnh tranh này từ 1.0 đến quan trọng nhất 0.0 - không quan trọng dựa trên ảnh hưởng (mức độ, thời gian)
của từng năng lực cạnh tranh đến vị thế hiện tại của doanh nghiệp. Mức phân loại
thích hợp có thể xác định bằng cách so sánh những đối thủ cạnh tranh thành công với
những doanh nghiệp cạnh tranh không thành công trên thị trường mục tiêu. Tổng quan
độ quan trọng của tất cả những năng lực này bằng 1.
Bước 3: Đánh giá xếp loại Pi cho mỗi năng lực cạnh tranh từ - 5 rất tốt đến
không tốt -1 căn cứ cách thức mà chia định hướng chiến lược hiện tại của doanh
nghiệp phản ứng những năng lực cạnh tranh này.
Bước 4: Nhân Pi với Ki để xác định số điểm quan trọng của năng lực cạnh tranh
Bước 5: Cộng điểm quan trọng của từng năng lực cạnh tranh để xác định tổng số
điểm quan trọng từ rất tốt đến không tốt và 3 giá trị trung bình. Từ đó, đưa ra kết luận
về năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp:
Cơng thức tính điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp:
DSCTN =
Trong đó:
DSCTDN: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTDS: Sức cạnh tranh doanh nghiệp chuẩn đối sánh
Sau khi xác định được đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ta tiến hành so sánh
năng lực cạnh tranh của công ty với đối thủ cạnh tranh dựa trên bảng tiêu chí đánh giá

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, để xác định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Dựa trên những điểm quan trọng đã thu thập được từ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, lập tỷ lệ xem xét cơng ty có chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh hay


19
khơng. Từ đó, đánh giá được sự chủ động của doanh nghiệp trước những thay đổi và
đe dọa từ đối thủ cạnh tranh.
Các bước xây dựng mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh
nghiệp:
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh này.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho
tổng điểm quan trọng năng lực cạnh của đối thủ cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh
tranh tương đối của doanh nghiệp.
1.3.4 Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với Nhà nước
Để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước đẩy mạnh hồn
thiện mơi trường pháp lý, cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp . Theo đó, tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, trước hết là chi phí bất
hợp lý phát sinh từ quản lý nhà nước; Ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi làm phát sinh
chi phí khơng chính thức cho doanh nghiệp; Cắt giảm, đơn giản hóa quy định về đầu
tư, đất đai, xây dựng, nộp thuế, bảo hiểm xã hội để nâng cao Chỉ số Môi trường kinh
doanh của Việt Nam đạt điểm số trung bình của ASEAN 4. Đồng thời, không ngừng
cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghiên cứu
nội dung của các FTA thế hệ mới cải cách thể chế tạo dựng mơi trường, chính sách
kinh tế phù hợp với dung của các hiệp định này.
Đối với doanh nghiệp

Cùng với hỗ trợ của Nhà nước, vấn đề quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh
vẫn là ở bản thân mỗi doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt cơ
hội, tận dụng tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi
trường hội nhập, phát triển.
Trước hết, mỗi doanh nhân thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng
cần thiết để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận kinh tế tri thức. Mỗi doanh
nghiệp tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển các chuỗi sản xuất, chuỗi giá
trị, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, tiến tới nấc thang cao hơn trong
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng phát triển


20
nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu đổi mới cơng nghệ, quy trình sản xuất, kinh
doanh, tham gia chuỗi kinh doanh tồn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất
lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế;
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
1.4.1.1 Thị phần doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kì đó có
các loại thị phần sau:
+ Thị phần tuyệt đối
Thị phần tuyệt đối: thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng
doanh thu tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường
liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng
doanh số mua vào của tất cả doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên
thị trường liên quan tính theo tháng, quý, năm.

Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính tốn thị phần tuyệt đối theo cơng thức
như sau:
Thị phần tuyệt đối =
+ Thị phần tương đối
Thị phần tương đối: là tỷ lệ so sánh về doanh thu của cơng ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế cng ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế
nào.
Thị phần tương đối =
1.4.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận được thể hiện qua một số yếu tố như sau: giá trị tổng sản
lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng số sản lượng sản xuất


21
1.4.1.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người, cơng
nghệ, tổ chức quản lí, cơ sở vật chất kĩ thuật…Do đó nó là tiêu chí rất quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng sản
lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản
phẩm đó
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
1.4.2.1 Uy tín thương hiệu sản phẩm
Ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thương hiệu nổi tiếng hoặc có uy tín tốt đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh cao.
Doanh nghiệp khơng uy tín hoặc không nhiều khách hàng biết đến tức là năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đó kém.
1.4.1.4 Lịng trung thành của khách hàng
Một cơng ty có được sự tin tưởng của khách hàng thì cũng được đánh giá rất cao
về năng lực cạnh tranh. Bởi khách hàng trung thành là tải sản quý báu của doanh
nghiệp, vì thế, khi doanh nghiệp có số lượng khách hàng thân thiết lớn thì việc cạnh

tranh trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của từng doanh
nghiệp là khác nhau, vì thế mỗi chương trình để có được lịng trung thành khách hàng
hồn tồn có thể giúp doanh nghiệp thể hiện được nét riêng của mình, đồng thời cạnh
tranh tích cực trên cả những thị trường bị doanh nghiệp khác chiếm giữ.


×