Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đô thị phát triển bền vững khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.17 KB, 5 trang )

KHOA HỌC - ỨNG DỤNG

 ThS.KTS

(*)

Bài viết này trình bày những hiện trạng biến đổi khí hậu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) hiện nay đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết và tầm quan trọng của phát triển đơ
thị bền vững trước biến đổi khí hậu tại ĐBSCL. Từ đó, bài viết này tổng hợp đưa ra một số giải pháp
cần xem xét khi thiết kế đô thị bền vững, đồng thời cũng là các xu hướng chung cho các dự án phát
triển đô thị bền vững hiện nay. Đó chính là giải pháp địa điểm xây dựng bền vững, không gian xanh,
hiệu quả sử dụng nước, hiệu quả sử năng lượng, và hiệu quả sử vật liệu xây dựng…Tất cả những giải
pháp này nhằm đáp ứng bốn tiêu chí ln được lấy làm căn cứ để nghiên cứu và đánh giá đô thị bền
vững đó là: đơ thị bền vững về mơi trường, đơ thị bền vững về xã hội, đô thị bền vững về kinh tế và đô
thị bền vững về kỹ thuật khoa học cơng nghệ.
: biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, đô thị bền vững, kiến trúc bền vững.
SUMMARY
This article presents current climate changing situations in the Mekong Delta that are urgent issues
that need to be solved and the importance of sustainable urban development in the face of climate
change in the Mekong Delta. From that, this article presents some solutions that need to be considered
when designing urban sustainability as well as general trends for sustainable urban development
projects. It is a sustainable building site solution with green space, efficient use of water, energy use
efficiency, and efficient use of building materials ... All these solutions meet four criteria. as the basis
for sustainable urban research and assessment: environmental sustainable urban, social sustainable
urban, economical sustainable urban and scientific technological technical sustainable urban.
Key words: climate change, sustainable development, sustainable urban, sustainable architecture.
1. Giới thiệu
Hơn một th kỷ nay, sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nước đã
làm cho cuộc sống và môi trường cư trú của con người thay đổi nhanh chóng và vượt bậc về chất
lượng. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này dẫn đến sự đối mặt với những hệ quả của sự ô nhiễm
mơi trường và biến đổi khí hậu. Hiệu ứng nhà kính gia tăng làm biến đổi khí hậu tồn cầu, ô nhiễm


không khí vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu sản xuất, tầng Ozone đang bị phá hủy, nguồn
nước bị ơ nhiễm. Sa mạc hóa đất đai, rừng bị suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng, số
lượng chủng loại động thực vật giảm. Rác thải, chất thải gia tăng về số lượng và mức độ độc hại nhưng
không được xử lý đúng quy trình. Bài
này trình bày một số giải pháp cần xem xét khi thiết kế đô
thị bền vững cho khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và Long An nói riêng, đồng
thời cũng là các xu hướng chung cho các dự án phát triển đô thị bền vững hiện nay trên thế giới.
2.
2.1 Hiện trạng biến đổi khí hậu tại ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh và thành phố, trong đó có 11 tỉnh sát biển.
ĐBSCL có diện tích khoảng 40.000km², chiếm 12,3% diện tích của cả nước. Hàng năm, 50% diện tích
vùng ĐBSCL bị ngập lũ từ 3-4 tháng, 40% diện tích bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Dân số vùng
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP

KT-CN

59


KHOA HỌC - ỨNG DỤNG

ĐBSCL là 18 triệu người, chiếm 20% dân số cả nước, trong đó có trên 80% dân số sống ở vùng nơng
thơn. ĐBSCL có địa hình thấp và bằng phẳng, phần lớn có cao độ trung bình từ 0,7-1,2m so với mực
nước biển và là vùng bị ảnh hưởng nặng nề bởi
(BĐKH), chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
triều và xâm nhập mặn.
Bảng 1: Bảng thống kê dự báo số dân bị ảnh hưởng bởi mặn trong điều kiện Biến đổi khí hậu

Theo kịch bản Biến đổi khí hậu (BĐKH) do Bộ Tài ngun-Mơi trường xây dựng và công bố năm
2012 cho thấy BĐKH ở ĐBSCL như sau: Về nhiệt độ: vùng Nam bộ (trong đó có ĐBSCL) có mức

tăng nhiệt độ trung bình năm là 0,3 đến 0,5oC vào năm 2020, từ 0,8 đến 1,4 vào năm 2050 và 1,6 đến
2,6 vào năm 2100; Về mưa: ĐBSCL cũng có xu thế tăng lượng mưa năm nhưng lượng mưa trong mùa
khô và đầu mùa mưa lại giảm, đến 2020 giảm khoảng 3% và đến 2050 giảm đến 8%; Về mực nước
biển dâng: Mực nước trung bình biển Đông vùng ĐBSCL tiếp tục tăng thêm 30cm vào năm 2050 và
75cm vào năm 2100.
Bảng 2: Bảng thống kê dự báo số dân bị ảnh hưởng ngập lũ trong điều kiện Biến đổi khí hậu

TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
60


KHOA HỌC - ỨNG DỤNG

2.2 Đô thị phát triển bền vững - hướng đi bền vững trước biến đổi khí hậu tại ĐBSCL.
Biến đổi khí hậu đã hiện diện thực tế, ĐBSCL đang bị nước mặn xâm nhập, đất đai bị mặn hóa.
Thảm họa này ngày càng gia tăng bởi tác động kép của biến đổi khí hậu do nước biển dâng cao và do
việc tích nước hàng loạt tại các đập thủy lợi, thủy điện của các quốc gia lân cận ở thượng nguồn, làm
giảm cao độ mực nước hệ thống sơng Cửu Long vào mùa khơ.
Nhìn từ góc độ kiến trúc – xây dựng, một trong những nguyên nhân là q trình đơ thị hóa tại khu
vực ĐBSCL, kèm theo là sự phát triển của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, việc sử dụng
năng lượng điện, năng lượng hóa thạch, hóa chất… ngày càng tăng. Chính vì vấn đề trên, vấn đề quy
hoạch xây dựng đô thị phát triển bền vững tại khu vực ĐBSCL đã trở nên cấp bách.
Khái niệm “phát triển bền vững” có thể được xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau, tuy
nhiên một quan điểm cơ bản được thế giới công nhận về phát triển bền vững là: Đảm bảo những điều
kiện phát triển tốt nhất vì con người trong thời đại ngày nay nhưng không làm ảnh hưởng tới quyền lợi
của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực cần đáp ứng 4 yêu cầu cơ bản: Bền
vững về môi trường; Bền vững về xã hội; Bền vững về kinh tế; Bền vững về kỹ thuật, khoa học cơng
nghệ. Các tiêu chí trên đều liên quan mật thiết với nhau, có ảnh hưởng qua lại và tác động trực tiếp lẫn
nhau.
Trong phạm vi của bài

này chỉ phân tích ở góc độ đơ thị bền bao gồm những tiêu chí sau:
Đơ thị bền vững về mặt môi trường: Đảm bảo sự cân bằng sinh thái, cân bằng giữa môi trường tự
nhiên và nhân tạo, không tác động ảnh hưởng tới môi trường thiên nhiên, bảo vệ hệ sinh thái. Sử dụng
tài nguyên, năng lượng, đất đai, nguồn nước có hiệu quả thiết thực. Bảo đảm môi trường đô thị xanh,
sạch đẹp, giảm thiểu ô nhiễm gây ra bởi sản xuất, sinh hoạt, giao thông…
Đô thị bền vững về mặt xã hội: Đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối về mặt xã hội, đảm bảo
công bằng xã hội giữa các cộng đồng, sự phát triển các nhu cầu vật chất, tinh thần đa dạng, phong phú
của mọi tầng lớp xã hội, đảm bảo sự phát huy tối đa mọi tiềm lực con người trong môi trường đô thị…
Đô thị bền vững về mặt kinh tế: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập ngày càng tăng
cho người dân, sự công bằng xã hội. Giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo. Khai thác hiệu quả nguồn lực
con người. Tạo công ăn việc làm cho mọi người dân phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
tài năng. Đảm bảo cán cân thu chi phục vụ phát triển đô thị…
Đô thị bền vững về mặt kỹ thuật, khoa học công nghệ: Đảm bảo sự ứng dụng kỹ thuật, khoa học
công nghệ tiên tiến, công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện khách quan, cụ thể của Việt Nam trong
môi trường đô thị trên mọi lĩnh vực như xây dựng và quản lý dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2.3. Các giải pháp của phát triển đô thị bền vững tại ĐBSCL
Do yêu cầu cấp bách trong việc bảo vệ môi trường trong giai đoạn biến đổi khí hậu, các nhà khoa
học cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đề ra khái niệm “Phát triển bền vững”. Năm 1972 tại
Stockholm, Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường đã đề nghị một khái niệm mới là “phát triển tôn
trọng môi sinh” với chủ trương bảo vệ môi trường, tôn trọng môi sinh, quản lý hữu hiệu tài nguyên
thiên nhiên, thực hiện công bằng và ổn định xã hội.
Do đó, phát triển đơ thị bền vững tại ĐBSCL khơng nằm ngoài khái niệm phát triển bền vững đề
cập ở các mục trên. Nội dung của khái niệm phát triển bền vững ở trên được đặt trong khung cảnh phát
triển bền vững của kiến trúc. Hướng tới mục tiêu phát triển đơ thị bền vững, trên thế giới hình thành và
phát triển nhiều mơ hình kiến trúc tiên tiến như kiến trúc xanh, sinh thái, thơng minh…
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
61


KHOA HỌC - ỨNG DỤNG


Đơ thị bền vững có thể được đánh giá 5 tiêu chí cơ bản sau:
2.3.1 Địa điểm xây dựng bền vững
Khai thác và tận dụng tối đa điều kiện cụ thể thuận lợi của địa điểm phục vụ xây dựng cơng trình,
khơng hủy hoại, làm biến đổi đặc điểm môi trường hiện hữu. Bảo tồn và khôi phục đa dạng sinh thái,
đảm bảo tỷ lệ cây xanh cao trong khu vực xây dựng. Đảm bảo tối ưu việc sử dụng đất đai xây dựng có
hiệu quả, đảm bảo giao thông cơ giới, xe đạp, đi bộ được quy hoạch hợp lý. Hình thành những khu dân
cư hay khu đô thị sinh thái. Mở rộng cơ sở hạ tầng khu dân cư xanh, bền vững cho toàn bộ cộng đồng
cùng có thể chung tay mang tới những hiệu quả sâu rộng hơn vì lợi ích mơi trường và xã hội. Tương tự
như những chứng chỉ xanh dành cho cơng trình xây dựng, các nhà phát triển đang mong muốn ghi nhận
nỗ lực của các khu phố, khu dân cư dành cho phát triển vùng lân cận. Một lợi thế của cơng trình bền
vững ở quy mơ cộng đồng có thể mang lại cơ hội tiếp cận cơng trình xanh dành cho các gia đình với
mức thu nhập thấp và những đối tượng khác không đủ khả năng tiếp cận.
2.3.2 Khơng gian xanh
Đơ thị xanh là có nhiều khơng gian xanh, có chất lượng mơi trường xanh, sạch (mơi trường khơng
khí, nước, đất). Giảm thiểu chất thải, ơ nhiễm và những ngun nhân làm suy thối mơi trường. Chất
lượng mơi trường trong và ngồi nhà, tăng cường thơng gió tự nhiên, kiểm sốt ơ nhiễm hóa học, tăng
cường sử dụng ánh sáng tự nhiên, tiện nghi vi khí hậu, âm thanh… Đô thị xanh không chỉ là những quy
hoạch cơng viên, lá phổi của thành phố, mà cịn là những cơng trình được phủ xanh trên mái, một xu
hướng đang phát triển mạnh mẽ trong xây dựng bền vững. Mái xanh làm giảm chi phí cho việc sưởi ấm
và làm mát, lọc nước mưa và giảm tốc độ dịng chảy, cải thiện chất lượng khơng khí và đồng thời kéo
dài tuổi thọ cho kết cấu mái. Ngoài ra, mái xanh cịn đóng góp khơng nhỏ vào tính thẩm mỹ cho cơng
trình. Mái xanh khơng phải là phương thức sử dụng cây cối duy nhất để tăng tính bền vững cho cơng
trình đang được áp dụng trong bối cảnh hiện tại. Ngồi cây xanh trồng trên mái, cịn có thể sử dụng cây
xanh bên trong và trên mặt đứng cơng trình, điều hịa vi khí hậu, đảm bảo sức khỏe và hấp thụ khí thải
CO2. Thêm vào đó, sự gia tăng nhu cầu các sản phẩm địa phương ngẫu nhiên đã dẫn tới việc khám phá
ra nhiều phương thức để tích hợp giữa sản xuất thực phẩm với mơi trường đơ thị, điều này được thực
hiện ngay trong chính bản thân ngơi nhà. Các cơng trình trong đơ thị có thể vận dụng để tạo ra các khu
vườn trên mái, vườn rau hoa quả được trồng bằng công nghệ hiện đại, giúp giải quyết vấn đề tự chủ về
lương thực, thực phẩm sạch.

2.3.3 Hiệu quả sử dụng nước
Tiết kiệm nước trong sinh hoạt, sản xuất, trồng trọt. Tăng cường việc kiểm soát, lưu giữ và sử dụng
nước mưa, giảm dùng nước sạch tưới cây, áp dụng công nghệ xử lý nước thải để tái sử dụng. Bên cạnh
đó việc bảo tồn và phục hồi nguồn nước cũng rất quan trọng, do đó nhận thức về vấn đề khủng hoảng
nguồn nước trên quy mơ tồn cầu hiện đang được nâng cao. Bên cạnh các thiết bị lưu lượng sử dụng
thấp và các biện pháp bảo tồn thông thường, hiện nay giải pháp hiệu quả sử dụng nước đang hướng tới
việc thu, xử lý và tái sử dụng nguồn nước ngay tại cơng trình.
2.3.4 Hiệu quả sử dụng năng lượng
Tăng cường tối đa sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện cho chiếu sáng, điều hịa khơng khí, thơng
thống, vận hành cơng trình. Sử dụng năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt với mục tiêu giảm được từ
30% đến 50% năng lượng có nguồn gốc hóa thạch. Sử dụng thiết bị kiểm sốt năng lượng, và khơng
tiêu tốn năng lượng trong xây dựng những cơng trình với lượng tiêu thụ năng lượng thực bằng khơng
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
62


KHOA HỌC - ỨNG DỤNG

được xem như là một phương tiện để giảm lượng khí thải Carbon và giảm sự phụ thuộc vào việc khai
thác các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt.
2.3.5 Hiệu quả sử dụng vật liệu xây dựng
Tăng cường sử dụng vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, vật liệu có sẵn tại địa phương. Vật liệu xây
dựng phải phù hợp với đặc điểm khí hậu của mỗi khu vực địa lý khác nhau. Tránh lạm dụng quá nhiều
kính trong việc thiết kế mặt ngồi cơng trình để giảm thiểu tác hại tăng nhiệt độ cơng trình do hiệu ứng
“nhà kính”. Lưu giữ, thu gom, tái chế vật liệu, rác thải sinh hoạt, sản xuất, tái sử dụng cấu kiện, quản lý
chất thải xây dựng…Vật liệu xây dựng hiện khơng cịn bị giới hạn bởi các vật liệu thông thường được
đặt hàng từ các xưởng sản xuất hay nhà máy. Ngày càng có nhiều sự lựa chọn, từ vật liệu tự nhiên như
rơm, vật liệu tái chế hay các container vận chuyển cũ cho tới các vật liệu tiên tiến sử dụng công nghệ
chuyển pha. Việc sử dụng những vật liệu tái chế, vật liệu thân thiện với môi trường sẽ giảm lượng rác
thải sẽ gây ô nhiễm môi trường.

3.
Với các ảnh hưởng của biến đổi mơi trường và khí hậu hiện nay, ngay từ bây giờ cần phải thay đổi
quan niệm truyền thống, cộng thêm vào đó là phải có các hành động cụ thể để phát triển bền vững.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu các giải pháp và hành động cụ thể để đô thị bền vững ngày càng phổ biến
và trở thành xu hướng chung cho sự phát triển của khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long chung và Long
An nói riêng.
[1]. Bộ Tài nguyên môi trường (2009, 2011, 2012), Kịch bản Biến đổi khí hậu – Nước biển dâng
cho Việt Nam.
[2]. Đoàn Thu Hà
(2013), Báo cáo đề tài Đánh giá ảnh hưởng của B
đến
cấp nước nông thôn vùng ĐBSCL và đề xuất giải pháp ứng phó.
(2013), Báo cáo dự án Quy hoạch cấp nước nơng thơn vùng ĐBSCL
[3]. Đồn Thu Hà và
trong điều kiện B
.
[4]. IPCC (2007), Báo cáo đánh giá
.
[5]. Nguyễn Thu Hòa, Phạm Đức Nguyên, Trần Quốc Bảo (2009), Các giải pháp kiến trúc khí hậu
Việt Nam, NXB Khoa học kĩ thuật
[6]. Trần Văn Khải (2016), Kiến trúc bền vững.
[7]. Viện Quy hoạch thủy lợi Miền Nam (2012), Báo cáo Quy hoạch thủy lợi ĐBSCL trong điều
kiện BĐKH-NBD.
: 28/9/2017
: 27/10/2017

TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
63




×