Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON ĐẾN NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THUỘC QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.16 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN MẦM NON ĐẾN NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP THUỘC QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Mã số: 9140115

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Phương Nga

Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Thị Kim Thoa
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại. Trường Đại học Giáo dục

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Giáo viên là yếu tố chính quyết định lượng của hệ thống giáo dục. Việc đầu tư nâng
cao chất lượng đội ngũ GV nói chung và GVMN nói riêng ngày càng được nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm. Điều này được ghi rõ tại một số văn bản, như Luật Giáo dục, 2019;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ và giải pháp số 5; Chương trình
nghị sự phát triển bền vững 2030 về ECCE. Nhiều nghiên cứu khoa học đều cho thấy sự phát
triển nghề nghiệp của giáo viên, đặc biệt thông qua việc tham gia vào các cộng đồng chuyên
nghiệp đã được coi là một trong những con đường để giải quyết vấn đề về chất lượng giáo
dụcnhữSchlechte. Heneman III, Milanowski, Kimball và Erupt Tucker và StrongeỞ Việt
Nam, Chuẩn nghề nghiệp trải đã 10 năm triển khai thực hiện, trong khoảng thời gian đó đã có
nhiều nghiên cứu bàn về việc ban hành chuẩn về việc sử dụng chuẩn và đánh giá chất lượng
giáo viên theo chuẩn, làm thế nào để đánh giá chuẩn, như Phạm Quang Huy nghiên cứu về
đánh giá GV Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp, Nguyễn Xuân An, nghiên cứu về thực
trạng đánh giá giáo viên bàn về sự thay đổi của giáo viên sau khi tiếp cận và đánh giá theo
Chuẩn nghề nghiệp....Tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào tìm hiểu về những ảnh hưởng của các chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV nói
chung và GVMN; và cũng chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu do nhận thức bị tác động
bời chuẩn nghề nghiệp dẫn đến GVMN đã có những thay đổi gì khi thực hiện nhiệm vụ của
GVMN hoặc ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GVMN với hệ quả là
những thay đổi về phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp của từng GV.
Với những lý do trên, tác giả/Luận án này tập trung nghiên cứu “Ảnh hưởng của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm đến nhận thức của giáo viên trường mầm non công
lập quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”.

Kết quả nghiên cứu sẽ tạo lập cơ sở khoa học để đề xuất chính sách trong triển khai
sử dụng chuẩn trong các cơ sở GDMN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về những ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức về phẩm chất nhà giáo và các kỹ năng nghề nghiệp của GVMN. Từ đó Luận án
đi sâu nghiên cứu do có những ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức, mỗi
GVMN đã có những thay đổi khác nhau trong thực hiện các nhiệm vụ theo chuẩn nghề
nghiệp. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, Luận án sẽ đưa ra những khuyến nghị đối với
các GVMN, các cơ sở GDMN và các cơ quan quản lý các cấp để tạo lập cơ sở khoa học
và cơ sở thực tiễn cho việc định hướng những chính sách, những quy định phục vụ cho
việc nâng cao nhận thức của GVMN về chuẩn nghề nghiệp để tạo ra những thay đổi tích
cực trong thực hiện nhiệm vụ của GVMN đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
3.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN đã ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức về Phẩm
chất nhà giáo của GVMN?
3.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN đã ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức về kỹ năng
nghề nghiệp của GVMN?


2

4. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở hai câu hỏi nghiên cứu của Luận án, tác giả đưa ra hai giả thuyết nghiên
cứu như sau:
4.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN không tạo ra ảnh hưởng gì đến nhận thức của giáo
viên mầm non về “Phẩm chất nhà giáo”
4.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN khơng có bất kỳ ảnh hưởng nào đến nhận thức của
giáo viên mầm non về kỹ năng nghề nghiệp của họ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của

giáo viên mầm non
5.2. Khảo sát, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp GVMN đến nhận
thức của GVMN về: Phẩm chất của nhà giáo và các năng lực nghề nghiệp được quy định
trong chuẩn nghề nghiệp GVMN tại Thông tư 26/2018 của Bộ GDĐT
5.3. Đưa ra các khuyến nghị với các cấp quản lí về chính sách đối với giáo viên
mầm non để khuyến khích GVMN tích cực phấn đầu đạt chuẩn nghề nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu và
khẳng định được lời giải cho hai câu hỏi nghiên cứu, Luận án đã tích hợp các phương
pháp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng và tam giác đạc.
6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong Luận án bao gồm nghiên cứu
các văn bản, các cơng trình khoa học liên quan và phỏng vấn, quan sát.
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp khảo sát:
- Phương pháp thống kê mô tả:
- Phương pháp thống kê suy luận:
6.3. Tam giác đạc
7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7.1. Khách thể nghiên cứu
GVMN trường mầm non công lập thuộc quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
7.2. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GVMN
8. Phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khả thi của nghiên cứu, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu gồm:
8.1. Về nội dung nghiên cứu
- Chuẩn nghề nghiệp trong nghiên cứu này được tiếp cận theo Thông tư số
26/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nhận thức của GVMN trong luận án này được xác định là nhận thức nghề nghiệp
bao gồm nhận thức về phẩm chất nhà giáo và năng lực nghề nghiệp

8.2. Về mẫu khảo sát
Khảo sát các GVMN thuộc 27 trường mầm non công lập thuộc Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội (mỗi trường sẽ chọn 50% GVMN/ trường tham gia trả lời phiếu hỏi).


3

8.3 Thời gian thu thập số liệu và khảo sát
Luận án triển khai thu thập số liệu và khảo sát từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 10 năm
2020 để đảm bảo khảo sát thu thập được đủ các số liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho
việc trả lời các vấn đề nghiên cứu và kiểm chứng các giả thuyết do Luận án đặt ra.
9. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị, Luận án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Đồng thời Danh mục tài liệu tham khảo; Danh mục các cơng trình nghiên cứu liên
quan và các phụ lục của Luận án được đính kèm ở phần cuối cùng của Luận án.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên
Khi nghiên cúu về năng lực của GV, người ta thường phân chia cấu trúc năng lực
thành các nhóm cấu trúc khác nhau, tùy theo quan điểm của cá nhân. Các tác giả đã nghiên
cứu và phản ánh tương đối đầy đủ nhiệm vụ của GV nói chung và GVMN nói riêng, tuy cách
gọi tên có khác nhau nhưng đều hướng tói xác định cấu trúc phẩm chất năng lựcbao gồm
nhóm Trên cơ sở các đề xuất của các tác giả đi trước, có thể tóm lược năng lực nghề nghiệp
GVMN theo các nhóm như sau: 1/ xây dựng môi trường giáo dục; 2/ phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ, 3/ phối hợp cha mẹ và cộng đồng trong ni dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ, 4/
ứng dụng ngoại ngữ tin học vào nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

1.1.2. Nghiên cứu về đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên
Để đánh giá năng lực nghề nghiệp của GV, người ta còn sử dụng các công cụ khác
như các loại thang đánh giá khác nhau.
1.1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực nghề nghiệp của giáo viên
1.1.3.1. Cách tiếp cận đặc điểm, tính cách cá nhân
1.1.3.2 Cách tiếp cận đặc điểm xã hội học – nhân khẩu học
1.1.3.4 Cách tiếp cận tổng hợp
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về các yếu tố tác động tới nhận thức,
trong đó được áp dụng nhiều nhất phải kể tới Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) do
Ajzen (1987, 1991); Ajzen & Fishbein (1980) khởi xướng. TPB cho rằng ba yếu tố nhận
thức cá nhân bao gồm quan điểm, chuẩn chủ quan và niềm tin về năng lực cá nhân đối
với hành vi là ba yếu tố tác động trực tiếp. Tuy nhiên nhóm nghiên cứu Zhang cũng gợi ý
thêm, đối với mỗi mơi trường và mục đích nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải lựa chọn các
nhóm yếu tố tác động thích hợp nhằm xây dựng được mơ hình nghiên cứu hợp lý nhất.
Đây cũng là cách tiếp cận mà luận án hướng xem xét khi đánh giá yếu tố góp phần làm
thay đổi nhận của GVMN về phẩm chất kỹ năng nghề nghiệp khi được đánh giá chuẩn
nghề nghiệp


4

1.1.4. Nghiên cứu về vai trò, tác động của chuẩn nghề nghiệp tới sự phát triển năng
lực nghề nghiệp của giáo viên
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi thế của việc kết nối chặt chẽ giữa tiêu chuẩn giảng dạy
và sự thay đổi hành vi của cá nhân như Nghiên cứu của Tucker và Stronge; B. Koster& J. J.
Dengerink; Kimball và Milanowski; Smylie, M.A và Evan, A.E. Các nghiên cứu đều đưa ra
điểm chung đánh giá cần phải dựa trên các tiêu chí rõ ràng, đánh giá cần khách quan công
bằng và phải dựa trên nhiều minh chứng khác nhau, đây là điều kiện để làm thay đổi hoạt
động nghề nghiệp của GV. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho rằng giá trị của các tiêu
chuẩn có thể được nhấn mạnh quá mức (Eraut, 1994), (Korthagen, 2004), (Zeichner, K,

2005). Hoặc các tiêu chuẩn nghề nghiệp, có thể dẫn đến hạn chế tính sáng tạo ở GV bởi vì
chúng ít tạo ra động lực cho GV (Cochran-Smith, M, 2001); (Valli, L and P. Rennert-Ariev,
2002); (Sachs, J, 2003). Heneman III và Malinowski thì cho rằng việc đánh giá giáo viên cơ
sở buộc người đứng đầu phải làm khối lượng công việc nhiều và nặng nề hơn (Heneman III,
H. G, &Milanowski, A. T, 2004); (Zuzovsky, 2003)
1.1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chuẩn nghề nghiệp giáo viên (cấu trúc bộ chuẩn, chính
sách với chuẩn, ….)
-Hệ thống Educator Effectiveness System-EES củaWisconsin, Hoa kỳ:
- The performance Management Process – PMP Singapore
- Hệ thống đánh giá GV tại Pháp
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viêntại Australia
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.2. Một số lý luận về đánh giá trong giáo dục
1.2.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục
Đánh giá là đưa ra nhận định dựa căn cứ trên thơng tin định lượng và định tính từ các
phép đo theo các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của cá nhân và sử dụng thông tin đó để
đưa ra quyết định về cá nhân đó. Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng. Đánh giá phẩm chất năng lực bao gồm tự đánh giá và được đánh giá.
1.2.2. Quy trình thiết kế và triển khai hoạt động đánh giá
Hoạt động đánh giá nào, dù bằng phương pháp nào cũng đều được thiết kế theo chu trình
gồm 5 bước: lập kế hoạch, phát triển, nhận xét phê phán, thực hiện và xem xét điều chỉnh.

1.2.3. Nội dung đánh giá phẩm chất kỹ năng nghề nghiệp của GV
1.2.4. Hình thức
- Tự đánh giá:
- Đánh giá từ bên ngoài (được đánh giá)
1.2.5. Phương pháp và công cụ đánh giá
- Bảng kiểm tra (bảng kiểm):
- Quan sát:
- Khảo sát:

- Sử dụng các chuẩn:
1.3. Lý luận về chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Chuẩn nghề nghiệp


5

Chuẩn nghề nghiệp là quy định các tiêu chuẩn tiêu chí được dùng làm cơng cụ đánh
giá về phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của nghề nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục;
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là những tiêu chuẩn tiêu chí được dùng làm cơng cụ
đánh giá phẩm chất, kỹ năng của giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em đáp ứng mục tiêu GDMN
1.3.1.2. Phẩm chất nhà giáo
Phẩm chất nhà giáo là những chuẩn mực hành vi làm nên giá trị của một nhà giáo.
Phẩm chất nhà giáo của GVMN là một hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo
đức mà GVMN cần có khi hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và chăm sóc trẻ mầm non,
quy định, điều chỉnh nhận thức, hành vi ứng xử, thái độ của GVMN
1.3.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp được hiểu là khả năng của con người thực hiện công việc
nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất
định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn các kiến thức, kỹ năng, thái độ;Kỹ năng nghề
nghiệp của giáo viên mầm non là khả năng giáo viên vận dụng những kiến thức có được
để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho trẻ đáp ứng mục
tiêu và kết quả mong đợi được quy định trong chương trình giáo dục mầm non.
1.3.2. Ý nghĩa và vai trò của chuẩn nghề nghiệp
1.3.4. Giới thiệu chuẩn nghề nghiệp GVMN
1.3.4.1. Nội dung chuẩn nghề nghiệp
1.3.4.2. Quy trình đánh giá và xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN


GVMN tự đánh
giá

Đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp
người đứng đầu Cơ
tổ chuyên môn
đánh giá

sở GDMN đánh giá

Hình 1.5. Sơ đồ quy trình đánh giá xếp loại GVMN theo chuẩn nghề nghiệp

Hình 1.6. Xếp loại chuẩn nghề nghiệp
1.4. Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến Nhận thức của GV

1.4.1 Khái niệm Ảnh hưởng
Luận án đưa ra khái niệm công cụ như sau “ảnh hưởng là đề cập đến những thay
đổi dự kiến có thể xảy ra về nhận thức, hành vi của cá nhân và có để lại kết quả."


6

1.4.2.Khái niệm nhận thức
Nhận thức là tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy
luật về hiện tượng, q trình nào trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối với
thế giới xung quanh và đối với bản thân mình. Nhận thức khơng chỉ để giải thích mà cịn
chức năng định hướng để thay đổi hành vi của chủ thể nhận thức.
Nhận thức về phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của GV là quá trình tiếp thu được
những kiến thức về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở đó có thái độ và hành
động phù hợp của chủ thể nhận thức. Nhận thức khơng chỉ để giải thích mà còn chức

năng định hướng để thay đổi hành vi.
1.4.3. Khái niệm Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV
Từ khái niệm về "ảnh hưởng" và "nhận thức", luận án xác định ảnh hưởng của
chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV là đề cập đến những thay đổi nhận thức về
phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp dự kiến có thể xảy ra và có để lại kết quả trên cơ sở đó
có thái độ và hành động phù hợp
1.4.3.1. Thay đổi nhận thức về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp của GV
1.4.3.2. Thay đổi thái độ và hành vi
1.5. Đề xuất mơ hình nghiên cứu

Những ảnh hưởng

Nhận thức về phẩm chất nhà giáo

Chuẩn nghề

nghiệp
GVMN

GVMN được phổ biến
và triển khai chuẩn
nghề nghiệp GVMN

Nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp
đối với việc:
Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;
Xây dựng môi trường giáo dục;
Phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng;
Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân

tộc), ứng dụng CNTT, thể hiện
khảnăng nghệ thuật

Những ảnh hưởng

Hình 1.7. Khung/Mơ hình nghiên cứu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm chuẩn nghề nghiệp, phẩm chất, kỹ
năng nghề nghiệp, ảnh hưởng, nhận thức, ảnh hưởng chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức. Luận
án đã tổng hợp phân tích ưu điểm và nhược điểm của các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của luận án, để tìm ra khung/mơ hình nghiên cứu của luận án. Kết quả
nghiên cứu tổng quan cho thấy hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của
chuẩn nghề nghiệp đến chất lượng đội ngũ. Các nghiên cứu chỉ ra được những


7

kết quả cùng như hạn chế của các tiêu chuẩn nghề nghiệp tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào đi sâu vào tìm hiểu về những ảnh hưởng của các chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức
của GVMN cụ thể là những thay đổi nhận thức về phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề
nghiệp của từng GV. Các cơng trình nghiên cứu của một số tác giả về xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu và lựa chọn sử dụng phương pháp nghiên cứu, chủ yếu họ lựa chọn kết
hợp PPNC định tính (phân tích dữ liệu, khảo sát, dự giờ lớp học, phỏng vấn bán cấu trúc
theo cá nhân và nhóm) và phương pháp khảo sát để thực hiện nghiên cứu của luận án.
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước, tác giả đã xác định được mơ hình nghiên cứu
và các phương pháp nghiên cứu cho luận án.Tóm lại, trên cơ sở đánh giá để kế thừa các
nghiên cứu đi trước, những hạn chế mà các nghiên cứu trước đã bộc lộ, Luận án đề xuất
một số khái niệm, làm công cụ cho nghiên cứu của đề tài, xây dựng mơ hình nghiên cứu
để tiếp tục giải quyết những vấn đề mà luận án đặt ra.
Chương 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Bối cảnh nghiên cứu
Theo báo cáo số liệu năm học 2019-2020 GVMN Quận Đống Đa có tổng số cán bộ,
GV, nhân viên: 2412 trong đó: Cán bộ quản lý 109, trong đó trường cơng lập là 72, ngồi
cơng lập 37 (khơng bao gồm các nhóm lớp độc lập); GV 1689, trong đó GVMN trường
cơng lập là 640, GVMN ngồi cơng lập (bao gồm cả trường và các nhóm lớp đã được cấp
phép là 1049), nhân viên: 614.
Trình độ đào tạo của CBQL 100 % đạt trên chuẩn; trình độ đào tạo của GVMN GV
đạt chuẩn đào tạo: 1689 (đạt 100%), trên chuẩn:1413 (đạt 83%), trong đó GVMN công
lập 91,5%, bao gồm Cao đẳng đạt 24,1%, Đại học đạt 67,1%, Thạc sĩ đạt 0,3%
Kết quả 100% GVMN được tập huấn hướng dẫn sử dụng chuẩn nghề nghiệp; 100%
GVMN được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp, trong đó mức tốt đạt 64,2%, khá đạt
30,1 %, đạt 5,7%, khơng có xếp loại khơng đạt. Kết quả tập huấn hướng dẫn sử dụng
chuẩn nghề nghiệp
Nguồn số liệu báo cáo phòng GDĐT Quận Đống Đa 2019-2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
2.2.2. Phương pháp định lượng
Bảng 2.1. Tổng hợp phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp
Khảo cứu
và phân tích
tài liệu

Nguồn dữ liệu

- Chuẩn nghề nghiệp GVMN
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chuẩn của Bộ
GDĐT và của Sở GDĐT Hà Nội
- Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

- Hồ sơ giáo án của GV
- Các tài liệu tập huấn chuẩn GVMN của Phòng GD và của các trường
mầm non …
Đối

Số lượng

Nội dung


8

Phương pháp

Nguồn dữ liệu
tượng
CBQL;

vấn ý GVMN
chuyên và
chuyên
gia
Khảo sát
GVMN

05

Tham vấn định hướng cho nghiên cứu

Tham

kiến
gia

Phỏng

vấn Nhóm

bán cấu trúc
theo cá nhân

của đề tài
Tham vấn xin ý kiến về bộ công cụ khảo
sát
320

Thiết kế phiếu hỏi online để khảo sát

14/14 trường

GVMN trường công lập Quận Đống Đa
Sau khi phân tích số liệu, sẽ xây dựng câu

CBQL
Nhóm

hỏi thực hiện phỏng vấn
28/14 trường. chia Kết hợp thảo luận nhóm và phỏng vấn

GV


2 nhóm (mỗi
nhóm 7 trường)

các nhận

2.3. Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu và thu thập và phân tích dữ liệu của luận án theo các phương
pháp trình bày tại mục 2.1 được tác giả chi tiết hóa tại bảng 2.3
Bảng 2.3. Quy trình nghiên cứu
Giai
đoạn

Các hoạt động

Thời gian

Giai đoạn 1: chọn mẫu nghiên cứu
Bước 1 Lập kế hoạch nghiên cứu
Bước 2

(1) Nghiên cứu chuẩn nghề nghiệp GVMN,

(2) Nghiên cứu các văn bản liên quan,
Bước 3

Chọn mẫu nghiên cứu

Bước 4

Xin phép Sở GDĐT Hà Nội triển khai việc nghiên cứu “Ảnh

hưởng của tiêu chí về ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo
dục trẻ em trong chuẩn nghề nghiệp đến kỹ năng nghiệp vụ của
giáo viên trường mầm non công lập quận nội thành Hà Nội”.
Thu thập tài liệu, nghiên cứu bối cảnh chung về GVMN Quận
Đống Đa Thành phố Hà Nội

Bước 5

Giai đoạn II: Thiết kế, thử nghiệm và chuẩn hóa cơng cụ nghiên cứu
Bước 6 Thiết kế phiếu khảo sát GVMN
Bước 7

Điều chỉnh phiếu theo ý kiến chuyên gia

Thử nghiệm phiếu khảo sát dành cho GVMN
Chỉnh sửa và hồn thiện các cơng cụ nghiên cứu
Bước 9
Giai đoạn III: Thực hiện nghiên cứu
Bước 8

Bước 10 Khảo sát đối với GVMN
Bước 11 Xử lý số liệu
Bước 12 Phân tích kết quả
Bước 13 Phỏng vấn GVMN và CBQL


9

Bước 14 Phân tích đối chiếu kết quả khảo sát và kết quả phỏng
vấn Bước 15 Viết báo cáo

Giai đoạn IV: Tổng hợp và viết báo cáo kết quả nghiên
cứu 2.4. Xây dựng công cụ nghiên cứu
2.4.1. Mẫu nghiên cứu
Do đặc điểm nghề nghiệp GVMN, làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
em theo chế độ sinh hoạt mỗi lớp được bố 02 GV/lớp, do đó đảm bảo an toàn cho trẻ tác
giả thực hiện nghiên cứu trên số mẫu ngẫu nhiên 1/2 số GVMN/lớp của mỗi trường theo
danh sách GV tự nguyện đ ăng ký nhằm đảm bảo việc tham gia khảo sát không ảnh
hưởng đến việc thực hiện công việc hàng ngày của GV.
2.4.2. Thiết kế phiếu khảo sát
Trên cơ sở mơ hình nghiên cứu đã được lập và cơ sở lý luận phân tích tại chương 1,
tác giả tiến hành xây dựng các công cụ khảo sát GVMN. Để xây dựng được bộ công cụ,
tác giả thực hiện theo các bước dưới đây:
1
2
3
4
5
6
7

Xây dựng biến khảo sát
Xây dựng tiêu chí đánh giá
Dự thảo phiếu khảo sát
Tham khảo chuyên gia và viết lại

Thử nghiệm bộ công cụ
Phân tích độ tin cậy của phiếu
Hồn thiện phiếu để sử dụng

Hình 2.1. Các bước xây dựng phiếu khảo sát

2.4.3. Xây dựng câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc
2.5. Thu thập dữ liệu
2.5.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi
2.5.2. Phỏng vấn bán cấu trúc
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh, đảm bảo các yếu tố phù hợp cho nghiên cứu, luận
án đã tập trung vào thiết kế nghiên cứu. Thiết kế công cụ nghiên cứu là bước rất quan
trọng, đảm bảo cho kết quả nghiên cứu của luận án, bao gồm các giai đoạn: giai đoạn 1:
Chọn mẫu (05 bước); giai đoạn 2: Thiết kế, thử nghiệm và chuẩn hóa cơng cụ (04 bước);
giai đoạn 3: Thực hiện nghiên cứu (06 bước); giai đoạn 4: Tổng hợp và báo cáo kết quả
nghiên cứu.
Quy trình thiết kế nghiên cứu cơng cụ nghiên cứu được thực hiện đảm bảo tính
khoa học, theo quy trình của thiết kế cơng cụ nghiên cứu, phù hợp với yêu cầu của luận
án, bao gồm 7 bước, bao gồm: (1) xây dựng biến khảo sát, (2) xây dựng tiêu chí đánh giá,
(3) dự thảo phiếu khảo sát, (4) xin ý kiến chuyên gia và viết lại, (5) thử nghiệm phiếu
khảo sát, (6) phân tích độ tin cậy phiếu khảo sát, (7) hoàn thiện và đưa vào sử dụng.


10

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả chung:
3.1.1. Nhận xét chung về khảo sát
(1) Về độ tin cậy của phiếu khảo sát
Bảng 3.1. Độ tin cậy tổng thể của Phiếu khảo sát
Biến tổng
Tương quan với biến tổng
Câu 1


.936
Hệ số độ tin cậy nếu loại bỏ biến

.823

.920

Câu 2

.799

.924

Câu 3

.826

.920

Câu 4

.793

.924

Câu 5

.819

.921


Câu 6

.735

.929

Câu 7

.734

.929

Như vậy, phiếu hỏi đảm bảo độ tin cậy tốt để phân tích và khái qt hóa các kết quả
và nhận định theo các số liệu thu thập được từ khảo sát 242 GVMN.
(2) Về trình độ đào tạo của GVMN
Luận án sử dụng Excel để thống kê số liệu về trình độ đào tạo của GVMN, kết quả
tại (bảng 3.2)
Bảng 3.2. Trình độ đào tạo của GVMN trong mẫu khảo sát
STT
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1

Trung cấp

20

8,26


2

Cao đẳng

61

25,21

3

Đại học

161

66,53

4

Trên đại học

0

0

242

100,00

Tổng số


(3) Về kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp
Luận án sử dụng Excel để thống kê số liệu về kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp
của GVMN (TT26), kết quả như sau
Bảng 3.3. Kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp của GVMN
STT
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1

Khơng đạt

0

0

2

Đạt

15

6

3

Khá

80


33

4

Tốt

147

61

Tổng số

242

100,00

(4) Về kết quả tham gia tập huấn sử dụng chuẩn nghề nghiệp
Kết quả khảo sát các việc tập huấn của GVMN về sử dụng chuẩn nghề nghiệp được
thể hiện như sau


11

Bảng 3.4. Số lượng GVMN tham gia tập huấn về sử dụng chuẩn nghề nghiệp

Đơn vị

Nội dung được tham gia tập


tập huấn
Cơ sở

huấn hướng dẫn

Có tham gia
SL
%

Khơng tham gia
SL
%

Về quy trình đánh giá

162

0,67

80

33%

Giáo
dục
mầm
non

Về cách thu thập minh chứng


128

0,53

114

47%

34

0,14

208

86%

101

0,42

141

58%

Phịng
Giáo
dục và
Đào
tạo


Về quy trình đánh giá
65

0,27

177

73%

0

0

242

100%

Sở Giáo

Về quy trình đánh giá
Về cách thu thập minh chứng

53
27

0,22
0,11

189
215


78%
89%

0

0

242

100%

Về quy trình đánh giá

51

0,21

191

79%

Về cách thu thập minh chứng

17

0,07

225


93%

0

0

242

100%

dục và
Đào tạo
Bộ Giáo
dục và
Đào tạo

Về cách xếp loại kết quả

Về cách thu thập minh chứng
Về cách xếp loại kết quả

Về cách xếp loại kết quả

Về cách xếp loại kết quả

3.1.2. Nhận xét chung về phỏng vấn bán cấu trúc
Số lượng ứng viên tham gia tổng số trường tham gia gồm 14 trường, mỗi trường
gồm 02 GVMN và 01 CBQL
Thời gian thực hiện Theo dự kiến ban đầu, mỗi cuộc thảo luận sẽ được thực hiện
trong khoảng 1 tiếng, tuy nhiên thực tế triển khai mỗi nhóm đều được thực hiện khoảng

gần 2 tiếng, do người tham gia đều rất nhiệt tình và say mê bàn luận.
Cách thức thực hiện: câu hỏi đã xây dựng được đưa trước để người phỏng vấn có
thời gian 10 phút để thảo luận. Sau khi thời gian thảo luận nhóm, người tham gia sẽ trao
đổi và phát biểu ý kiến theo các vấn đề đặt ra trong phiếu phỏng vấn.
Thời lượng thực hiện Theo dự kiến ban đầu, mỗi cuộc thảo luận sẽ được thực hiện
trong khoảng 1 tiếng, tuy nhiên thực tế triển khai mỗi nhóm đều được thực hiện khoảng
gần 2 tiếng, do người tham gia đều rất nhiệt tình và say mê bàn luận.
Cách lưu giữ và sử dụng thông tin. Kết quả thảo luận nhóm được ghi thành biên bản,
các ý kiến đã phát biểu đều được ghi âm, sau đó được tổng hợp tổng hợp chung. Các thơng
tin phỏng vấn đã được tổng hợp là nguồn tư liệu phục vụ việc trích dẫn thơng tin cho luận án.
3.2. Nhận thức của GVMN về mục đích ban hành chuẩn, vai trò và nhiệm vụ của
GV trong thực hiện chuẩn nghề nghiệp
Bảng 3.6. Nhận thức của GVMN về mục đích ban hành chuẩn, vai trò,
nhiệm vụ của GVvà các yêu cầu của các tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp
C1
N

Valid

C2
242

242

C3
242


12


Missing

0

0

0

Hồn tồn khơng đồng ý

4.1%

2.5%

3.3%

Khơng đồng ý

1.2%

1.2%

2.1%

Phân vân

7.4%

2.5%


9.9%

Đồng ý

62.4%

66.1%

56.6%

Rất đồng

24.8%

27.7%

28.1%

Mean

4.025

4.153

4.041

Std. Deviation

.8639


.7438

.8728

3.3. Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của giáo viên mầm non về
“Phẩm chất nhà giáo”
Bảng 3.7.Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GV về phẩm chất nhà giáo”
Tương quan với biến tổng

Biến tổng .950
Hệ số độ tin cậy nếu loại bỏ biến

C1a

.791

.944

C1b

.839

.941

C1c

.812

.942


C1d

.850

.940

C2a

.842

.940

C2b

.822

.942

C2c

.827

.941

C2d

.736

.947


Như vậy, kết quả cho thấy các chỉ số đề đảm bảo độ tương quan giữa các biến và
với biến tổng. Các thông từ thu thập được từ phiếu khảo sát đảm bảo đủ độ tin cậy để sử
dụng cho việc phân tích tìm ra những thay đổi về nhận thức của GV về phẩm chất nhà
giáo do chuẩn nghề nghiệp đã được ban hành và đưa vào sử dụng để đánh giá GV
Do nhận thức về đạo đức nhà giáo và phong cách làm việc đã bị ảnh hưởng bởi
chuẩn GVMN, nên GVMN đã tự đánh giá về những thay đổi của các hành vi liên quan
của bản thân, cụ thể:
Bảng 3.8. Nhận thức của GVMN về phẩm chất nhà giáo
N

Hồn Khơn
g
Phân
tồn
Đồng ý
Valid Missin
đồng vân
g
không
ý
đồng ý

Stati
stics

Rất
đồng

Std.

Mean Deviatio
n

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cơ về đạo đức nhà giáo. Vì
1

C1a
C1b

vậy cơ:
242
242

0
0

6.2% 0.4% 1.7% 52.5% 39.3%
3.3% 0.4% 3.7% 53.3% 39.3%

4.182
4.248

.9769
.8277


13

C1c


242

0

3.7% 0.4% 2.1% 57.0% 36.8%

4.227

.8312

C1d

242

0

4.5% 0.4% 4.5% 57.9% 32.6%

4.136

.8844

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức về phong cách làm việc của cơ.
2

C2a
C2b
C2c

242

242
242

0
0
0

Vì vậy cơ
3.7% 0.4% 4.5% 57.4% 33.9%
2.9% 0.8% 3.7% 58.3% 34.3%
3.3% 0.4% 2.9% 53.3% 40.1%

C2d

242

0

4.5% 1.7% 6.6% 59.9% 27.3%

4.174
4.202
4.264

.8416
.7970
.8226

4.037


.9033

Để khẳng định lại kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, Luận án đã thực hiện
phỏng vấn CBQL và GVMN, kết quả phỏng vấn cho thấy:
Hầu hết GVMN cho rằng nghề GVMN địi hỏi GV kiên nhẫn, có kỹ năng sư
phạm mềm dẻo, có những hành vi giao tiếp, hành động đúng. GV giao tiếp ứng xử với trẻ
bằng những cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi, tạo cho trẻ một cảm giác an
tồn, bình n, dễ chịu, gieo vào lòng trẻ những sắc thái cảm xúc tích cực của con người.
Do vậy họ ln thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo, ở trường họ chưa từng xảy ra
vi phạm đạo đức nhà giáo, và bạo hành trẻ. Tuy nhiên từ khi chuẩn mới (TT26) ban hành,
GV nhận thức hơn về việc phải tu dưỡng rèn luyện để nâng cao phẩm chất phù hợp với
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
3.4. Ảnh hưởng chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức về năng lực nghề nghiệp của
GVMN
Bảng 3.9. Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GV về kỹ năng nghề nghiệp
Tương quan
ST Biến thành
T
phần

Biến tổng
Hệ số độ

1 C3a

tin cậy nếu
loại bỏ
biến
0.809

0.991

2 C3b

0.827

3 C3c

với biến
tổng

.991
Biến
STT

thành
phần

Tương

Hệ số độ tin

quan với cậy nếu loại
biến tổng bỏ biến

27 C9c

0.850

0.990


0.990

28 C9d

0.877

0.990

0.841

0.990

29 C10a

0.836

0.990

4 C3d

0.852

0.990

30 C10b

0.831

0.990


5 C4a

0.825

0.990

31 C10c

0.849

0.990

6 C4b

0.797

0.991

32 C10d

0.822

0.990

7 C4c

0.820

0.990


33 C11a

0.880

0.990

8 C4d

0.814

0.991

34 C11b

0.842

0.990

9 C5a

0.854

0.990

35 C11c

0.847

0.990


10 C5b

0.852

0.990

36 C11d

0.836

0.990

11 C5c

0.810

0.991

37 C12a

0.856

0.990

12 C5d

0.866

0.990


38 C12b

0.884

0.990

13 C6a

0.815

0.991

39 C12c

0.855

0.990

14 C6b

0.854

0.990

40 C12d

0.850

0.990



14

15 C6c

0.823

0.990

41 C13a

0.846

0.990

16 C6d

0.819

0.991

42 C13b

0.855

0.990

17 C7a


0.859

0.990

43 C13c

0.739

0.991

18 C7b

0.815

0.991

44 C13d

0.544

0.991

19 C7c

0.814

0.991

45 C14a


0.804

0.991

20 C7d

0.659

0.991

46 C14b

0.771

0.991

21 C8a

0.844

0.990

47 C14c

0.826

0.990

22 C8b


0.836

0.990

48 C14d

0.833

0.990

23 C8c

0.850

0.990

49 C15a

0.807

0.991

24 C8d

0.850

0.990

50 C15b


0.785

0.991

25 C9a

0.864

0.990

51 C15c

0.708

0.991

26 C9b

0.856

0.990

52 C15d

0.649

0.991

3.4.1. Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức về phát triển chuyên môn
bản thân”

Bảng 3. 10. Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức về phát triển chuyên môn bản thân”

ST
T

Biến

Tương

thành
phần

quan với
biến tổng

Biến tổng
Hệ số độ

1

C3a

0.833

tin cậy nếu
loại bỏ
biến
0.983


2

C3b

0.845

3

C3c

4

.984
Biến

Tương quan

Hệ số độ tin

thành
phần

với biến
tổng

cậy nếu loại
bỏ biến

STT


13

C6a

0.855

0.983

0.983

14

C6b

0.898

0.983

0.848

0.983

15

C6c

0.862

0.983


C3d

0.878

0.983

16

C6d

0.831

0.983

5

C4a

0.866

0.983

17

C7a

0.863

0.983


6

C4b

0.834

0.983

18

C7b

0.842

0.983

7

C4c

0.840

0.983

19

C7c

0.817


0.984

8

C4d

0.851

0.983

20

C7d

0.653

0.985

9

C5a

0.892

0.983

21

C8a


0.840

0.983

10

C5b

0.887

0.983

22

C8b

0.827

0.983

11

C5c

0.846

0.983

23


C8c

0.810

0.984

12

C5d

0.896

0.983

24

C8d

0.836

0.983

Do nhận thức của GVMN về phát triển chuyên môn nghiệp vụ đã chịu ảnh hưởng
của chuẩn nghề nghiệp, vì vậy GV đã có những đánh giá về thay đổi nhận thức và hành vi
của bản thân, cụ thể:
Bảng 3.11. Mô tả nhận thức của GVMN về phát triển chuyên mơn nghiệp vụ
Statist

ics


N
Hồn
Khơng
Missi
tồn
đồng ý
d
ng
khơn

Vali

Phân
vân

Rất
Đồng ý

đồng

Std.
Mean

Deviation


15

g
đồng

ý
3

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức về việc phát triển chun mơn bản thân.
Vì vậy cơ đã
C3a
242
0
4.1
0.4
5.0
55.0
35.5 4.174
.8755
C3b
242
0
3.3
0.8
3.3
59.1
33.5 4.186
.8164
C3c
C3d
4

242
242


0
0

3.3
3.3

1.2
0.0

4.1
6.2

60.7
59.5

30.6
31.0

4.140
4.149

.8230
.8062

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về việc xây dựng kế hoạch ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển tồn diện trẻ em. Vì vậy cô đã

C4a
C4b


242
242

0
0

2.9
2.5

0.8
0.4

3.3
5.0

56.2
57.4

36.8
34.7

4.231
4.215

.8021
.7698

C4c

242


0

3.7

0.0

8.3

56.6

31.4

4.120

.8485

C4d

242

0

2.5

0.4

5.0

61.2


31.0

4.178

.7550

5

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cơ về việc ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe trẻ em. Vì vậy cơ đã

C5a
C5b

242
242

0
0

3.7
3.7

0.0
0.4

3.7
4.5


55.4
53.7

37.2
37.6

4.223
4.211

.8348
.8552

C5c

242

0

2.5

0.4

4.1

57.0

36.0

4.236


.7664

C5d

242

0

3.3

0.4

3.3

60.7

32.2

4.182

.7994

6

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về việc giáo dục phát triển
tồn diện trẻ em. Vì vậy cơ đã
C6a
242
0
3.3

0.8
3.7
57.9
34.3 4.190
.8231
C6b
242
0
3.3
0.4
3.7
57.4
35.1 4.207
.8140
C6c

242

0

3.3

0.8

3.7

56.2

36.0


4.207

.8291

C6d

242

0

2.1

0.4

5.0

59.9

32.6

4.207

.7335

7

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về việc quan sát và đánh giá
sự phát triển của trẻ em. Vì vậy cơ đã

C7a

C7b

242
242

0
0

2.9
3.7

0.4
0.4

2.9
5.0

60.7
57.4

33.1
33.5

4.207
4.165

.7721
.8433

C7c


242

0

2.9

0.8

4.5

57.0

34.7

4.198

.8058

C7d

242

0

4.5

1.2

9.9


57.9

26.4

4.004

.9087

8

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cơ về việc quản lý nhóm, lớp. Vì
vậy cơ đã

C8a
C8b
C8c

242
242
242

0
0
0

3.3
2.5
4.1


0.4
0.4
0.4

4.5
5.8
6.6

55.4
59.1
55.0

36.4
32.2
33.9

4.211
4.182
4.140

.8256
.7676
.8814

C8d

242

0


2.9

0.8

5.8

59.5

31.0

4.149

.8010

Để khẳng định lại kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, Luận án đã tiếp tục thực hiện phỏng
vấn đối với GVMN và CBQL để tìm hiểu về ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức của


16

GVMN về phát triển chuyên môn nghiệp vụ, kết quả phỏng vấn cho thấy, hầu hết số
người tham gia phỏng vấn đều trả lời rằng chuẩn nghề nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
nhận thức của GV về phát triển chun mơn nghiệp vụ. Chính vì vậy GV đã chủ động đổi
mới các hoạt động ni dưỡng/chăm sóc sức khỏe, đáp ứng các nhu cầu phát triển khác
nhau của trẻ em phù hợp điều kiện thực tiễn của trường/lớp, cụ thể: GV đã quan tâm sử
dụng phương pháp thực hành, trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo, tăng cường tính chủ động,
tích cực hoạt động của trẻ, đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”. Thông qua việc
cung cấp minh chứng cụ thể tạo điều kiện để GV chia sẻ và học tập lẫn nhau. GV mong
muốn đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc và thực chất, không qua loa, lấy lệ; Có
thưởng phạt cơng minh để động viên khích lệ kịp thời.

3.4.2. Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV về xây dựng MTGD”
Bảng 3.12. Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GV về xây dựng MTGD
Biến tổng
STT

Biến thành phần

.965
Hệ số độ tin cậy nếu loại

Tương quan với biến tổng

1
2

C9a
C9b

0.895
0.875

bỏ biến
0.958
0.959

3

C9c


0.848

0.961

4

C9d

0.834

0.961

5

C10a

0.869

0.959

6

C10b

0.868

0.960

7


C10c

0.861

0.960

8

C10d

0.851

0.961

Kết quả khảo sát dưới đây cho thấy nhận thức của GVMN về xây dựng mơi trường
đã chịu ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp, vì vậy GV đã có những đánh giá về thay đổi
nhận thức và hành vi của bản thân, cụ thể:
Bảng 3.13. Nhận thức của GVMN về xây dựng MTGD
Statisti
cs

N

Hồn
tồn

Valid Missing

khơng
đồng ý


Std.
Khơng
đồng ý

Phân Đồng
vân

ý

Rất
đồng

Mean Deviatio

n

9

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cơ về việc xây dựng MTGD
an tồn, lành mạnh, thân thiện. Vì vậy cơ đã
C9a
242
0
3.3
0.8
4.1 56.2 35.5 4.198 .8311
C9b
242
0

4.5
0.8
3.7 53.7 37.2 4.182 .9064
C9c

242

0

3.3

0.4

3.7

54.1

38.4

4.240

.8252

C9d

242

0

3.3


0.4

4.5

59.5

32.2

4.169

.8098

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận của cô về việc thực hiện quyền dân chủ
10 trong nhà trường. Vì vậy cơ đã
C10a
242
0
3.3

0.4

7.4

53.7

35.1

4.169


.8449


17

C10b

242

0

2.9

0.8

3.7

54.5

38.0

4.240

.8099

C10c

242

0


4.1

0.4

7.0

55.8

32.6

4.124

.8792

C10d

242

0

3.7

0.8

5.0

55.4

35.1


4.174

.8611

Để khẳng định lại kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, Luận án tiếp tục thực hiện phỏng
vấn đối với GVMN và CBQL về kết quả ở trên về ảnh hưởng chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GVMN về xây dựng MTGD. Kết quả phỏng vấn cho thấy. Hầu hết các ứng
viên đều cho rằng chuẩn nghề nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của họ về xây dựng
MTGD vì vậy họ đã xây dựng mối quan hệ hợp tác, tích cực, thân thiện giữa với trẻ và
với đồng nghiệp, biết sắp xếp khơng gian, các góc hoạt động trong lớp hợp lý, thẩm mỹ,
thân thiện, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu, hứng thú vui chơi của trẻ; lựa chọn và sử dụng
linh hoạt nguyên vật liệu đồ dùng, đồ chơi, kích thích sự phát triển của trẻ; phối hợp giữa
nhà trường, phụ huynh và cộng đồng để xây dựng MTGD đáp ứng nhu cầu được vui chơi
được học tập trải nghiệm đảm bảo quyền trẻ em, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt
động một cách tích cực, chủ động và độc lập
3.4.3 Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV về phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường gia đình và cộng đồng”
Bảng 3.14. Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GV về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và cộng đồng”

ST

Biến thành phần

Biến tổng .961
Tương quan với biến tổng

Hệ số độ tin cậy nếu loại


T
1

C11a

0.867

bỏ biến
0.955

2

C11b

0.858

0.956

3

C11c

0.836

0.957

4

C11d


0.845

0.956

5

C12a

0.841

0.957

6

C12b

0.870

0.955

7

C12c

0.853

0.956

8


C12d

0.841

0.957

Kết quả khảo sát dưới đây cho thấy nhận thức của GVMN về phát triển mối quan
hệ giữa nhà trường gia đình và cộng đồng đã chịu ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp, vì
vậy GV đã có những đánh giá về thay đổi nhận thức và hành vi của bản thân, như sau:
Bảng 3.15. Nhận thức của GVMN về phát triển mối quan hệ giữa gia đình nhà
trường và cộng đồng
N
Hồn
Statistic Va Missin tồn
s
khơng
lid
g
đồng ý

Không
đồng ý

Phân
vân

Đồng ý Rất
đồng

Std.


Mean Devi
ation

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về việc phối hợp với cha, mẹ

11

hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ
em. Vì vậy cơ đã


18

C11a

242

0

3.7

0.4

3.7

54.5

37.6


4.219 .8482

C11b

242

0

2.9

0.8

4.1

57.0

35.1

4.207 .8037

C11c

242

0

4.5

0.4


3.7

57.4

33.9

4.157 .8833

C11d

242

0

4.1

0.4

6.2

56.6

32.6

4.132 .8732

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về việc phối hợp với cha, mẹ hoặc
12

người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em. Vì vậy cơ đã


C12a
C12b

242
242

0
0

4.1
4.1

0.4
0.8

7.0
5.0

57.4
53.7

31.0
36.4

4.107 .8719
4.174 .8896

C12c


242

0

2.9

0.4

5.0

55.8

36.0

4.215 .8015

C12d

242

0

2.9

0.4

6.6

58.3


31.8

4.157 .7995

Xem xét lại kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, Luận án thực hiện phỏng vấn đối với
GVMN và CBQL về ảnh hưởng chuẩn nghề nghiệp đã có ảnh hưởng đến nhận thức của
GVMN về phát triển mối quan hệ giữa gia đình nhà trường và cộng đồng, Đa số người
tham gia phỏng vấn đều cho rằng từ khi chuẩn nghề nghiệp nhận thức của GVMN về
phát triển mối quan hệ giữa gia đình nhà trường và cộng đồng đã có nhiều thay đổi, họ
quan tâm hơn đến việc tăng cường và nâng cao chất lượng nhằm tạo mối quan hệ gắn bó
mật thiết từ đó huy động được các nguồn lực dồi dào từ cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội,
Chính vì vậy GV chủ động trong việc đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc xây dựng
được một mối quan hệ gắn kết và bền vững giữa gia đình và nhà trường. Chuẩn nghề
nghiệp đã giúp cho GV nhận thức rõ ràng những việc cần làm và giúp họ tự tin để thực
hiện nhiệm vụ.
3.4.4. Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến nhận thức của GV về sử dụng ngoại ngữ
(tiếng dân tộc), ứng dụng CNTT, khả năng nghệ thuật trong hoạt động NDCSGD trẻ

Bảng 3.16. Độ tin cậy của phần khảo sát về “Ảnh hưởng của Chuẩn nghề nghiệp đến
nhận thức của GV về sử dụng ngoại ngữ (tiếng dân tộc), ứng dụng CNTT, khả năng
nghệ thuật trong hoạt động NDCSGD trẻ
Biến tổng
Biến

Tương

S
thành
TT
phần

1

quan với
biến
tổng
C13a
.816

.956
Biến

Tương quan

STT

thành
phần

với biến
tổng

7

C14c

.837

.951

Hệ số độ

tin cậy
nếu loại
bỏ biến
.951

Hệ số độ tin cậy
nếu loại bỏ biến

2 C13b

.845

.950

8

C14d

.831

.951

3 C13c
4 C13d

.801
.596

.952
.960


9
10

C15a
C15b

.852
.845

.950
.950

5

C14a

.807

.951

11

C15c

.768

.953

6 C14b


.804

.952

12

C15d

.698

.955

Bảng 3.17 dưới đây cho thấy nhận thức của GVMN về sử dụng ngoại ngữ (tiếng dân
tộc), ứng dụng CNTT, khả năng nghệ thuật trong hoạt động NDCSGD trẻđã chịu ảnh


19

hưởng của chuẩn nghề nghiệp, vì vậy GV đã có những đánh giá về thay đổi nhận thức và
hành vi của bản thân, cụ thể như sau:
Bảng 3.17.Nhận thức của GVMN về sử dụng ngoại ngữ ứng dụng công
nghệ thông tin, khả năng nghệ thuật trong hoạt động ND CSGD
Statisti

13
C13a

N


Hoàn tồn Khơng Phân
Std.
Val Missin khơng
đồng ý vân Đồng ýRất đồng Mean Deviatio
cs
g
đồng ý
n
id
Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về sử dụng ngoại ngữ (ưu
tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em
242
0
3.7
0.8
4.5 53.3
37.6
4.202
.8668

C13b

242

0

3.3

0.4


6.2

55.0

35.1

4.182

.8349

C13c

242

0

2.9

1.7

16.1

57.9

21.5

3.934

.8373


C13d

242

0

9.1

6.6

22.7

45.0

16.5

3.533

1.1236

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô về ứng dụng cơng nghệ
14

thơng tin. Vì vậy cơ đã

C14a
C14b

242
242


0
0

3.3
3.7

1.7
2.5

8.7
11.2

59.5
54.1

26.9
28.5

4.050 .8482
4.012 .9132

C14c

242

0

3.7


0.8

8.3

58.3

28.9

4.079 .8582

C14d

242

0

3.3

0.4

6.2

55.8

34.3

4.174 .8317

Chuẩn NNGVMN đã ảnh hưởng đến nhận thức của cô đến việc thể hiện khả năng nghệ
15


thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Vì vậy cô đã

C15a
C15b

242
242

0
0

3.3
3.7

0.4
0.4

10.7
14.0

59.9
55.0

25.6
26.9

4.041 .8239
4.008 .8737


C15c

242

0

3.3

0.4

12.4

55.8

28.1

4.050 .8482

C15d

242

0

1.7

0.4

12.4


57.0

28.5

4.103 .7524

Kết quả phỏng vấn cho thấy hầu hết GV cho biết Chuẩn đã làm thay đổi nhận thức
của họ về kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, CNTT, và khả năng nghệ thuật. Trong nhóm kỹ
năng này kết quả phỏng vấn cho thấy kỹ năng ứng dụng CNTT là thay đổi nhiều nhất.
Đối với kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, GV cho rằng đã nhận thức về nó nhưng có chuyển
biến rõ ràng và hầu hết đều cho rằng nên xem xét để bỏ tiêu chí về ngoại ngữ.
3.3. Sự khác biệt về ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức của GVMN ở các trình độ
khác nhau
3.3.1. Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức về phẩm chất nhà giáo
Bảng 3.18. So sánh sự khác biệt về ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức của GVMN ở

các trình độ khác nhau
Kết quả

PC
nhà
giáo

Trung cấp

Cao đẳng
Đại học

Mean Difference (IJ)
-,03238

-,03866

Cao đẳng

Trung cấp
Đại học

,03238
-,00629

Sig.
,866
,827
,866
,955


20

Đại học

Trung cấp

,03866

,827

Cao đẳng

,00629


,955

3.3.2. Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp
Bảng 3.19. So sánh sự khác biệt về ảnh hưởng của chuẩn đến nhận thức của GVMN ở

các trình độ khác nhau
Dependent Variable
Trung cấp

Cao đẳng
Đại học

Phát triển chuyên

.834
.783

Đại học

Đại học
Trung cấp

-.01498
-.03485

.887
.834

Cao đẳng


.01498

.887

Cao đẳng

-.07736

.693

Đại học

-.01689

.925

Cao đẳng

Trung cấp

.07736

.693

Đại học

Đại học
Trung cấp


.06047
.01689

.598
.925

Cao đẳng

-.06047

.598

Cao đẳng

-.07766

.690

Đại học

-.02089

.907

Trung cấp
Đại học
Trung cấp

.07766
.05678

.02089

.690
.617
.907

Cao đẳng

-.05678

.617

Cao đẳng

-.02807

.879

Đại học

-.10432

.540

.02807

.879

-.07625


.480

Trung cấp
Phát triển mối quan
Cao đẳng
Đại học
Trung cấp

(hoặc tiếng dân
tộc), ứng dụng

.03485
-.04982

trường giáo dục

Sử dụng ngoại ngữ

.783

Trung cấp

Trung cấp

hệ giữa nhà trường,
gia đình và cộng
đồng

Sig.


Cao đẳng

mơn, nghiệp vụ

Xây dựng mơi

Mean Difference
(I-J)
.04982

Cao đẳng

Trung cấp

CNTT, khả năng

Đại học

nghệ thuật trong

Trung cấp

.10432

.540

Cao đẳng

.07625


.480

hoạt động

Đại học

NDCSGD
Khi được hỏi về việc, có sự khác biệt về nhận thức giữa những người có trình độ
trung cấp vào đại học hay không, hầu hết người tham gia đều cho rằng trình độ đào tạo khơng
ảnh hưởng đến sự thay đổi nhận thức về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp của GV. Như vậy
có thể thấy kết quả phiếu khảo sát và phỏng vấn đã cho thấy trình độ đào tạo không ảnh
hưởng đến nhận thức của GV về phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của GVMN
3.4. So sánh về mức độ ảnh hướng đến nhận thức giữa số GV theo kết quả xếp loại
Chuẩn nghề nghiệp
3.4.1. So sánh mức độ ảnh hướng đến nhận thức về phẩm chất nhà giáo theo kết quả
đánh giá chuẩn nghề nghiệp


21

Bảng 3. 20. So sánh sự khác biệt về mức độ ảnh hướng đến nhận thức giữa GV theo
kết quả đánh giá Chuẩn nghiệp
PC

Kết quả
Equal variances assumed

Mean Difference (I-J)
4,1480


Sig.
,05617

4,3068

,08912

Equal variances not assumed

3.4.2. So sánh mức độ ảnh hướng đến nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp theo
kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp (TT26)
Bảng 3.21. Mức độ ảnh hướng đến nhận thức giữa số GV giữa mức đạt và mức khá
theo kết quả xếp loại Chuẩn nghề nghiệp (TT26)
Dependent Variable
Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

Mean Difference (I-J)
,000

Sig.
.644

**

Xây dựng môi trường giáo dục

,000

.585


**

Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng
Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng

,000

.606

**

dụng CNTT, khả năng nghệ thuật trong hoạt

,000

.554

**

động NDCSGD
Để làm rõ thêm thông tin về sự khác biệt nhận thức giữa nhóm có kết quả đạt và
kết quả khá. CBQL và GVMN đều cho rằng tính khách quan, cơng bằng là yếu tố quan
trọng để xây dựng môi trường văn hóa trong các nhà trường. Đồng thời cũng cho thấy vai
trò của người quản lý trong việc đánh giá GV là rất quan trọng, CBQL khích lệ, tạo được
động lực, khơi gợi sự sáng tạo cho đội ngũ GV.
3.5. So sánh sự khác biệt giữa nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp và việc tham gia
tập huấn hướng dẫn sử dụng chuẩn
3.5.1. So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của GV về phẩm chất nhà giáo và việc
tham gia tập huấn hướng dẫn sử dụng chuẩn

Bảng 3.22. Tương quan nhận thức về phẩm chất nhà giáo và việc tham gia tập huấn
hướng dẫn sử dụng Chuẩn
Hệ số tương quan
Mức ý
Tập huấn bởi CSGDMN

Pearson
0.042

nghĩa
0.260

Tập huấn bởi Phòng GDĐT

.162**

0.000

Tập huấn bởi Sở GDĐT

-0.143**

0.000

Tập huấn bởi Bộ GDĐT

-0.096**

0.010


Tập huấn hướng dẫn quy trình đánh giá

0.035

0.343

Tập huấn về cách xếp loại kết quả

.644**

0.000

Tập huấn về cách thu thập minh chứng

.585**

0.000

3.5.2. So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của GV về kỹ năng nghề nghiệp và việc
tham gia tập huấn hướng dẫn sử dụng chuẩn


22

Bảng 3.23. Sự khác biệt giữa nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp và việc tham gia tập
huấn hướng dẫn sử dụng chuẩn
CSGDMN

Hệ số tương quan


TC1
,029

Phòng

Pearson
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan

,651
.529**

,420
.647**

,715
,517
.531** .604**

Pearson
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan

,000
.603**

,000
.583**

,000

,000
.596** .451**

,000

,000

.645**

.603**

Pearson
Mức ý nghĩa

,000

,000

,000

,000

Quy trình

Hệ số tương quan

,057

-,095


-,004

,000

đánh giá

Pearson
Mức ý nghĩa

,377

,140

,954

,996

cách xếp

Hệ số tương quan

.535**

.599**

.585** .453**

loại
Cách thu


Pearson
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan

,000
.449**

,000
.483**

,000
,000
.541** .467**

thập minh
chứng

Pearson
Mức ý nghĩa

,000

,000

GDDT
Sở GDĐT

Pearson
Mức ý nghĩa
Bộ GDĐT


Hệ số tương quan

TC2
-,052

TC3
-,024

,000

TC4
-,042

,000

.585** .546**

,000

,000

Bàn về vấn đề tổ chức các khóa tập huấn cho GV, hầu hết các ứng viên đều cho rằng
các lớp tập huấn hướng dẫn chuẩn rất quan trọng, giúp GV có hiểu biết và kỹ năng trong
việc thực hiện đánh giá theo chuẩn và nâng caophẩm chất kỹ năng nghề nghiệp theo
chuẩn, việc tổ chức tập huấn và tham gia tập huấn nghiêm túc, có hệ thống giúp GV hiểu
và làm tốt kỹ năng nghề nghiệp. Việc thay đổi nhận thức sẽ tạo ra sự thay đổi hành vi từ
đó giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Vì vậy cần thường xuyên tổ
chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn. Để làm tốt công tác bồi dưỡng cần làm tốt từ khâu
xây dựng kế hoạch từ đầu năm, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải được dựa trên

căn cứ kết quả đánh giá của năm trước.
3.6. Kết quả dự giờ hoạt động
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Số liệu khảo sát đã chứng minh được có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
tham gia tập huấn hướng dẫn sử dụng, đặc biệt là các khóa tập huấn chuyên sâu giúp GV có
nhận thức tốt hơn về phẩm chất nhà giáo và kỹ năng nghề nghiệp của học. GV được tham gia
tập huấn do cấp Phòng GDĐT cấp Sở GDĐT, cấp Bộ GDĐT tổ chức có sự khác biệt về phát
triển chuyên môn nghiệp vụ giữa các nhóm này. Đối với việc nâng cao hiểu biết của GVMN
kết quả phân tích cho thấy các khóa tập huấn chuyên sâu về cách xếp loại


23

kết quả và thu thập minh chứng sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn đối với mức độ hiểu biết của
GVMN đối với Chuẩn nghề nghiệp.
Kết quả phỏng vấn cho thấy tính khách quan, cơng bằng là yếu tố quan trọng để xây
dựng mơi trường văn hóa trong các nhà trường. Đồng thời cũng cho thấy vai trò của
người quản lý trong việc đánh giá GV là rất quan trọng, CBQL khích lệ, tạo được động
lực, khơi gợi sự sáng tạo cho đội ngũ GV. Hầu hết GVMN và CBQL đều có mong muốn
thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn tuy nhiên GVMN đề nghị
cần làm tốt hơn từ khâu xây dựng kế hoạch từ đầu năm, việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng phải được dựa trên căn cứ kết quả đánh giá của năm trước. Đa dạng hình thức và
nội dung bồi dưỡng, có nội dung bồi dưỡng tổng thể kết hợp tập huấn chuyên thông qua
việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng với điều kiện thực tiễn để giảm áp lực về thời gian, từ đó
nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng cho GVMN.
Kết quả khảo sát và kết quả phỏng vấn đã làm rõ và Chuẩn nghề nghiệp đã tạo ra
những sự thay đổi nhận thức về phẩm chất nhà giáo và kỹ năng nghề nghiệp. Nhận thức
của GV đã thay đổi vì vậy bước đầu tạo ra những thay đổi về phẩm chất, kỹ năng nghề
nghiệp. Vì vậy, kết quả nghiên cứu đã trả lời và làm rõ được Câu hỏi thứ nhất "Chuẩn
nghề nghiệp GVMN đã ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức về Phẩm chất nhà giáo của

GVMN?" Và câu hỏi thứ hai "Chuẩn nghề nghiệp GVMN đã ảnh hưởng như thế nào đến
nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp của GVMN?" Luận án đã đặt ra, đồng thời đã bác bỏ
giả thuyết "Chuẩn nghề nghiệp GVMN không tạo ra ảnh hưởng gì đến nhận thức của
giáo viên mầm non về Phẩm chất nhà giáo và kỹ năng nghề nghiệp của họ."

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Luận án đã làm phong phú thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuẩn nghề nghiệp
đến phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp của GVMN; Luận án được thực hiện nghiêm túc
đúng quy trình nghiên cứu về đo lường đánh giá, kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy.
1.2. Chuẩn nghề nghiệp đã làm thay đổi nhận thức về phẩm chất nhà giáo của GVMN
các trường công lập trên địa bàn quận Đống Đa, vì vậy họ đã thực hiện nghiêm túc các
quy định về đạo đức nhà giáo, có ý thức phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo
1.3. Nhận thức của GVMN về kỹ năng nghề nghiệp đã được thay đổi ở các mức độ khác
nhau, do đó GV đã chủ động đổi mới các hoạt động ni dưỡng/chăm sóc sức khỏe, đáp
ứng các nhu cầu phát triển khác nhau của trẻ em phù hợp điều kiện thực tiễn của
trường/lớp,
1.4. Chuẩn nghề nghiệp đã có tác động, giúp của GVMN nhận thức hơn về tầm quan
trọng trong việc xây dựng MTGD, đặc biệt là xây dựng mơi trường an tồn cho trẻ vui
chơi và trải nghiệm, vì vậy họ đã xây dựng mối quan hệ hợp tác, tích cực, thân thiện giữa
với trẻ và với đồng nghiệp, biết sắp xếp không gian hợp lý, thẩm mỹ, thân thiện, linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu, hứng thú vui chơi của trẻ đáp ứng nhu cầu được vui chơi được
học tập trải nghiệm của trẻ em.


×