Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.93 KB, 76 trang )

TĨM LƯỢC
Trước sự hội nhập khơng ngừng của nền kinh tế tồn cầu hóa và sự phát triển
cơng nghệ 5.0 đã và đang đặt ra những thách thức cũng như những cơ hội cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó trước những diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 thì
địi hỏi các doanh nghiệp cần xác định những hướng đi mới để phù hợp với tình
hình kinh tế hiện nay. Vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo cơng tác phịng chống
dịch, biết thích ứng với dịch bệnh, biến những khó khăn thành động lực để phát
triển bền vững.
Đây cũng là cơ hội cho các Doanh nghiệp kinh doanh và phát triển nền kinh tế
đất nước. Để trụ vững và phát triển trước những thách thức khó khăn thì Kế tốn là
một công cụ quản lý kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp cho cơng tác quản lý kinh
tế một Công ty, một Doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững và ngày càng
hồn thiện hơn. Cơng tác hạch tốn kế tốn vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật. Như chúng ta đã biết: Quá trình sản xuất kinh doanh cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Thiếu một trong 3 yếu tố đó, q trình sản xuất sẽ khơng diễn ra. Nếu xét về mức độ
quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trị quyết định nhất.
Khơng có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất khơng
thể phát huy được tác dụng. Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để
đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền cơng (lương) mà người sử dụng lao động của họ
sẽ trả. Cịn đối với doanh nghiệp thì người lao động như một tài sản vơ hình hết sức
quan trọng. Và trong nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được coi là hàng hố
thì việc xác định đúng giá trị của loại hàng hoá đặc biệt này khơng chỉ có ý nghĩa
đối với người lao động, người sử dụng lao động mà cịn có ý nghĩa đối với cả xã
hội. Bên cạnh lương thì cịn có các khoản thanh toán khác đối với người lao động
phát sinh trong quá trình NLĐ làm việc tại doanh nghiệp như các khoản trích theo
lương, các chi phí đào tạo mà doanh nghiệp phải chi trả cho NLĐ nhằm nâng cao
tay nghề, trình độ cũng như kỹ năng của họ để giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
doanh thu lợi nhuận đặt ra, hoặc những khoản phải thu từ NLĐ, những khoản thanh
toán này thể hiện mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động, qua việc thanh


i


tốn với NLĐ giúp nhà quản trị có những điều chỉnh phù hợp, cải thiện mối quan hệ
vừa đảm bảo hiệu quả và năng suất lao động, giúp quản lý những chi phí này một
cách tốt hơn.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán các khoản thanh
toán với người lao động trong doanh nghiệp, sau q trình thực tập tại CƠNG TY
TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM em đã lựa chọn đề tài khóa
luận “Kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn
giải pháp kế tốn Việt Nam ”.
Qua q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, có thể thấy đề tài đã khái quát rõ
hơn những lý thuyết liên quan đến các khoản thanh toán với người lao động cũng
như kế toán các khoản thanh toán với người lao động, các chuẩn mực và các chính
sách đối với người lao động. Bên cạnh đó khảo sát thực trạng Kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt
Nam, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, từ đó có những đề xuất nhằm hồn thiện
hơn cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại đơn vị.

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức để hoàn
thành đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Cơng ty TNHH
Tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam”, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn - Kiểm toán trường Đại Học Thương
Mại và các anh chị trong phịng Kế tốn của cơng ty.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn tới cơ Ths.Lưu Thị Dun, người đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khố luận.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH Tư
vấn giải pháp kế tốn Việt Nam và tồn thể anh chị phịng kế tốn lời cảm ơn chân
thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành q trình thực tập.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt
Nam được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, các anh chị và sự nỗ lực của bản
thân với sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ Ths.Lưu Thị Dun em đã hồn thành khóa
luận này. Do điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế của một sinh
viên, khóa luận khơng thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Thái Thị Thu Hà

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứ của đề tài.............................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................3

5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..............................................................3
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG......................................................................................5
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động.........................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................5
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động.......................................................................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán
với người lao động..................................................................................................19
1.2. Kế toán các khoản thanh tốn với người lao động trong doanh nghiệp theo
thơng tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính........20
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng............................................................................20
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng...........................................................................20
1.2.3. Trình tự hạch tốn........................................................................................24
1.2.4. Sổ kế tốn......................................................................................................27

iv


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TỐN
VIỆT NAM............................................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về Cơng Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam và
ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến trạng kế tốn các khoản thanh tốn với
người lao động tại Cơng Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.......32
2.1.1. Tổng quan về Cơng Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Tốn Việt Nam........32
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường....................................................................37
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Cơng Ty

TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Tốn Việt Nam.....................................................41
2.2.1. Đặc điểm kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty
TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.......................................................41
2.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư
Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam..........................................................................44
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN VÊ KẾ TỐN CÁC KHOẢN THANH TỐN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM................52
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam......................................52
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................52
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................53
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Cơng Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Tốn Việt
Nam........................................................................................................................ 55
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................57
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
TNHH
NLĐ
DNTM
HĐSXKD
LNTT
LNST
BCTC
CCDC
TK
KKTX
TSCĐ
HTK
CBCNV

BHYT
KPCĐ
UNC
BHXH
GTGT
NSNN
DNN

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Người lao động
Doanh nghiệp thương mại
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Tài khoản
Kê khai thường xuyên
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Cán bộ công nhân viên
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Ủy nhiệm chi
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Bảng tính thuế suất TNCN......................................................................16
Bảng 1.2. Bảng biểu tính thuế TNCN......................................................................17
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán
Việt Nam.................................................................................................................34
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán
Việt Nam.................................................................................................................35

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động đóng vai trị khơng hề nhỏ
trong bộ phận kế tốn. Bởi vì nó liên quan đến lợi ích của công ty và cả người lao
động. Là động lực thúc đẩy năng suất lao động, óc sáng tạo, khích lệ tinh thần làm
việc của người lao động. Việc tính tốn các khoản thanh toán với người lao động
sao cho vừa đảm bảo chi phí doanh nghiệp vừa phù hợp với công sức mà người lao
động bỏ ra cũng là một vấn đề đặt ra đối với ban quản trị doanh nghiệp.
Có thể nói đây là một trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực
lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và của tồn xã hội nói chung. Cơng tác
kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một
cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động. Mọi doanh
nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền lương, chi phí
lao động…Trong khi đó người lao động ln mong muốn có thu nhập cao để bù đắp
sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm

vụ của kế tốn các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề này
đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích. Bên cạnh đó Nhà nước
ln có chính sách đổi mới chế độ thanh tốn với người lao động cũng như chế độ
tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện
hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách có khoa học. Chế độ kế tốn
mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế tốn phù hợp.
Và đây cũng là một mối quan tâm hàng đầu của công ty TNHH Tư vấn giải
pháp kế toán Việt Nam ngay từ khi mới thành lập. Cơng ty ln đề cao vai trị của
người lao động và coi trọng các khoản thanh toán với người lao động và chú trọng
cơng tác thanh tốn, thường xuyên quan tâm đến cuộc sống của người lao động.
Từ những yếu tố trên và qua quá trình được thực nghiệm tại công ty cùng
những kiến thức đã học được ở trên ghế nhà trường em đã quyết định lựa chọn đề

1


tài “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Cơng ty TNHH Tư vấn
giải pháp kế tốn Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu Cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với
người lao động chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá chính sách đãi ngộ
mà doanh nghiệp dành cho người lao động cũng như đánh giá được năng suất, hiệu
quả làm việc của người lao động. Vì vậy, đề tài kế tốn các khoản thanh tốn với
người lao động đã được nhiều người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để
hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động.
Nhìn chung các khóa luận trước đã thực hiện được: Các lý luận cơ bản về
cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động. Thực trạng cơng tác kế
tốn tại đơn vị mình thực tập. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về cơng tác kế tốn
tại đơn vị và từ đó tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại

đơn vị. Đối với Cơng ty TNHH Tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam cho tới thời
điểm này chưa có sinh viên nghiên cứu đề tài kế toán các khoản thanh toán với
người lao động, và chưa nghiên cứu ở mức độ chung và đưa ra nhận xét tổng quan
về tình hình hoạt động tại công ty và một số biện pháp chủ yếu để hoàn thiện bộ
máy quản lý, chưa nghiên cứu sâu về cơng kế tốn các khoản thanh tốn với người
lao động. Trong bài nghiên cứu khoa học này, từ lý luận về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động em đã tìm hiểu cụ thể hạch tốn, đi sâu về tìm hiểu các
chính sách, chi tiết các khoản thanh tốn với người lao động từ đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại
cơng ty.
3. Mục tiêu nghiên cứ của đề tài
Về lý luận: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hệ thống lý luận về các
khoản thanh toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán với người lao
động theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành, cũng như
các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Về thực tiễn: Qua thời gian thực tập tại công ty và vận dụng lý luận để tìm
hiểu thực trạng kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty TNHH
Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam về: Tài khoản và vận dụng tài khoản, chứng từ,

2


sổ kế tốn. Từ đó đánh giá thực trạng kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động tại Cơng ty xem có những ưu điểm, hạn chế nào, nguyên nhân của những tồn
tại đó, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại Cơng ty.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam.
Về khơng gian: Đề tài thực hiện tại Cơng ty TNHH Tư vấn giải pháp kế tốn

Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 22/02/2021 đến 16/04/2021.
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: Các số liệu sử dụng được
lấy tại thời điểm năm 2020 do bộ phận kế tốn của Cơng ty cung cấp.
5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài của
mình là: Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra
phỏng vấn kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu và cuối cùng là sử dụng
phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá một cách tổng qt về hoạt động kế tốn
nói chung và kế tốn các khoản thanh tốn với NLĐ nói riêng tại Công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Cơng ty TNHH Tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam như: cơng tác kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động có những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại
cần khắc phục…. Việc phỏng vấn được tiến hành tại phịng hành chính-kế tốn. Tơi
đã phỏng vấn chị Phan Thị Tâm – người chịu trách nhiệm chính trong cơng tác tiền
lương tại doanh nghiệp để phục vụ cho bài viết khóa luận.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ
máy kế tốn DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với cơng việc ở
phịng hành chính-kế tốn như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty:
thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các

3


khoản thanh toán với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và
các luận văn khóa trước.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân

bổ với
bảng lương, sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét
đúng đắn, chính xác về cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động
trong DN.
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, bài tiểu luận được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại
cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vê kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn
Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Tiền lương
Theo Giáo Trình Kế Tốn Tài Chính – Đại Học Thương Mại ( Chủ biên:
Nguyễn Tuấn Duy, Đặng Thị Hoà, NXB Đại Học Thương Mại) “ Tiền lương hay
tiền công là phần thù lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động
của cơng nhân viên đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương ( tiền
công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia, thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao

động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lượng và chất lượng
của người lao động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra được
phân phối cho người lao động để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì người lao
động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao động nhất
định và sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.
Tiền lương thực chất là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Là thước
đo kết quả lao động, là đòn bẩy kinh doanh thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
b. Các khoản trích theo lương
- Bảo hiểm xã hội
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động nhưng trên cơ sở có đóng quỹ BHXH.
( Trích Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 )
-Bảo hiểm y tế:
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người

5


tham gia vào quỹ BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng
góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
-Kinh phí cơng đồn
Hình thành dựa trên việc trích lập lập bằng cách tính trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả chi người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Bảo hiểm thất nghiệp
Là một biện pháp hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp,
nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm kiếm được việc
làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm cơng việc mới trên cơ sở đóng vào

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tiền lương phải trả NLĐ cùng các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã
hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hợp thành chi phí nhân
cơng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
c. Tiền thưởng
Ngồi mức lương cơ bản mà NLĐ được hưởng thì bên cạnh đó một số doanh
nghiệp cịn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp trích thưởng tư lợi nhuận cịn lại (sau khi đã hồn thành nghĩa
vụ đối với Nhà nước) để thưởng cho NLĐ làm việc tại doanh nghiệp trở lên. Tiền
thưởng này nhằm khích lệ tinh thần làm việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao tinh thần phấn đấu trong công việc của NLĐ.
Các loại tiền thưởng thường được áp dụng như: Thưởng theo năng suất,
thưởng theo doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh, thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm,..
d.Các khoản phải thanh toán khác
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế đánh trực tiếp vào tổng thu nhập cá
nhân theo một tỷ lệ nhất định tùy theo mức độ thu nhập của từng cá nhân trong
công ty.
Các khoản phụ cấp như: Phụ cấp lương bao gồm 8 loại sau: Phụ cấp chức vụ,
chức danh. Phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp

6


thâm niên. Phụ cấp khu vực. Phụ cấp lưu động. Phụ cấp thu hút. Phụ cấp có tính
chất tương tự.
-Qũy phúc lợi: là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương,
thưởng, trợ cấp. Qũy phúc lợi có dụng động viên tinh thần của cơng nhân, làm cho
người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

NLĐ.
-Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: trong quá trình sản xuất, người lao động là hư hại
tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất thốt tài sản thì bồi thường theo qui định
của công ty và giá trị của tài sản bị hư hỏng hoặc mất mát.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc,
mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào
tiền lương. Ngồi ra, cịn các khoản như: tiền điện, nước, th nhà do công ty trả
cho người lao động hay chi phí đào tạo doanh nghiệp bỏ ra để đào tạo nâng cao chất
lượng lao động, hoặc các khoản công tác phí...
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế tốn các khoản thanh toán với người
lao động.
1.1.2.1. Nội dung và phương pháp xác định các khoản phải trả người lao
động.
a. Nội dung kế toán các khoản phải trả người lao động.
*Tiền lương:
- Tiền lương phải trả cho người lao động bao gồm: lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp mãng tính chất lương theo quy định của nhà nước và doanh
nghiệp trong đó:
+Lương chính: là khoản tiền lương chủ yếu trả cho người lao động được xác
định vào ngạch bậc chuyên môn kỹ thuật, chức trách nhiệm vụ, khối lượng công
việc được giao của người lao động, và theo thang bậc lương theo quy định của nhà
nước hoặc doanh nghiệp, hoặc là tiền lương phải trả theo hợp đồng lao động đã ký
kết giữa lao động và doanh nghiệp.
+Lương phụ: là khoản tiền lương trả thêm cho người lao động trong thời gian
khơng thực hiện nhiệm vụ chính những vẫn được hưởng theo quy định. Ví dụ:

7



lương trả cho người lao động trong thời gian doanh nghiệp cử đi học. Lương phụ
được xác định trên cơ sở khối lượng, tính chất và chất lượng cơng việc được giao
căn cứ vào mức lương cơ bản của người lao động.
+ Các khoản phụ cấp mang tính chất lương: là các khoản tiền trả thêm cho
người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lý hoặc làm việc trong
các ngành độc hại hoặc làm ca đêm…
Tiền thưởng là những khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động do hồn thành tốt hoặc có những thành tích xuất sắc trong khi thực
hiện cơng việc, vượt ngoài chỉ tiêu được giao và mang lại hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp. Tiền thưởng được chia làm 2 loại: tiền thưởng mang tính chất lương
và khơng mang tính chất lương: tiền thưởng mang tính chất lương là khoản tiền
thưởng gắn với số lượng chất lượng của người lao động như thưởng tiết kiệm chi
phí, thưởng nâng cao năng suất…
Ngồi ra, trong q trình lao động tại doanh nghiệp, người lao động cịn có các
khoản thanh tốn khác như: thanh tốn thuộc quỹ phúc lợi, quỹ dự phịng trợ cấp
mất việc làm…hoặc các khoản phải trả cho doanh nghiệp.
*Các khoản phải trích theo lương được tính vào chi chi phí doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngồi việc tính lương phải trả
người lao động, doanh nghiệp cịn phải tính trích theo lương 1 số khoản như
BHXH, BHYT, BHTN, KPCD theo quy định mới nhất: quyết định 595/QĐ-BHXH
ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam áp dụng từ 1/1/2018.
Bảo hiểm xã hội gồm: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí cơng đồn,…
*Các loại chi phí phải trả khác :
Bên cạnh những khoản phải trả với người lao động ở trên,ngồi ra doanh

nghiệp cịn phải trả các khoản như: tiền cơng tác phí,tạm ứng lương cho nhân viên,
thanh toán tiền nhân viên đã tạm ứng trước đó để thanh tốn cho doanh nghiệp,…
8


Truy thu BHXH: Truy thu là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng khơng đủ
số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng khơng đủ số tiền phải đóng theo quy
định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Cụ
thể truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN
cho người lao động. Hoặc trường hợp doanh nghiệp trốn đóng, đóng khơng đủ số
người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng khơng đủ số tiền phải đóng theo quy định,
chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn
đóng). Và các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
(Theo khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH)
Các khoản trợ cấp thai sản, tai nạn lao động do doanh nghiệp đứng ra giải
quyết chế độ cho người lao động, BHXH các quận sẽ chuyển khoản trợ cấp này về
các doanh nghiệp sau đó doanh nghiệp sẽ tiến hành chi trả với người lao động.
b. Quy định của Nhà nước đối với kế toán các khoản phải trả người lao
động.
* Phương pháp tính các khoản thanh tốn với người lao động.
Tiền lương
Lương là khoản thanh toán quan trọng đối với người lao động và cả doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có phương pháp tính lương khác nhau, tuy nhiên hiện
nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được
tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình
thức tiền lương theo sản phẩm.
+ Trả lương theo thời gian: tiền lương phải trả cho người lao động được căn
cứ vào tiền lương cơ bản hoặc hợp đồng và số ngày làm việc của người lao động
trong tháng

Đơn giá tiền lương ngày = tiền lương cơ bản hoặc hợp đồng / số ngày làm việc
bình quân trong tháng
Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng = số ngày làm việc thực tế
của người lao động trong tháng x Đơn giá tiền lương ngày
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của DN, việc tính trả
lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương.

9


+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
Lương tháng: Đã được qui định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường
áp dụng cho nhân viên làm cơng việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiếu * Hệ số mức lương hiện hưởng + Phụ
cấp(nếu có)
+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời
gian lao động, tiết kiệm NVL, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày
công.
* Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian:
Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động
vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả lao động.Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ
chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp
cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công
nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.

Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc.
Tiền lương theo Sản Phẩm
=Khối lượng (số lượng) sản phẩm cơng việc hồn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng * Đơn giá tiền lương.
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều
ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất
lượng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lương với kết quả. Tuỳ theo mối quan hệ
giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng nhanh sản lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể thực hiện theo các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:

10


* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn
cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản
phẩm.
Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương
* Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Đây là tiền lương trả cho CNV phụ cùng tham gia sản xuất với CNV chính đã
hưởng lương theo sản phẩm, được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương sản
phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lương này có hạn chế: Do phụ thuộc vào
kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa
thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân phụ đã bỏ ra.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp tiền lương sản
phẩm trực tiếp với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành hoặc vượt mức các
chỉ tiêu qui định như tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm ....
*Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ

vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố
định đối với số sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản
phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao
động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất
lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm
chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn quy định ... Tuy nhiên cách trả
lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc
độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu
trên khơng cịn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình
thường.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có có một phương pháp tính lương phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh cũng như năng lực của lao động và mục tiêu lợi nhuận của từng
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung tất cả đều dựa trên nguyên tắc: phải tính cho từng
người lao động, tuân thủ các quy định, điều luật mà Nhà nước ban hành, chính sách
tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

11


-Trả công ngang nhau cho lao động ngang nhau: nghĩa là quy định các chế độ
tiền lương không nhất thiết phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc. Người sử dụng lao
động không được trả công cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định, phải trả cơng ngang nhau cho những lao động có kết quả lao động
như nhau trong cùng một đơn vị làm việc.
-Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm các nghề
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
-Những người làm việc trong ngành nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng phải
được trả lương cao hơn so với người làm việc trong điều kiện bình thường để bù
đắp hao phí sức lao động. Sự phân bổ khu vực sản xuất mỗi ngành khác nhau cũng

ảnh hưởng tới mức tiền lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch.
Các khoản trích theo lương:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngồi việc tính lương phải trả
người lao động, doanh nghiệp cịn phải tính trích theo lương 1 số khoản như
BHXH, BHYT, BHTN, KPCD theo qui định mới nhất: quyết định 595/QĐ-BHXH
ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam áp dụng từ 1/1/2018.
- BHXH: nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích lập theo tỷ lệ % tính
trên tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó doanh nghiệp được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một phần, một phần người lao động phải nộp.
Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp phải trích BHXH 17.5% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, và thu từ người lao động 8% tính trên lương cơ bản.
- BHTN: quỹ BHTN được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: người lao động
đóng 1% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 1% quĩ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1 % quĩ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm
chuyển 1 lần. Ngồi ra nguồn hình thành quỹ BHTN cịn có từ tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ và nguồn thu hợp pháp khác.
- BHYT: là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám chữa bệnh của
người lao động trong doanh nghiệp. Theo qui định hiên hành số trích lập BHYT là
4,5% tính trên lương cơ bản của người lao động, trong đó doanh nghiệp tính trích
lập vào chi phí sản xuất kinh doanh 3%, còn 1,5% người lao động phải nộp.
12


- KPCĐ: là ngân quỹ được sử dụng để chi trả cho hoạt động của các tổ chức
cơng đồn trong đó bao gồm cả tổ chức cơng đồn của doanh nghiệp, theo qui định
hiện hành các doanh nghiệp phải trích 2% tính trên lương thực tế phải trả lao động
và được vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trợ cấp thai sản: Nếu doanh nghiệp đứng ra giải quyết hồ sơ trợ cấp thai sản

cho người lao động thì bước đầu tiên kế toán phải báo giảm NLĐ nghỉ thai sản lập
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (D02-TS); Bảng kê hồ sơ nếu
phát sinh truy thu. Sau đó chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giải quyết thai sản đề nộp lên cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ chế độ thai
sản gồm: Mẫu C70a – HD Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (Quyết định số
636/QĐ - BHXH ngày 22/4/2016); Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh bản sao
công chứng; Giấy xác nhận phẫu thuật hoặc giấy ra viện đối với trường hợp phải
phẫu thuật. Thời hạn nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc
người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm. Tức là trong vòng
55 ngày kể từ ngày NLĐ đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan
BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
-Truy thu BHXH:
1) Truy thu do trốn đóng:
- Trường hợp doanh nghiệp trốn đóng, đóng khơng đủ số người thuộc diện bắt
buộc tham gia, đóng khơng đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng).
Số tiền truy thu do trốn đóng = số tiền phải đóng theo quy định + số tiền lãi
tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng.
Trong đó:
+ Đối với thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi
suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
+ Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức
lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn
đóng.

13


(2) Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,

BNN cho NLĐ:
Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ
(phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ
cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho NLĐ mà NSDLĐ khơng đóng
theo mức lương mới thì bị truy thu.
Số tiền truy thu = số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy
định + tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
(3) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.2.2. Nội dung và phương pháp xác định các khoản phải thu người lao
động.
a. Nội dung kế toán các khoản phải thu người lao động.
Ngoài những khoản phải trả người lao động, thì hàng tháng có thể có các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến những khoản phải thu người lao động như: tiền
bồi thường do làm hỏng hóc, mất mát, thất thoát tài sản của doanh nghiệp; các
khoản trích theo lương trừ vào lương của người lao động theo quy định của pháp
luật, Thuế thu nhập cá nhân, ...
Đối với thuế TNCN người phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú, có thu nhập chịu thuế. Trong đó, thu nhập chịu thuế là thu
nhập đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện,
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…Từ ngày 01/7/2020, chỉ người có thu
nhập lớn hơn 11 triệu đồng (nếu khơng có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu
nhập cá nhân. Thêm 1 người phụ thuộc sẽ được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng.
b. Quy định của Nhà nước đối với kế toán các khoản phải thu người lao
động.
* Phương pháp tính các khoản thanh tốn với người lao động.
Các khoản trích theo lương:
Theo quy định mới nhất: quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của
BHXH Việt Nam áp dụng từ 1/1/2018. Thì doanh nghiệp tính các khoản trích trừ
vào lương của NLĐ như sau:
- BHXH: Thu từ người lao động 8% tính trên lương cơ bản.


14


- BHTN: Người lao động đóng 1% tiền lương
- BHYT: Thu từ người lao động 1.5% tính trên lương cơ bản
Thuế thu nhập cá nhân
*Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng phát sinh trong và ngồi
lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Trong đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cá nhân
cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Số thuế TNCN phải nộp của cá nhân cư trú được tính như sau:
*Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên:
Cơng thức tính thuế
Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng được tính trên
thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn
thuế TNCN
+ Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư

111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền
công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công
làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết tại
Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

15


- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh: Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng,
132 triệu đồng/năm. Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(2) Thuế suất thuế TNCN

Bảng 1.1: Bảng tính thuế suất TNCN
Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng là tổng số thuế tính theo
từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của
bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế
rút gọn như sau:

16


Bảng 1.2. Bảng biểu tính thuế TNCN

*Trường hợp khơng ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng (Điểm i Khoản 1
Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư
trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2
Thông tư 113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu
nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%
trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng mơi giới; tiền tham gia các
đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ
quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh
nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp
hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Như vậy, thuế TNCN trong trường hợp này sẽ được tính như sau:
Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%

17


* Đối với cá nhân không cư trú (Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là
cá nhân cư trú được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007) có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế
TNCN theo quy định.
Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền cơng của cá nhân không cư trú
được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú.
Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam
trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước
ngồi nhưng khơng tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện
theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các
khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng
ngồi tiền lương, tiền cơng do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao
động.

18


×