Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ở TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.85 KB, 108 trang )

1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ
Cách mạng công nghiệp
Cơng nghệ cao
Cơng nghiệp cơng nghệ cao
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghiệp hỗ trợ
Cơng nghệ thơng tin
Dịch vụ cơng nghệ cao
Doanh nghiệp công nghệ cao
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Khoa học và cơng nghệ
Khu cơng nghiệp
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu và phát triển
Sản phẩm công nghệ cao
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt
CMCN
CNC
CNCNC
CNH, HĐH
CNHT
CNTT
DVCNC
DNCNC
FDI
KH&CN


KCN
KT - XH
R&D
SPCNC
UBND


2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CƠNG
NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH
DƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, công nghiệp công

11

nghệ cao
1.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến

11

phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao ở tỉnh Bình Dương
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

19


CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Thành tựu và hạn chế về phát triển cơng nghiệp cơng nghệ

33

cao ở tỉnh Bình Dương
2.2. Ngun nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ

33

thực trạng phát triển công nghiệp công nghệ cao ở tỉnh
Bình Dương
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠNG

50

NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao ở tỉnh

62

Bình Dương thời gian tới
3.2. Giải pháp phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao ở tỉnh

62

Bình Dương thời gian tới
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

70
88
89
95


3
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang
phát triển mạnh mẽ, để nâng cao trình độ phát triển kinh tế, ổn định tốc độ
phát triển, việc ứng dụng và phát triển CNC để thúc đẩy quá trình điều chỉnh
cơ cấu nền kinh tế quốc dân đã trở thành nền tảng quan trọng mang tính chiến
lược trong cơng cuộc phát triển đất nước. Việc xác định và lựa chọn đúng
chiến lược, biện pháp và cơ chế, chính sách bảo đảm phát triển CNCNC luôn
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia trong quá trình phát triển.
Nhận thức vai trị, vị trí của CNCNC, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra nhiệm vụ: “Phát triển có chọn lọc
một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghệ cao, công nghiệp
sạch, công nghiệp năng lượng…” [21, tr.91]. Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về Định hướng xây dựng chính sách
phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác
định: Việt Nam hoàn thành mục tiêu CNH, HĐH, cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2030 và trở thành nước công nghiệp phát
triển hiện đại đến năm 2045 [3, tr.3].
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương sớm

nhận thức được vai trò của CNCNC đối với sự nghiệp CNH, HĐH; trong
những năm qua Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Bình Dương đã đề
ra nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, đẩy mạnh phát triển
CNCNC. Kết quả là năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất SPCNC và cung
ứng DVCNC có bước phát triển và thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia vào
phát triển CNCNC. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong
thời gian qua, phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng: tỷ trọng đóng góp của CNCNC vào GDP của Tỉnh cịn thấp,
chủ yếu phần lớn đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là sơ chế hoặc lắp ráp, gia


cơng, với trình độ cơng nghệ ở mức khá và trung bình trở xuống. Nguồn tăng
trưởng chủ yếu được tạo ra từ vốn, lao động và khai thác tài nguyên nên giá
trị tăng thêm thấp. Số lượng doanh nghiệp được Bộ KH&CN chứng nhận
DNCNC cịn rất ít, sản phẩm cũng như giá trị sản xuất từ CNC thấp; thiếu sự
liên kết giữa CNCNC trong Tỉnh với CNCNC trong nước và nước ngoài;
thiếu vốn, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ KH&CN phục vụ cho
phát triển CNCNC cịn lạc hậu.
Phát triển CNCNC là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực CNC, CNCNC với số lượng cịn ít. Nhiều vấn đề về lý luận
và thực tiễn trong phát triển CNCNC ở Việt Nam nói chung và CNCNC ở tỉnh
Bình Dương nói riêng chưa được đề cập, đặc biệt trong khoa học Kinh tế
chính trị. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm
và giải pháp phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển công nghiệp công
nghệ cao ở tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế
chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phát triển CNCNC là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình
CNH, HĐH đất nước. Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên

cứu liên quan đến đề tài dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, cụ thể là:
* Các cơng trình lên quan đến cơng nghệ, cơng nghệ cao
Nguyễn Chí Hải (1998), Một số vấn đề về phát triển khoa học - công
nghệ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ [23]. Luận án làm rõ vai trò của KH&CN với việc tăng
trưởng kinh tế; vai trị của KH&CN đối với cơng nghiệp hóa ở các nước trên
thế giới nói chung và vai trị của KH&CN đối với CNH, HĐH nền kinh tế ở
Việt Nam nói riêng. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KH&CN
phục vụ CNH, HĐH ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,


Malaixia, Ấn Độ, từ đó rút ra một số bài học đối với Việt Nam và đề xuất 06
giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển KH&CN phục vụ CNH,
HĐH đất nước như đầu tư cho phát triển KH&CN; tạo lập thị trường
KH&CN;...
Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm (2006), Lực lượng sản xuất mới và kinh
tế tri thức [16]. Cơng trình đề cập đến những vấn đề về CNC và lực lượng sản
xuất mới; nền kinh tế tri thức với quá trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay và
làm rõ các khái niệm cơ bản về KH&CN; vai trò, đặc điểm các trụ cột của
CNC như: CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến - công
nghệ nano, công nghệ năng lượng mới. Phân tích vai trị của hệ thống CNC
đối với lực lượng sản xuất mới bằng cách so sánh lực lượng sản xuất mới
trong nền sản xuất hiện đại.
Phan Xuân Dũng (2008), Cơng nghệ tiên tiến và CNC với tiến trình
cơng nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam [19]. Tác giả nêu lại khái niệm
CNC và phân biệt CNC với công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và khái niệm
về CNC của các quốc gia khác như Pháp, Mỹ; hệ thống các tiêu chí đánh giá
thế nào là các ngành CNC của các tổ chức quốc tế và một số quốc gia; các đặc
điểm của các ngành CNCNC… Tác giả trình bày một số vấn đề về quá trình
ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến, CNC của một số nước và khu vực

trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm rút ra từ một số khu CNC ở Việt
Nam; làm rõ thực trạng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, CNC ở
Việt Nam và quá trình hình thành, phát triển các khu CNC và khu phần mềm
ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề ra một số chủ trương, giải pháp về ứng dụng và
phát triển cơng nghệ tiên tiến, CNC với tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
Phạm Văn Dũng (2010), Phát triển thị trường KH&CN Việt Nam [20].
Tác giả đã phân tích thị trường KH&CN Việt Nam đang dần được hình thành
nhưng vẫn đang ở dạng phôi thai, chưa xuất hiện thị trường KH&CN thực sự
hoạt động trên cơ sở pháp lý, quản lý bằng pháp luật... Để hoàn thiện và thực


hiện đổi mới cơ chế quản lý KH&CN, đẩy mạnh phát triển thị trường
KH&CN và thương mại hóa sản phẩm KH&CN, tác giả đã đề xuất một số
chính sách KH&CN cụ thể, có mục tiêu mang tính khả thi, tập hợp được đội
ngũ các nhà KH&CN đủ mạnh; phát triển thị trường KH&CN phải gắn liền
với chiến lược giáo dục đào tạo.
Đỗ Hồi Nam (2011), Chính sách thu hút cơng nghệ nước ngoài vào Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế [25]. Trên cơ sở làm rõ các khái niệm về công
nghệ; quản lý công nghệ; đổi mới và phát triển công nghệ; chuyển giao công
nghệ, luận án đã phân tích nội hàm các khái niệm như: chính sách thu hút công
nghệ và phát triển công nghệ quốc gia. Luận án đã phân tích kinh nghiệm của
một số nước châu Á về thu hút cơng nghệ của nước ngồi như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản và rút ra bài học đối với Việt Nam. Từ đó, luận án đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thu hút cơng
nghệ nước ngồi bao gồm: các đặc trưng cơ bản của di chuyển quốc tế các
nguồn lực trong giai đoạn hiện nay; những đặc điểm mới của sự lưu chuyển các
nguồn vốn quốc tế trong những năm tới; tính tất yếu của chuyển giao cơng nghệ
quốc tế và các xu hướng chuyển giao công nghệ.
Lý Thanh Bình (2015), Phát triển cơng nghệ cao trong lĩnh vực cơng
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị [2]. Trong

luận văn, tác giả trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển công nghệ
cao trong lĩnh vực công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra
một số kinh nghiệm phát triển công nghệ cao các địa phương trong nước và
trên thế giới. Từ đó, tác giả đề xuất 04 quan điểm và 05 giải pháp phát triển
công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, trong đó
cần chú trọng giải pháp giải quyết đủ vốn và lao động; hoàn thiện cơ chế
chính sách và xây dựng, phát triển, hồn chỉnh các khu CNC.
Lại Trần Tùng (2018), Phát triển công nghiệp công nghệ cao ở Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị [46]. Trong cơng


trình này, tác giả đã làm rõ quan niệm CNCNC, nội dung, tiêu chí và nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển CNCNC ở Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Luận án
trình bày những kinh nghiệm phát triển CNCNC của Trung Quốc, Hàn Quốc
và của Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát
triển CNCNC ở Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, tác giả đưa ra 04 quan điểm
và 05 giải pháp chủ yếu để phát triển CNCNC của vùng trong thời gian tới.
* Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển cơng nghiệp
cơng nghệ cao ở tỉnh Bình Dương
Đặng Ngọc Dinh (1999), Xây dựng và phát triển khu CNC ở Việt Nam
[18]. Trên cơ sở trình bày kết quả nghiên cứu về kế hoạch xây dựng khu
CNC, tác giả đánh giá thực trạng phát triển các khu CNC Việt Nam trên một
số nội dung: Quá trình xây dựng và phát triển; chiến lược và chính sách; mơi
trường hoạt động và địa điểm xây dựng khu CNC; tài chính, cơng nghệ và
quản lý, quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển CNC.
Hội thảo khoa học (2006), Đối thoại chiến lược phát triển công nghệ
cao ở Việt Nam [4]. Hội thảo khoa học do Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương), Bộ KH&CN phối hợp với Công ty McKinsey & Company tổ chức
ngày 21/11/2006 tại Hà Nội. Hội thảo gồm tập hợp các ý kiến của các nhà đầu
tư, các chuyên gia về CNC của quốc tế và Việt Nam. Hội thảo làm rõ thực

trạng phát triển các ngành công nghiệp CNC ở Việt Nam; đánh giá tiềm năng
và những điều kiện thuận lợi để phát triển CNCNC.
Trần Thanh Thủy (2007), Nghiên cứu xây dựng danh mục các sản
phẩm CNCNC của Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 [44]. Trên cơ sở nghiên
cứu một số khái niệm về CNC, tác giả nêu ra năm đặc trưng nổi bật của CNC;
bảy đặc điểm đặc trưng của CNCNC; các ngành CNCNC trên thế giới và một
số khái niệm liên quan đến phát triển CNCNC như “SPCNC”, “DNCNC”,
“khu công nghệ cao”... Đồng thời, đề tài đã làm rõ một số vấn đề sau: nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển CNCNC thông qua phát triển khu CNC của một
số nước trong khu vực và trên thế giới; nghiên cứu về thực trạng phát triển


CNC tại Việt Nam; hiện trạng các doanh nghiệp CNCNC; sự hình thành và
phát triển các khu CNC ở Việt Nam.
Phạm Nguyễn Ngọc Anh (2011), Phát triển bền vững các khu cơng
nghiệp ở tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị [1]. Tác giả
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về phát triển bền vững các khu cơng
nghiệp ở tỉnh Bình Dương. Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp
để phát triển bền vững các KCN ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới, trong
đó chú trọng nhóm giải pháp nâng cao trình độ cơng nghệ của các doanh
nghiệp trong các KCN.
Trần Văn Toàn (2015), Bảo đảm nhân lực cho các khu cơng nghiệp ở
tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị [45]. Trong luận văn, tác
giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực trạng về bảo đảm nhân lực cho các KCN
ở tỉnh Bình Dương, trong đó đánh giá sâu sắc về tình trạng thiếu hụt nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong các KCN. Từ đó, tác giả
đề xuất 03 quan điểm và 04 giải pháp để bảo đảm nhân lực cho các KCN ở
tỉnh Bình Dương nhất là bảo đảm nhân lực chất lượng cao.
Nguyễn Minh Công (2018), Phát triển kinh tế cơng nghiệp của tỉnh
Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị [12]. Trong luận văn, tác giả

đã trình bày cơ sở lý luận và thực trạng phát triển kinh tế cơng nghiệp ở tỉnh
Bình Dương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp phát
triển kinh tế công nghiệp ở tỉnh Bình Dương, trong đó có giải pháp đẩy mạnh
cơng tác hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ
theo hướng hiện đại, phát triển các mơ hình hợp tác trong nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ.
Nguyễn Đắc Hưng, Phùng Thế Đông (2018), Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư [24].
Cơng trình đã trình bày con đường CNH, HĐH ở Việt Nam trong 30 năm qua,
những thành tựu và hạn chế trong quá trình CNH, HĐH, đồng thời phân tích
rõ những những cơ hội và thách thức cho Việt Nam do cách mạng công


nghiệp lần thứ tư mang lại. Nhóm tác giả đề xuất một số định hướng CNH,
HĐH đất nước trong bối cảnh CMCN lần thứ tư, trong đó chú trọng định
hướng phát triển công nghiệp gồm: công nghiệp vật liệu, công nghiệp sinh
học, cơng nghiệp quốc phịng…
Như vậy, các cơng trình khoa học nêu trên đã đề cập đến những khía
cạnh khác nhau của CNCNC. Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở để
tác giả tham khảo, kế thừa, phát triển trong triển khai nghiên cứu luận văn.
Hơn nữa, theo nhận biết của tác giả, đến nay chưa có cơng trình khoa học nào
nghiên cứu vấn đề CNCNC ở tỉnh Bình Dương dưới dạng luận văn thạc sĩ Kinh
tế chính trị một cách có hệ thống, từ cơ sở lý luận, thực trạng, giải pháp phát
triển CNCNC. Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu của tác giả là cần thiết
ở tỉnh Bình Dương hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNCNC, tđề xuất quan điểm
và giải pháp phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận phát triển CNCNC ở tỉnh Bình
Dương, tập trung làm rõ quan niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến họat
động này ở tỉnh Bình Dương.
- Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, vấn đề đặt ra trong phát
triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương
thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển công nghiệp công nghệ cao.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn chỉ giới hạn việc nghiên cứu các doanh nghiệp
công nghệ cao, các dự án sản xuất SPCNC đã được Bộ KH&CN công nhận.


Về khơng gian: Nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Bình Dương.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu khảo sát số
liệu, tư liệu từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách kinh tế
của Nhà nước và các Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển CNCNC.
* Cơ sở thực tiễn
Luận văn dựa trên cơ sở thực tiễn phát triển CNCNC ở nước ta và dựa
trên các báo cáo của Tỉnh cùng với số liệu, tư liệu khảo sát của tác giả về
CNCNC ở tỉnh Bình Dương từ năm 2014 đến năm 2019. Đồng thời kế thừa
kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đến nội dung
luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp
nghiên cứu đặc thù của Kinh tế chính trị Mác - Lênin (phương pháp trừu
tượng hóa khoa học); cùng các phương pháp lơgíc - lịch sử; phân tích - tổng
hợp; thống kê - so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về
CNCNC ở tỉnh Bình Dương nói riêng, CNCNC ở nước ta nói chung.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy mơn Kinh tế chính trị liên quan đến vấn đề phát triển CNCNC.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG

1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, công
nghiệp công nghệ cao
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp, công nghệ cao
* Quan niệm về công nghệ cao
Công nghệ được hiểu là khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các quy
luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người. Theo thống nhất của các tổ chức quốc tế về công nghiệp công nghệ và theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì cơng nghệ được thể hiện
trong bốn thành phần: trang thiết bị - con người - thông tin - quản lý, tổ chức.
Luật Khoa học công nghệ năm 2013, tại Điều 3 quy định: Công nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [28, tr.2].

Ở các quốc gia khác nhau, một công nghệ được coi là CNC được hiểu
cũng khác nhau. Vì vậy, đã có nhiều khái niệm về CNC như: Khái niệm của
Pháp cho rằng “CNC là công nghệ hội tụ được những tri thức, phương tiện và
kỹ năng, được tổ chức để sản xuất” [19, tr.15], còn theo Từ điển Bách khoa
của Nhà xuất bản Random House (Mỹ) lại định nghĩa “CNC là cơng nghệ địi
hỏi trang thiết bị khoa học tinh vi nhất và kỹ thuật sản xuất tiên tiến” [19,
tr.15]. Theo tư liệu của Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và quốc tế Hoa kỳ
(CSIS, 1998) thì CNC là cơng nghệ tiên tiến, hàng đầu với ba đặc điểm cơ
bản là: CNC tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm có giá trị
gia tăng lớn, có đổi mới quan trọng; việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm,
thương mại hóa, sản xuất và phân phối cơng nghệ và các SPCNC địi hỏi chi
phí lớn; cơng nhân trong lĩnh vực CNC phải có trình độ cao để có thể phát
triển công nghệ, nhân lực kết hợp với công nghệ thiết kế và chế tạo sản phẩm


[19, tr.17]. Tóm lại, các khái niệm này thống nhất cho rằng CNC là công nghệ
dựa trên kiến thức khoa học hiện đại, những thành tựu khoa học mới nhất với
hàm lượng khoa học, sáng tạo cao nhất.
Ở Việt Nam, Luật CNC năm 2008, tại Điều 1 nêu rõ: CNC là cơng nghệ
có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ, tạo ra sản
phẩm có tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với mơi trường; có
vai trị quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc
hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [29, tr.2].
Một công nghệ được gọi là CNC phải được Bộ KH&CN kiểm tra, đánh
giá, chứng nhận và tùy theo từng thời điểm mà cơng nghệ được coi là CNC có
sự thay đổi. Theo Điều 5 Luật CNC năm 2008, Việt Nam tập trung đầu tư ưu
tiên phát triển CNC trong bốn lĩnh vực: CNTT; Công nghệ sinh học; Công
nghệ vật liệu mới; Cơng nghệ tự động hóa [27, tr.3].
Các khái niệm CNC tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất rằng CNC là
công nghệ dựa trên kiến thức khoa học hiện đại và những thành tựu khoa học

mới nhất với hàm lượng khoa học, sáng tạo và có giá trị gia tăng cao.
Từ phân tích trên, theo tác giả: Cơng nghệ cao ở Việt Nam thuộc những
lĩnh vực công nghệ mới được Bộ KH&CN chứng nhận trong khoảng thời gian
nhất định, có hàm lượng cao về khoa học cơng nghệ và khả năng tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ có tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với
mơi trường, từ đó hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất dịch vụ hiện có.
* Quan niệm về cơng nghiệp
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, công nghiệp là ngành kinh tế thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất cơ bản. Trình độ phát triển của công nghiệp là một
trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.


Theo Từ điển tiếng Việt thì “cơng nghiệp là tồn thể những hoạt động
kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên, các nguồn năng lượng và chuyển biến
các nguyên liệu – gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm” [55,
tr.85]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “công nghiệp là một bộ phận của
nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được chế tạo,
chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiếp
theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật” [47, tr.137].
Công nghiệp phân loại thành những bộ phận khác nhau dựa vào các
tiêu chí như: cơng dụng kinh tế của sản phẩm; phương thức tác động đến đối
tượng lao động; sự tương đồng về kinh tế - kỹ thuật; hình thức sở hữu; trình
độ trang bị kỹ thuật…
Căn cứ vào trình độ trang bị kỹ thuật, công nghiệp được chia thành hai
bộ phận: CNCNC và bộ phận cịn lại là cơng nghiệp cơng nghệ thơng thường
nhằm mục đích thấy được trình độ phát triển công nghiệp và nhiệm vụ đổi
mới nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất cơng nghiệp.
1.1.2. Quan niệm và đặc điểm của công nghiệp công nghệ cao

* Quan niệm về công nghiệp công nghệ cao
Các nước thuộc OECD: ngành công nghiệp được gọi là CNCNC tùy
thuộc chủ yếu vào hàm lượng chi phí cho R&D, vì nó cần những nỗ lực lớn
về R&D và có tầm quan trọng chiến lược đối với chính phủ; có quy trình và
sản phẩm nhanh chóng bị lạc hậu, đầu tư vốn lớn và độ rủi ro cao [19, tr.33].
Theo đó, các nước này đã phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp
công nghệ thấp, công nghiệp công nghệ trung bình thấp, cơng nghiệp cơng
nghệ trung bình và CNCNC, trong đó CNCNC gồm các ngành: hàng khơng
vũ trụ; máy tính; điện tử - viễn thơng và dược phẩm.
Theo Văn phịng Đánh giá công nghệ của quốc hội Mỹ định nghĩa các
ngành CNCNC là những ngành tham gia vào thiết kế, phát triển và áp dụng


các sản phẩm mới và các quy trình sản xuất sáng tạo, thông qua việc ứng
dụng một cách hệ thống tri thức khoa học và kỹ thuật [19, tr.33].
Theo Cơ quan Thống kê lao động của Mỹ định nghĩa một ngành công
nghiệp là CNCNC nếu tỷ lệ lao động CNC cao hơn mức trung bình của tất cả
các ngành cơng nghiệp khác và nếu tỷ lệ chi cho R&D trong giá thành cao
hơn tỷ lệ trung bình của tất cả các ngành công nghiệp khác [19, tr.33,34].
Như vậy, việc đưa ra khái niệm và xếp loại các ngành công nghiệp trở
thành CNCNC ở các quốc gia còn khác nhau do tùy thuộc vào điều kiện của mỗi
nước và thời điểm lịch sử khác nhau. Tuy nhiên, các quan niệm này đều đề cập
đến CNCNC là ngành cơng nghiệp có vốn đầu tư lớn, chi phí R&D cao và có
mức độ rủi ro cao.
* Quan niệm của Việt Nam về công nghiệp công nghệ cao
Luật CNC năm 2008 định nghĩa: CNCNC là ngành kinh tế - kỹ thuật
sản xuất SPCNC, cung ứng DVCNC [29, tr.2].
Theo đó, CNCNC là các ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các doanh
nghiệp, dự án sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC. Nếu doanh nghiệp, dự
án không tham gia sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC sẽ không thuộc lĩnh

vực CNCNC. Điều này nhằm phân biệt CNCNC với các ngành công nghiệp
ứng dụng CNC trong sản xuất, vì nếu ứng dụng CNC vào sản xuất nhưng
khơng sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC thì khơng gọi là CNCNC.
Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/2015/QĐ
- TTg về việc Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp cơng nghệ cao có sự
điều chỉnh quy định tiêu chí xác định DNCNC [Phụ lục 2]. Muốn được công
nhận là DNCNC, doanh nghiệp phải đủ các điều kiện tại Điều 18 Luật Cơng
nghệ cao. Vì vậy, không phải bất cứ doanh nghiệp nào tham gia sản xuất
SPCNC là trở thành DNCNC.
Doanh nghiệp có dự án thành lập mới tham gia sản xuất thuộc Danh
mục SPCNC được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo


quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
hoạt động tại Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục SPCNC được
khuyến khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện các dự án có
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Theo đó, tác giả quan niệm: Doanh nghiệp cơng nghệ cao là doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đủ các tiêu chí do
pháp luật Việt Nam quy định.
Theo Quyết định 49/2010/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ năm
2010 về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ở
Việt Nam có 76 danh mục SPCNC được khuyến khích phát triển [36, tr.3] và
theo Quyết định 66/2014/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, năm 2014 có 114
danh mục SPCNC được khuyến khích phát triển [Phụ lục 1].
Điều 3, Luật Công nghệ cao quy định: Sản phẩm công nghệ cao là sản
phẩm do cơng nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia

tăng cao, thân thiện với môi trường [29, tr.2].
Hiện nay, nước ta chưa đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chung về SPCNC,
khái niệm SPCNC mang tính định tính mà chưa có tiêu chí định lượng rõ
ràng. Trên thực tế, từng loại SPCNC trong các lĩnh vực khác nhau sẽ đáp ứng
các tiêu chuẩn riêng biệt do Bộ KH&CN xây dựng và đánh giá. Một sản phẩm
được gọi là SPCNC phải được Bộ KH&CN kiểm tra, đánh giá, chứng nhận và
sản phẩm được coi là SPCNC có sự thay đổi theo thời gian.
Do vậy, tác giả quan niệm: Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do cơng
nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường và được Bộ KH&CN kiểm tra, đánh giá, chứng nhận.
Hiện nay, Việt Nam chưa phân biệt cụ thể về các ngành CNCNC, công
nghiệp công nghệ trung bình và thấp...; khái niệm CNCNC chỉ dựa trên căn


cứ định tính mà chưa có căn cứ định lượng (ví dụ tỷ lệ R&D...) như một số
nước đã thực hiện.
Trên cơ sở kế thừa các định nghĩa trên, tác giả đưa ra quan niệm: Công
nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật ứng dụng CNC nhằm sản
xuất SPCNC và cung ứng DVCNC, dựa trên trình độ xã hội hóa cao về lực
lượng sản xuất, chi phí R&D lớn, phương thức quản lý hiện đại nhưng mức
độ rủi ro, mạo hiểm cao.
* Đặc điểm của các ngành CNCNC
Một là, CNCNC tạo ra SPCNC hoặc cung ứng DVCNC
Đây là đặc điểm quan trọng hàng đầu nhằm phân biệt giữa CNCNC và
cơng nghiệp thơng thường. Chỉ có các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng
SPCNC hoặc DVCNC mới thuộc lĩnh vực CNCNC. Nếu doanh nghiệp ứng
dụng CNC trong sản xuất nhưng khơng sản xuất SPCNC thì doanh nghiệp đó
cũng khơng thuộc lĩnh vực CNCNC.
Sản phẩm cơng nghệ cao có các đặc điểm sau: SPCNC mang tính đổi
mới, sáng tạo cao, có cấu trúc sản phẩm khá phức tạp, thường sử dụng rất ít

ngun liệu, năng lượng, địi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành công nghiệp để
đáp ứng tính đa dạng của cơng nghệ, có khả năng đáp ứng nhu cầu rất đa dạng
và kỳ vọng của người tiêu dùng, nhất là ở các nước phát triển. Một sản phẩm
chỉ được coi là SPCNC trong thời gian nhất định. Tại Trung Quốc, vòng đời
của các sản phẩm thuộc danh mục SPCNC khoảng trong vịng 5 năm hoặc có
thể kéo dài đến 7 năm nhưng phải được qua xét duyệt của văn phịng CNC.
Cơng nghiệp cơng nghệ cao cịn cung ứng các DVCNC. Theo đó,
DVCNC cũng là một loại hàng hóa nhưng đây là hàng hóa “vơ hình” tồn tại
dưới dạng ký hiệu và được mã hóa thành các tệp thông tin. Hiện nay, DVCNC
được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động ở các lĩnh vực này.
Hai là, vốn đầu tư vào CNCNC lớn, tính chất rủi ro, mạo hiểm cao


Vốn đầu tư vào CNCNC lớn do việc nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, thương mại hóa cơng nghệ, hệ thống sản xuất tiên tiến, hiện đại, phân
phối công nghệ và các SPCNC địi hỏi chi phí lớn hơn so với các ngành cơng
nghiệp khác.
Ngồi ra, tính chất rủi ro của việc đầu tư R&D để sản xuất SPCNC là
rất lớn, vì đầu tư trong lĩnh vực này thường là nhằm vào các sản phẩm rất
mới, hướng vào các ngành, lĩnh vực cũng rất mới của thị trường nên khó đánh
giá hết các yếu tố tác động trong môi trường cạnh tranh có tính quyết liệt. Bởi
vì các phát minh sáng chế trong lĩnh vực CNC thường có tính đột phá cao,
nhưng phần lớn mới chỉ là các ý tưởng chứ chưa có thiết kế, tính tốn hay thí
nghiệm kỹ lưỡng, hồn chỉnh. Vì vậy, đầu tư vào các lĩnh vực CNC là đầu tư
mạo hiểm, độ rủi ro cao và tỷ lệ thất bại nhiều hơn so với thành công.
Ba là, nhà máy sản xuất SPCNC với hệ thống dây chuyền
sản xuất hiện đại, năng suất lao động cao, hạn chế mức độ
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Những thành tựu của KH&CN hiện đại, đặc biệt là CNC đã kết tinh vào hệ

thống tư liệu sản xuất và con người, góp phần hình thành lực lượng sản xuất mới,
hiện đại, tiên tiến nhất. Do đó, CNCNC được xây dựng và phát triển dựa trên
những thành tựu của khoa học và CNC, hạn chế thấp nhất mức độ ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất, cho phép phát triển CNCNC ngay cả khi
quốc gia, vùng kinh tế có điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi.
Bốn là, CNCNC đạt trình độ xã hội hóa sản xuất cao
Cơng nghiệp cơng nghệ cao là các ngành có trình độ xã hội hóa cao nhất,
thể hiện ở q trình liên kết trong sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC.
Liên kết không chỉ giới hạn giữa các doanh nghiệp trong nước, mà mở
rộng phạm vi giữa các nước trên thế giới và liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ
nghiên cứu thiết kế sản phẩm, đến tiêu thụ sản phẩm và thực hiện những dịch
vụ sau bán hàng để tạo thành chuỗi liên kết có sự ràng buộc chặt chẽ với


nhau. Sản xuất SPCNC còn liên kết, gắn kết cao với các loại hình dịch vụ
trong sản xuất, thương mại, ngân hàng, chứng khốn, đầu tư và các loại hình
dịch vụ trong các hoạt động xã hội khác như giáo dục, nghiên cứu khoa học...
Năm là, đội ngũ lao động với trình độ chun mơn hóa cao
Sản xuất SPCNC u cầu người lao động phải được đào tạo và huấn
luyện tay nghề lao động rất nghiêm khắc, chất lượng do q trình sản xuất địi
hỏi. Số lượng nhân lực CNC tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chiếm
tỷ lệ ngày càng cao, vượt trội hơn số công nhân chủ yếu sử dụng sức lực cơ
bắp và thực hiện thao tác máy móc trong khi lao động. Đồng thời, số lượng
nhân lực tham gia R&D chiếm tỷ lệ cao so với tổng số lao động và các doanh
nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu có sự liên kết và tích hợp với nhau
ngày càng chặt chẽ trong sản xuất SPCNC.
Sáu là, phương thức quản lý CNCNC có sự thay đổi sâu sắc
Các mơ hình và phương pháp quản lý trong CNCNC được xem là hình
mẫu đổi mới quản lý cho các ngành cơng nghiệp thơng thường. Bởi vì,
CNCNC dựa trên lực lượng sản xuất mới, hiện đại, trình độ xã hội hóa sản

xuất cao, phân cơng lao động sâu sắc nên phương thức quản lý CNCNC được
thực hiện chặt chẽ, khoa học nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục
với hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, các phương pháp quản lý CNCNC luôn
ứng dụng những thành tựu mới của KH&CN và nhằm thích ứng với trình độ
KH&CN mới, hiện đại nhất.
Mặt khác, đầu tư phát triển vào các lĩnh vực CNC là hoạt động đầu tư
mạo hiểm nên quản lý CNCNC là quản lý kinh doanh “mạo hiểm và được bù
đắp cao” và đưa lại hiệu quả kinh tế vơ cùng lớn. Do đó, quản lý CNCNC
phải chấp nhận rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sẵn sàng đầu tư
cho những ý tưởng sáng tạo cho dù khơng đảm bảo chắc chắn nó thành công.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương, CNCNC có vai
trị góp phần nâng cao năng lực sản xuất và nghiên cứu khoa học công nghệ,


chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và giá trị cho SPCNC của Tỉnh.
Bên cạnh đó, CNCNC cịn tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp nhận
và chuyển giao công nghệ tiên tiến và tạo tăng trưởng bền vững, đây là cơ sở
để Tỉnh thực hiện hội nhập cơng nghiệp tồn cầu. Mặt khác, CNCNC cịn góp
phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh công nghiệp, giải
quyết việc làm, tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế, kích thích tiêu dùng trong
nước, đóng góp tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo ở
Tỉnh, tạo ra hiệu ứng tích cực không chỉ đối với phát triển kinh tế mà cịn có
tác dụng mạnh mẽ đối với đời sống xã hội.
1.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Bình Dương
1.2.1. Quan niệm phát triển công nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Bình
Dương
Phát triển CNCNC khơng chỉ là hoạt động của các doanh nghiệp, mà
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, các ngành, các
địa phương và các thành phần kinh tế. Phát triển CNCNC nhằm nâng cao

khả năng cạnh tranh, hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế của tỉnh Bình Dương. Đồng thời, phát
triển CNCNC góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đẩy mạnh tiến trình CNH,
HĐH của Tỉnh theo hướng hiện đại và tham gia có hiệu quả vào q trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những căn cứ trên, tác giả quan niệm phát triển CNCNC ở tỉnh Bình
Dương như sau: Phát triển công nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Bình Dương là
hoạt động có mục đích của các chủ thể nhằm gia tăng về quy mô, số lượng, chất
lượng và cơ cấu CNCNC nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả, đổi mới công
nghệ, đẩy mạnh sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC trên địa bàn Tỉnh.


Nội hàm khái niệm phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương được hiểu
trên một số khía cạnh cơ bản sau đây:
Mục đích phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương
Mục đích phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao năng
lực, hiệu quả, đổi mới công nghệ đẩy mạnh sản xuất SPCNC và cung ứng
DVCNC đáp ứng nhu cầu SPCNC thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng ở Tỉnh và
trong nước, tăng giá trị xuất khẩu SPCNC; gia tăng giá trị sản xuất CNCNC
trên tổng giá trị sản xuất công nghiệp và nâng cao chất lượng các dịch vụ ở
Tỉnh; hình thành và phát triển các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu... tham gia
sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC; đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT cho
CNCNC, tăng tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước trong giá trị các SPCNC.
Phát triển CNCNC nhằm làm cho CNC trong lĩnh vực cơng nghiệp ở
tỉnh Bình Dương ngày càng trở thành phổ biến, trở thành động lực chủ yếu
thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường và giải quyết các
vấn đề xã hội của Tỉnh. Mặt khác, phát triển CNCNC là nhằm góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng hiện đại, các ngành có hàm

lượng tri thức khoa học cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành truyền
thống sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, năng lượng.
Chủ thể và lực lượng tham gia phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương
Phát triển CNCNC có sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân như: Cấp
ủy, chính quyền địa phương các cấp của Tỉnh; các doanh nghiệp, người lao
động tham gia sản xuất SPCNC và cung ứng DVCNC.
Tỉnh ủy có vai trị lãnh đạo, chỉ đạo đề ra đường lối, chủ trương làm cơ
sở để tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển CNCNC ở Tỉnh.
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý thông qua tổ chức quản lý từ tỉnh
xuống huyện, xã thực hiện định hướng; tạo mơi trường và điều hịa, phối hợp;
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động phát triển CNCNC.


Sở Cơng thương, Sở KH&CN với vai trị là cơ quan giúp việc cho
UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đề ra các chủ trương, chính
sách cụ thể để thi hành chính sách chung của các cơ quan quản lý cấp trung
ương phù hợp với đặc điểm Tỉnh; lập kế hoạch phát triển CNCNC của Tỉnh.
Đồng thời, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp công nghiệp và
quản lý hoạt động nghiên cứu KH&CN và ứng dụng CNC trong sản xuất.
Chủ thể tham gia trực tiếp phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương là các
doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu, người lao động... tham gia sản xuất SPCNC
và cung ứng DVCNC, trong đó bộ phận chính chủ yếu là các doanh nghiệp
trong lĩnh vực CNCNC ở Tỉnh.
Phương thức phát triển: Kết hợp vận dụng các quy luật của kinh tế
thị trường và hệ thống chính sách của chính quyền các cấp để tác động
đến phát triển CNCNC; kết hợp tăng cường đầu tư, xây dựng mới các
doanh nghiệp CNCNC với hợp tác, liên kết giữa các tổ chức hoạt động
CNC với nhau; thông qua con đường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh phát
triển các khu CNC.
1.2.2. Nội dung phát triển công nghiệp công nghệ cao

ở tỉnh Bình Dương
Một là, gia tăng về số lượng, mở rộng về quy mô các doanh nghiệp, dự án
sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao ở Tỉnh
Gia tăng về số lượng doanh nghiệp, dự án sản xuất SPCNC và cung
ứng dịch vụ CNC:
Hình thành, gia tăng về số lượng các doanh nghiệp ở Tỉnh được Bộ
KH&CN chứng nhận DNCNC. Phát triển nhiều hơn nữa các dự án, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau sản xuất SPCNC; gia tăng về
số lượng các dự án nghiên cứu cung ứng DVCNC của các doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh.


Tiêu chí đánh giá sự gia tăng về số lượng CNCNC ở tỉnh Bình Dương
thể hiện ở số lượng doanh nghiệp, dự án thành lập mới sản xuất SPCNC và
cung ứng DVCNC ở Tỉnh; số lượng SPCNC được sản xuất; số lượng các
doanh nghiệp và dự án ở Tỉnh được Bộ KH&CN chứng nhận DNCNC và dự
án ứng dụng CNC.
Mở rộng về quy mô doanh nghiệp, dự án sản xuất SPCNC và cung ứng
dịch vụ CNC:
Mở rộng quy mô về vốn: Mở rộng quy mô và thu hút nguồn vốn khác
nhau, trong đó chú ý đến vốn đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn phát triển CNCNC. Đồng thời,
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để thành lập những doanh
nghiệp, dự án mới sản xuất SPCNC.
Mở rộng quy mô sản xuất: xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản
xuất SPCNC và gia tăng về số lượng các máy móc trang thiết bị hiện đại ở
các nhà máy sản xuất, gia tăng các loại hình SPCNC và DVCNC mà các doanh
nghiệp, dự án ở Tỉnh sản xuất, cung ứng trên thị trường.
Mở rộng quy mô nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
cho CNCNC ở tỉnh Bình Dương là hình thành nên đội ngũ lao động đáp ứng

được sự phát triển của CNCNC. Nguồn nhân lực cho CNCNC gồm: bộ phận
nhân lực chuyên trong lĩnh vực R&D và bộ phận nhân lực sản xuất trong
CNCNC có ở các doanh nghiệp sản xuất SPCNC (nhân lực quản lý, cán bộ kỹ
thuật và công nhân lao động với trình độ chun mơn nghiệp vụ cao). Mở
rộng quy mô nguồn nhân lực là gia tăng về số lượng cả hai bộ phận trên, ưu
tiên hình thành đội ngũ chuyên đảm nhiệm hoạt động R&D và gia tăng về số
lượng những người có kinh nghiệm, quản lý điều hành sản xuất.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động công nghiệp công nghệ cao
* Nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, dự án sản
xuất SPCNC và cung ứng DVCNC


Nâng cao chất lượng hoạt động R&D: Doanh nghiệp cần chú trọng
đến hoạt động R&D, chủ động nghiên cứu và phát triển CNC nhập khẩu hoặc
công nghệ được chuyển giao; nghiên cứu nhằm đưa ra những CNC mới.
Trong những năm trước mắt, tập trung nghiên cứu tạo ra được một số CNC
thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển, trong đó có một số CNC
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Nâng cao trình độ sản xuất, quản lý sản xuất: Các doanh nghiệp cần sử
dụng hiệu quả hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất lao
động và nâng cao năng lực quản trị, áp dụng các phương pháp quản lý, quản
trị tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của SPCNC: Khả năng cạnh tranh của
SPCNC được khẳng định thông qua việc nâng cao chất lượng, thương hiệu
của sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. SPCNC sản xuất ra phải được thị
trường chấp nhận và từng bước mở rộng thị phần của sản phẩm trên thị
trường trong nước và quốc tế.
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cần hình thành nên đội ngũ lao
động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động và tác phong
lao động, ý thức tổ chức kỷ luật cao.

Đối với nhân lực R&D: Nhân lực R&D phải có tinh thần, thái độ lao
động khoa học đúng đắn, niềm đam mê, tâm huyết nghiên cứu khoa học và
đặc biệt là trình độ nghiên cứu, sáng tạo cơng nghệ, biết cách nghiên cứu, tiếp
cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay.
Đối với nhân lực sản xuất trong CNCNC: Nâng cao về chất lượng hình
thành nên những người có kinh nghiệm, quản lý điều hành sản xuất. Đồng
thời, nâng cao về trình độ của đội ngũ quản lý trực tiếp ở các trạm sản xuất và
công nhân tham gia trực tiếp sản xuất. Trong đó, u cầu về đội ngũ cơng
nhân phải làm chủ được hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, hoàn thiện


các kỹ năng, thao tác trong sản xuất SPCNC, là lực lượng trực tiếp nâng cao
năng suất lao động.
* Nâng cao trình độ cơ quan quản lý ở Tỉnh. Cần nâng cao chất lượng
ở tất cả các hoạt động trong phát triển CNCNC ở Tỉnh như: hoạch định kế
hoạch và quy hoạch dài hạn; xây dựng chính sách; cải cách thể chế hoạt động;
ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về CNCNC ở Tỉnh; sắp xếp
tổ chức mạng lưới các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu ở địa phương.
Tiêu chí để đánh giá nâng cao chất lượng CNCNC ở tỉnh Bình Dương về
mặt chất lượng là: Tỷ lệ đầu tư cho R&D hàng năm của doanh nghiệp và mức
độ hiệu quả đóng góp của việc nghiên cứu, ứng dụng CNC đối với phát triển
kinh tế - xã hội; mức độ hiện đại và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp;
khả năng cạnh tranh của các SPCNC thông qua giá trị sản xuất và kim ngạch
xuất khẩu của sản phẩm và doanh thu của các doanh nghiệp; hiệu quả thực hiện
các chính sách để đánh giá chất lượng quản lý phát triển CNCNC ở tỉnh Bình
Dương.
Ba là, xây dựng cơ cấu công nghiệp công nghệ cao hợp lý
* Cơ cấu ngành: CNCNC ở tỉnh Bình Dương phát triển trên tất cả bốn
lĩnh vực CNCNC đang được ưu tiên phát triển hiện nay gồm: CNTT, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa; tránh tình

trạng chỉ tập trung phát triển một lĩnh vực CNCNC. Trong đó, kế hoạch phát
triển một số lĩnh vực CNCNC mà Tỉnh có thế mạnh hoặc điều kiện thuận lợi
như CNTT, công nghệ vật liệu mới.
* Cơ cấu vùng sản xuất CNCNC: Quá trình hình thành, phát triển và
hoàn thiện cơ cấu vùng sản xuất CNCNC phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát
triển của phân cơng lao động theo vùng của Tỉnh. Vì vậy, cần rà sốt quy
hoạch các KCN, khu công nghiệp khoa học công nghệ nhằm khai thác tốt cơ
sở hạ tầng, thu hút đầu tư, liên kết hỗ trợ trong sản xuất CNCNC. Tăng cường
đầu tư, nâng cấp cho các DNCNC sẵn có trong Tỉnh. Cân đối việc đặt các nhà


máy sản xuất SPCNC một cách hợp lý giữa các huyện, thị xã, thành phố trong
Tỉnh cũng như khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của các KCN trong Tỉnh và
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Cơ cấu thành phần kinh tế: Tất cả các thành phần kinh tế đều tham
gia phát triển CNCNC ở tỉnh Bình Dương. Theo đó, gia tăng về số lượng, mở
rộng về quy mơ các DNCNC trong nước, tránh tình trạng phát triển CNCNC
chủ yếu nhờ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước phải đi đầu trong đầu tư phát triển CNCNC vì
lĩnh vực CNCNC với yêu cầu lượng vốn lớn, rủi ro đầu tư cao. Khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân chủ động tham gia vào
sản xuất các SPCNC. Đối với các doanh nghiệp FDI, thu hút và kêu gọi đầu
tư của các tập đồn, doanh nghiệp có uy tín và có CNC nguồn nhằm tăng số
lượng, chất lượng SPCNC được sản xuất ở tỉnh Bình Dương.
Tiêu chí đánh giá về hợp lý hóa cơ cấu CNCNC ở tỉnh Bình Dương
là mức độ hợp lý trong phân bổ doanh nghiệp, dự án giữa các địa phương
trong Tỉnh và giữa các thành phần kinh tế và các lĩnh vực CNCNC. Theo
đó, mức độ hợp lý phải đạt được sự phát triển hài hòa giữa các địa phương,
thành phần kinh tế, các lĩnh vực CNCNC.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cơng nghiệp cơng

nghệ cao ở tỉnh Bình Dương
* Nhân tố khách quan
Một là, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Tỉnh
Bình Dương là địa phương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh có vị trí địa kinh tế và địa chính trị quan
trọng của đất nước, có ưu thế vượt trội so với các địa phương khác về cơ sở
hạ tầng, cơ quan nghiên cứu, nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng. Bình
Dương có hệ thống giao thương đường bộ, đường sắt, đường thủy tạo điều
kiện thuận lợi về giao thơng cho phát triển cơng nghiệp nói chung và CNCNC


×