Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vấn đề dân tộc và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc. Từ đó liên hệ để xem xét vấn đề BREXIT (Anh tách khỏi liên minh Châu Âu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.45 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:

Chủ nghĩa xã hội khoa học

ĐỀ TÀI: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn
đề dân tộc. Từ đó liên hệ để xem xét vấn đề BREXIT (Anh tách khỏi
liên minh Châu Âu).
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thu Huyền
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Trâm Anh

Lớp:

K22CLCE

Mã sinh viên:

22A4020107

 Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2020 


 MỤC LỤC 
Mở đầu
I. Tính cấp thiết của vấn đề……………………………………………………………1


II.

Mục

đích

và

nhiệm

vụ

nghiên

cứu…………………………………………………...2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..2
IV. Cơ

sở



luận

và

phương

pháp


nghiên

cứu………………………………………….3
V. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài………………………………………………
3

Nội dung
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………………...4
1.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc……………………………………………
4
1.2 Xu

hướng

khách

quan

của

sự

phát

triển

quan

hệ


dân

tộc……………………………...6
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin………………………………………6
 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ……………………………………………………..9
2.1

Vấn

đề

dân

tộc

hiện

nay

trên

thế

giới

………………………………………………....9
2.2 Vấn đề dân tộc hiện nay tại Việt Nam……………………………………………….10
2.2.1 Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay………………………………..10
2.2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết vấn đề dân tợc
trong thời kì quá đợ lên chủ nghĩa xã hội………………………………………..11

 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN ………………………………………………13


1

3.1 Đối với vấn đề dân tộc trên thế giới và đặc biệt là BREXIT ………………………..13
3.2

Đối với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Việt
Nam………………..15

Tổng kết
I. Tổng

hợp

kết

quả

nghiên

cứu……………………………………………………..21
II. Tổng hợp đề xuất …………………………………………………………………
21

Tài liệu tham khảo …………………………………………………………................22
Lời cảm ơn/Lời cam kết
23


……………………………………………………………


2

 MỞ ĐẦU 
I. Tính cấp thiết của vấn đê
Khi lựa chọn đi theo con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà nước ta đã
phải nghiên cứu kĩ lưỡng về quan điểm, định hướng, phương pháp của Chủ nghĩa Mác–
Lenin để hoạch định các chính sách và đưa ra những chỉ đạo đúng đắn và phù hợp nhất
cho con đường củng cố, xây dựng và phát triển của Việt Nam.
Trong công cuộc nghiên cứu, tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lenin và dựa trên thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, ta có thể khẳng định rằng mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề
giai cấp và dân tộc là mối quan hệ căn bản và có tác động to lớn đối với công cuộc giải
phóng dân tộc cũng như sự phát triển của toàn xã hội. Do đó, Mác - Lênin đã nghiên cứu
vấn đề dân tộc rất chi tiết khoa học có hệ thống và được ứng dụng vào việc xây dựng xã
hội chủ nghĩa. Trong xã hội hiện nay, có rất nhiều dạng quan hệ giữa người với người
trong đó quan hệ giữa các dân tộc luôn là mối quan hệ căn bản và có tác động to lớn, trực
tiếp với bản thân con người nói riêng và của toàn xã hội nói chung vì vậy nghiên cứu về
vấn đề dân tợc là rất cần thiết.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong suốt thời kỳ đấu tranh dựng nước và giữ nước đã
chỉ cho chúng ta thấy rằng khi nào và ở đâu vấn đề dân tộc không được coi trọng một
cách đúng đắn hoặc được vận dụng và xử lý một cách cứng nhắc, thậm chí là bị coi nhẹ
thì cách mạng sẽ khơng chỉ gặp khó khăn mà cịn bị tổn thất nặng nề. Những ví dụ thực
tiễn đó thực sự là những bài học cần ghi nhớ và vận dụng vào việc xem xét kĩ lưỡng các
vấn đề dân tộc trong tình hình hiện nay và trong giai đoạn sắp tới của thời kỳ quá độ khi
mà nền kinh tế nước nhà đang phát triển mạnh mẽ theo hướng mở rộng thị trường và hội
nhập quốc tế, cũng như là sự trao đổi, giao lưu quốc tế về mọi mặt. Sự hội nhập và phát
triển này là điều kiện tiên quyết và quan trọng trong con đường vươn lên của Việt Nam.
Do đó với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bên cạnh những sự giúp

sức, ủng hợ từ bạn bè quốc tế thì chúng ta cũng phải đối mặt với nhũng âm mưu chia rẽ
dân tộc, chia rẽ đất nước với những thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn, đoàn kết dân tộc lại
càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng chủ


3

nghĩa Mác – Lenin trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc là rất cần thiết và sự vận dụng
này cũng cần sự cập nhật và phân tích, cũng như so sánh với phong cách đưa ra các chính
sách từ các nước khác trên thế giới.
Qua sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và với sự học tập trong môn
Chủ nghĩa xã hội khoa học và tìm hiểu thêm kiến thức từ bên ngoài, em đã chọn đề tài:
“Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc và chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc. Từ đó liên hệ vấn đề BREXIT (Anh
rời khỏi Liên minh Châu Âu)” để làm vấn đề nghiên cứu.

II.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích
Cùng với việc học tập và tìm hiểu trước đó, em thực hiện việc nghiên cứu và phân tích
đối với xã hội hiện nay nhằm góp phần làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lenin về
vấn đề dân tộc và việc vận dụng quan điểm đó vào phân tích ,đánh giá tình hình, thực
trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc để giải quyết các vấn đề dân tộc cịn tờn tại
của Đảng và Nhà nước. Từ đó, liên hệ với các chính sách của các nước khác trên thế giới,
đặc biệt là BREXIT và đưa quan điểm và giải pháp cá nhân.
 Nhiệm vụ
Vận dụng việc nghiên cứ chủ nghĩa Mác – Lenin để làm rõ quan điểm Mác – Lenin về
vấn đề dân tợc, trình bày hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân tợc, nêu ra những chính sách của Đảng và Nhà nước để giải quyết các vấn

đề dân tộc; trên cơ sở đó đánh giá và nêu lên quan điểm cá nhân về việc vận dụng và giải
quyết các vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước; đồng thời đề xuất các cách giải quyết
cho các vấn đề dân tợc cịn tờn tại ở Việt Nam.

III.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Bài tiểu luận hướng tới sự tìm hiểu và nghiên cứu về quan điểm về vấn đề dân tộc của
chủ nghĩa Mác – Lenin; tìm hiểu, phân tích các chính sách của Đảng và Nhà nước về việc


4

giải quyết vấn đề dân tộc và vận dụng sự hiểu biết để liên hệ và đưa ra các quan điểm của
bản thân.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Bài tiểu luận chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin
và được áp dụng tại Việt Nam; ngoài ra có tham khảo số liệu của một số nước điển hình
trên thế giới.
Phạm vi thời gian: Bài tiểu luận chủ yếu phân tích ở bối cảnh hiện tại; ngoài ra có tham
khảo một số dữ liệu trong những năm gần đây để so sánh.

VI. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
 Cơ sở lý luận
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tợc và chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc.

 Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như:
thống nhất lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.

VII.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đê tài
 Ý nghĩa lý luận
Bài tiểu luận nêu lên một cách có hệ thống, khoa học quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin về vấn đề dân tộc; làm rõ những phần của chính sách dân tợc của Đảng và Nhà
nước. Với kết quả đó đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.
 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua các cơ sở lý luận đã có, xem xét và áp dụng để phân tích mợt số vấn đề
dân tợc cịn tờn tại trong thực tiễn trên thế giới và Việt Nam. Qua đó có thể đưa ra các
quan điểm, nhận xét phù hợp, rút kinh nghiệm từ thực tiễn và có thể đưa ra đề xuất,


5

giải pháp có cơ sơ để góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại tại Việt Nam hiện nay.


6

 NỘI DUNG 
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hợi loài người, trải qua các hình thức cợng đờng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ

lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác
lập và thay thế vai trò của phương thức sản xuất phong kiến. Cùng với quá trình đó, sự
phát triển đến mức đợ chín m̀i của các nhân tố ý thức văn hóa ngôn ngữ cùng ổn định
của lãnh thổ chung đã làm cho dân tộc xuất hiện; và chỉ đến lúc đó tất cả lãnh địa của các
nước phương tây mới thực sự hợp lại, tức là chấm dứt tình trạng cắt hướng phong kiến và
dân tợc được hình thành. Ở mợt số nước phương Đông, dân tộc xuất hiện trên cơ sở một
nền văn hóa, tâm lý dân tộc đã phát triển đến trình đợ tương đối chín m̀i tuy nhiên lại
dựa trên cơ sở một cộng đồng kinh tế khi đã đạt tới mức đợ nhất định nhưng nhìn chung
cịn kém phát triển và còn ở trạng thái phân tán.
*Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản sau:
Thứ nhất, dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cợng đờng chính trị – xã hợi. Theo
nghĩa này, có thể nói dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa,... Dân tộc đồng nghĩa với
quốc gia - dân tộc và có những đặc trưng cơ bản sau:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế: đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc
và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững
chắc của dân tợc.
Có lãnh thổ chung ổn định, không bị chia cắt: là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng
trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hóa thành luật pháp


7

quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc
xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tợc.
Có sự quản lý của một nhà nước: nhà nước - dân tợc đợc lập.
Có ngơn ngữ chung của quốc gia: làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng
đồng (bao gờm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết).

Có nét chung về tâm lý, văn hóa dân tộc: là biểu hiện của nền văn hóa dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc.
Thứ hai, dân tộc – tộc người. Dân tộc được hiểu như một tộc người hay một dân tộc
trong một quốc gia đa dân tợc, là cợng đờng người được hình thành lâu dài trong lịch sử.
Dân tộc – tộc người có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ: đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau
và là vấn đề luôn được các dân tợc coi trọng và giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển tợc người, vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tợc người khơng cịn ngơn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác là công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa: văn hóa bao gờm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tơn giáo của
tợc người. Ngày nay cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định mợt tợc người và
có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
là các tộc người luôn tự ý thức về ng̀n gốc, tợc danh của dân tợc mình. Sự hình thành
và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức,
tình cảm, tâm lý tợc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển. Trong
mợt quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng của mỗi cộng đồng, người ta phân
thành tập người đa số và tộc người thiểu số. Cách gọi này không căn cứ vào trình đợ phát
triển của mỗi cợng đờng.


8

Như vậy khái niệm dân tộc cần phải hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Thực chất hai vấn
đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau.

1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc

Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lenin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cợng đờng dân tợc
đợc lập. Ngun nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tợc, ý thức về
qùn sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc
độc lập.
Xu hướng thứ hai, các dân tợc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tợc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản
chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy
các dân tợc xích lại gần nhau.
Hai xu hướng này thể hiện và vận động trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc gặp nhiều
chướng ngại; thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp
bức nhằm xóa bỏ ách đô hộ của chế độ thực dân đế quốc; khẳng định quyền tự quyết của
dân tộc hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc hoặc đấu tranh
để thoát khỏi tình trạng bị đờng hóa, cưỡng bức của các dân tợc nhỏ với các nước tư bản
chủ nghĩa.
Vì vậy chủ nghĩa Mác -Lênin cho rằng: chỉ trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, khi
chế độ người bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tợc này đơ hộ các dân tộc khác
mới bị xóa bỏ và chỉ khi đó hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc mới có
điều kiện thể hiện đầy đủ. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự quá độ
lên một xã hội thực sự tự do bình đẳng đoàn kết hữu nghị giữa người và giữa người trên


9

toàn thế giới. Xu hướng của phong trào dân tộc đang phát huy tác dụng trong thời đại
ngày nay với những biểu hiện rất phong phú và đa dạng; thể hiện ở sự liên minh của các
dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, chính trị, văn hóa; quân sự,… hình thành

nhiều các hình thức liên minh đa dạng.
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin
Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tợc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tợc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tợc lại.”
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Đây là qùn thiêng liêng của các dân tợc. kể cả các cộng đồng, bộ tộc và chủng tộc.
Các dân tợc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tợc dù lớn hay nhỏ, khơng phân biệt
trình đợ phát triển cao hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi, thực hiện áp bức bóc lột dân tộc khác trong phạm vi
một quốc gia cũng như trên thế giới.
Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền áp
bức bóc lột dân tộc khác. Trong quốc gia có nhiều dân tợc qùn bình đẳng dân tợc phải
được thể hiện trên cơ sở pháp lý nhưng quan trọng hơn, nó phải được thực hiện trên thực
tế. Để thực hiện qùn bình đẳng dân tợc trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai
cấp; trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tợc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan trên phạm vi thế giới. Hơn thế, đấu tranh cho
sự bình đẳng giữa các dân tợc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa dân tợc hẹp hịi,
chủ nghĩa phát xít mới; phải gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng trật tự thế giới mới,
chống áp bức bóc lột của các nước tư bản đối với các nước đang phát triển về kinh tế.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết.
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình; qùn lựa chọn chế đợ chính trị và con đường phát triển của dân tợc mình.
Qùn dân tợc tự quyết bao gờm qùn tự do đợc lập về chính trị của dân tợc mình, các
dân tợc có qùn tách ra thành lập quốc gia đợc lập vì lợi ích của các dân tộc ; mặt khác,


10

cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tợc khác trên cơ sở bình đẳng cùng

có lợi để có đủ sức mạnh để chống lại nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, cùng độc lập chủ
quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia dân tộc. Tuy
nhiên việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
dân tợc và lợi ích của giai cấp cơng nhân.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa các giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính, các dân tợc và phối hợp với nhau trong đấu tranh chống
kẻ thù giai cấp; xóa bỏ hận thù dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của
Lênin. Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân; phản ánh sự thống nhất
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Đoàn kết liên hiệp công nhân
các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động của các dân
tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì đợc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội
dung của cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể thống nhất.
Cương lĩnh dân tộc ủa chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
Cợng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tợc trong quá trình đấu tranh giành đợc lập
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.


11

 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Vấn đê dân tộc hiện nay trên thế giới
Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, hạn chế và đi tới xóa bỏ được những hận thù, xung
đột dân tộc và sắc tộc, điều cốt yếu và cấp bách là phải vận dụng đúng đắn quan điểm của
Lê-nin về quyền tự quyết của các dân tộc.
Tuy nhiên, thế giới hiện nay vẫn bị chấn động bởi hàng loạt cuộc xung đột khu vực,

xung đội nội bộ. Hầu hết các cuộc chiến tranh nói trên đều bắt đầu từ vấn đề dân tộc hoặc
có liên quan đến vấn đề dân tộc. Nhiều cuộc chiến tranh có nguy cơ bị kéo dài trong khi
nhiều nguy cơ xung đột mới đang đe dọa hàng triệu dân lành.
Tại châu Phi, xung đột sắc tộc ở châu Phi có đặc trưng chung là thường xảy ra trong
nội bộ một quốc gia đa dân tộc hoặc nhiều bộ. Người ta ước tính, ở châu Phi hiện nay có
đến gần 1.000 dân tộc, bộ tộc khác nhau. Tại đó, ảnh hưởng của chính phủ trung ương chỉ
là mợt phần, cịn phần quan trọng hơn là sự chi phối bởi quyền uy và tín nhiệm của
những người tợc trưởng của các bộương. Hơn nữa, chủ nghĩa thực dân thống trị trước đây
ở khu vực này đã để lại một bản đồ ranh giới giữa các nước rất không rõ ràng. Khi chính
qùn Nhà nước nằm trong tay của người bợ tợc này, thì người bợ tợc khác khơng chịu và
phản ứng lại. Mâu thuẫn này dễ bùng nổ thành xung đột khi chính quyền của giai cấp tư
sản thống trị ở một số nước được lập ra, nhưng không đủ uy tín và sức mạnh, thiếu mợt
chính sách dân tợc đúng đắn, nên không thể tập hợp và đoàn kết được cả dân tộc.
Ở châu Âu, mặc dù đang diễn ra quá trình liên minh châu Âu với sự nhất thể hóa về
kinh tế, chính trị, tiền tệ... song xung đợt dân tộc, sắc tộc vẫn bùng nổ ở nhiều nơi. Điển
hình là sự tan vỡ của Liên bang Nam Tư, xung đột sắc tộc ở Ban Căng giữa người Xécbi
với người Bôxnhia, Crôatia; sự ly khai của người Anbani ở Côxôvô; sự căng thẳng, xung
đột ở Nga và các nước Liên Xơ (cũ) như: tranh chấp vùng Nam Ơsêtia giữa Grudia với
Nga, vùng Nagorơnưi Karabắc giữa Azecbaigian và Acmênia; Trecnhia địi ly khai thành
lập nhà nước riêng. Xung đợt ở Bắc Ai Len giữa người Tin Lành với người Thiên Chúa
giáo, và xứ này đòi tách khỏi Liên hiệp Anh. Phong trào ly khai ở xứ Baxcơ (Tây Ban
Nha). Hiện mâu thuẫn và xung đột diễn ra gay gắt ở Ucraina.


12

Ở châu Á, Trung Đông đang là chảo lửa xung đợt dân tợc như: phong trào địi đợc lập
của người Cuốc ở Irắc, Thổ Nhĩ Kỳ; cuộc chiến hàng thập kỷ nay ở Ápganixtan giữa
quân chính phủ với phe Taliban, giữa các phe phái bộ tộc địa phương; cuộc chiến tranh
xung đột giữa Ixraen với Palextin và các nước Ả rập về lãnh thổ; đặc biệt là hoạt động tàn

bạo của Nhà nước Hồi giáo (IS). Ở Nam Á: phong trào ly khai ở Tây Tạng (Trung Quốc);
tranh chấp biên giới giữa Ấn Độ với Pakixtan. Ở Thái Lan, Philippin và Myanma, xung
đợt dân tợc địi phân tách, tự trị nổi lên từ nhiều thập kỷ nay chưa được giải quyết. Các
tranh chấp lãnh thổ, biển đảo đang diễn gay gắt ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Ở châu Mỹ và châu Đại Dương, nổi lên mâu thuẫn, xung đột giữa người dân gốc Âu di
cư đến với người thổ dân. Ở Canađa, cộng đồng người nói tiếng Pháp địi ly khai ở bang
Qbec. Vấn đề dân tợc, sắc tộc mang đặc điểm nổi bật ở châu Mỹ là xung đột tộc người
- chủnngười.
2.2 Vấn đê dân tộc hiện nay tại Việt Nam
II.2.1. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống. Các dân
tộc Việt Nam có các đặc trưng sau:
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân
tộc thống nhất. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung một nguồn, chịu ảnh hưởng
chung của điều kiện tự nhiên, xã hội; chung vận mệnh dân tộc; tồn tại phát triển đoàn
kết, thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ
yếu là miền núi biên giới, hải đảo; không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên
một địa bàn mà không xen kẽ với các dân tộc khác, hầu hết đều là nhũng địa bàn trọng
yếu.
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số trình đợ phát triển khơng đờng đều theo
số liệu điều tra dân số năm 1992 nước ta có 54 dân tộc trong đó dân tộc kinh có 65,9
triệu người chiếm 86,2% dân số cả nước 53 dân tộc thiểu số có 10,5 triệu người chiếm


13

13,8% dân số cả nước; dân số của các dân tợc thiểu số cũng chênh lệch. Trình đợ phát
triển kinh tế giữa các dân tộc không đều nhau.
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hóa riêng góp phần làm nên sự đa

dạng phong phú thống nhất của văn hóa Việt Nam các dân tộc đều có sắc thái văn hóa
về nhà cửa, ăn mặc, ngơn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tơn giáo và ý thức dân
tộc riêng. Đồng thời các dân tộc cũng có điểm chung thống nhất về văn hóa ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tơn giáo của quốc gia dân tộc. Sự thống nhất trong đa
dạng là đặc trưng của văn hóa các dân tộc Việt Nam.
2.2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết vấn đề dân tợc
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hờ Chí Minh: “Đờng bào Kinh hay Thổ, Mường
hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con
cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt”. Những năm qua, Đảng, Nhà nước Việt Nam rất
coi trọng chính sách dân tợc, đặc biệt là bảo đảm qùn bình đẳng giữa các dân tợc; quan
tâm chăm lo, tạo điều kiện tốt nhất để đồng bào các dân tộc thiểu số gìn giữ bản sắc văn
hóa, phát triển về mọi mặt và thụ hưởng các quyền lợi đã được pháp luật ghi nhận.
*Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc như sau:
Một là, vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay
của cách mạng Việt Nam
Hai là, các dân tợc bình đẳng đoàn kết tơn trọng giúp nhau cùng phát triển xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu
chia rẽ dân tộc
Ba là, hát triển toàn diện chính trị kinh tế văn hóa xã hợi và an ninh quốc phòng
Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Năm là, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tợc là nhiệm vụ của toàn Đảng
toàn dân
*Điểm chung của các chính sách dân tợc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là:


14

Về chính trị: thực hiện bình đẳng và kết tơn trọng giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc nâng cao tính tích cực chính trị của cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào

các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tợc, thống
nhất vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: phát huy tiềm năng phát triển từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hợi đảm bảo an sinh xã hợi trong vùng đờng bào
dân tợc thiểu số. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người;
phát triển ngôn ngữ xây dựng đời sống văn hóa; nâng cao trình đợ văn hóa cho nhân
dân các dân tộc; đào tạo cán bộ văn hóa; xây dựng môi trường; thiết chế văn hóa phù
hợp với điều kiện của các tộc người; mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia các
khu vực và trên thế giới; đấu tranh chống lại tệ nạn xã hội chống diễn biến hịa bình
trên mặt trận tư tưởng văn hóa nước ta hiện nay.
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị thực hiện tốt an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; từng bước thực hiện
bình đẳng xã hợi, cơng bằng giữa các dân tợc trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù của mỗi
vùng, mỗi dân tợc; phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị
xã hội ở miền núi vùng dân tộc thiểu số.


15

 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN
3.1 Đối với vấn đê dân tộc trên thế giới và đặc biệt là BREXIT
Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới. Các mâu
thuẫn, xung đột dân tộc, sắc tộc trên thế giới rất phức tạp, căng thẳng, gây ra nhiều hậu
quả hết sức nặng nề; không chỉ làm suy yếu các lực lượng cách mạng và tiến bợ, mà cịn
làm các quốc gia bị chia rẽ, phân lập, chìm trong nợi chiến kéo dài. Chính bởi những ảnh
hưởng khơng nhỏ của vấn đề dân tộc mà các quốc gia hiện nay trên thế giới luôn chú
trọng và ưu tiên cho các vấn đề dân tộc, luôn lắng nghe ý kiến và suy nghĩ, nguyện vọng

của nhân dân, đảm bảo cho quyền lợi của nhân dân được đưa lên hàng đầu.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều sự kiện lớn liên quan đến vấn đề dân tộc xảy ra
như “Black lives matter”, “Me too”,…Nhưng, nổi bật nhất và gây nên mối quan tâm đối
với thế giới đó là sự kiện BREXIT – Anh rời Liên minh châu Âu (EU). Anh đã quyết
định rời EU với số phiêu ủng hộ rời đi là 52% so với số phiếu ở lại là 78%.
Có thể nói, Anh đã triệt để lưu ý đến quyết định và ý kiến của người dân. Đây không
phải là lần đầu tiên Anh ưu tiên sự ủng hộ của người dân mà ngay từ đầu khi quyết định
tham gia EU cũng là lắng nghe theo nguyện vọng của nhân dân khi năm 1973, Anh chính
thức trở thành thành viên của cợng đờng EEC. Nhưng chỉ hai năm sau, nhiều người dân
Anh đã địi rời khỏi EEC, và do vậy, mợt c̣c trưng cầu dân ý đã được tổ chức vào năm
1975 nhằm giải quyết vấn đề này. Sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh vẫn quyết định ở
lại EEC nhờ 67% dân số ủng hộ việc này.
Qua những điều trên có thể thấy, Anh luôn xem xét nguyện vọng của nhân dân và để
nhân dân quyết định những bước tiến của đất nước, làm chủ đất nước của mình. Ngoài ra,
khi ra quyết định rời đi Anh cũng xem xét các lợi ích và mất mát để đi đến quyết định
phù hợp so với bối cảnh hiện tại của đất nước. Có thể kể đến:
Quốc phòng an ninh: Nước Anh vẫn là một điểm đến lý tưởng cho những người dân
nhập cư từ những đất nước kém phát triển hơn mong muốn tạo dựng sự nghiệp tại quốc
gia này. Lượng dân nhập cư cao dẫn đến cạnh tranh khốc liệt hơn trong ngành lạo đợng,
đặc biệt ở những phân khúc địi hỏi kỹ năng thấp. Điều này được cho là nhân tố khiến


16

mức lương của người lao động Anh bị hạ thấp đáng kể và gây áp lực lên các dịch vụ
công cợng. Anh Quốc chỉ có thể kiểm soát tình trạng nhập cư một khi nước này rời khỏi
Liên minh châu Âu, điều này sẽ giúp Chính phủ kiểm soát tốt hơn vấn đề an ninh. Hơn
nữa, Anh sẽ sớm bị yêu cầu đóng góp lược lượng cho quân đội EU và điều này sẽ làm
suy giảm lực lượng quân đội độc lập của Anh. Việc rời EU có thể giúp Anh tập trung và
củng cố lực lượng quân sự của đất nước hơn.

Quyền tự quyết, tự chủ: Lệnh Truy nã Liên minh châu Âu (European Arrest Warrant)
đồng nghĩa với việc công dân Anh có thể bị đưa đến nước ngoài và bị xử ở các tòa án
nước khác. Việc rời khỏi Liên minh châu Âu sẽ chấm dứt tình trạng này, đảm bảo quyền
lợi của công dân Anh. Ngoài ra, Nghị viên Anh đã khơng cịn tự chủ kể từ khi Anh gia
nhập EU, rất nhiều bộ luật ở Anh được tạo nên bởi các nhà lập pháp tại Brussels và
quyết định của Tịa án Cơng lý châu Âu (European Court of Justice). Điều này đã hạn
chế quyền tự chủ của các tòa án nước Anh trong đó có liên quan cả đến các quyền của
nhân dân Anh.
Giao thương: Những người ủng hộ Anh rời EU chô rằng mối quan hệ của Anh với EU
đang ngăn cản nước này tập trung vào các thị trường mới nổi- ví dụ như Trung Quốc và
Ấn Độ. Rút khỏi EU sẽ cho phép Anh đa dạng hóa các mối quan hệ thương mại của
mình. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Anh sẽ khơng còn phải tuân theo các quy định
ngặt nghèo của EU, mang lại nhiều cơ hội thu nhập và việc làm hơn cho người dân.
Giáo dục và đào tạo: Chỉ 3% tổng chi phí cho R&D của Anh là do EU hỗ trợ. Một khi
rời khỏi EU, Anh có thể dùng khoản phí thành viên hàng năm phải đóng góp cho EU để
đầu tư hỗ trợ các dự án giáo dục và khóa học khác.
Từ những phân tích trên, có thể nói, với các quyết định của mình, Anh ln phải suy
xét đầy đủ về các quyền và lợi ích của nhân dân; quan trọng là luôn lắng nghe ý kiến của
người dân và ra quyết định dựa theo mong muốn của người dân. Không chỉ Anh mà với
mọi quốc gia trên thế giới, vấn đề dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu và là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay.


17

3.2 Đối với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Việt Nam.
Có thể nói, những chủ trương, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước nhìn chung là đúng đắn và có sự hoàn thiện theo thời gian. Cụ thể các chính sách
theo những mục tiêu sau:
Một là, coi trọng bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Trong các bản hiến pháp của Việt Nam qua các thời kỳ đều ghi nhận và khẳng định
qùn bình đẳng của các dân tợc. Hiến pháp năm 2013, bản hiến pháp đã nâng tầm chế
định về quyền con người, quyền công dân, khi đề cập đến qùn bình đẳng giữa các dân
tợc, đã khẳng định: “Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tợc bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tợc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của
mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (Điều 5). Nguyên tắc trên
của Hiến pháp đã được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam
như: Luật Bầu cử Quốc hợi, Luật Quốc tịch, Bợ luật Hình sự; Bộ luật Dân sự; Luật Giáo
dục; Luật Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân… và nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác. Bên cạnh đó, các quy định về qùn bình đẳng giữa các dân tợc cịn được thể chế
hóa bằng chế định về Hội đồng Dân tộc và cịn có mợt cơ quan cấp bợ là Uỷ ban Dân tộc,
chuyên trách công tác dân tộc.
Với quan điểm mọi công dân đều được bảo đảm quyền tham gia hệ thống chính trị,
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp, những năm gần đây tỷ lệ người dân tợc thiểu số tham gia vào bợ máy chính trị ngày
càng tăng. Số lượng đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số luôn chiếm tỷ lệ cao so
với tỷ lệ dân số. Trong 4 nhiệm kỳ Quốc hội liên tiếp, tỷ lệ đại biểu Quốc hội là người
dân tộc thiểu số chiếm từ 15,6% đến 17,27%, cao hơn tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên


18

tổng số dân là 14,35%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
nhiệm kỳ 2011-2016 là 18%, cấp huyện là 20%, cấp xã là 22,5%.
Hai là, dành nhiều ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội
Với đặc điểm cư trú phân tán, xen kẽ, tập trung chủ yếu ở các vùng núi, các vùng trọng

yếu, trình đợ phát triển cịn thấp so với mặt bằng chung cả nước, để hỗ trợ đồng bào các
dân tợc thiểu số thực hiện qùn bình đẳng, nâng cao đời sống, từng bước thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc, những năm qua, Nhà nước đã dành nhiều ưu tiên trong
triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhiều chương trình đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực như: Chương trình hành đợng
122 của Chính phủ về Cơng tác Dân tợc; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về
Giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và các nhu cầu
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho đồng bào nghèo thuộc dân tộc thiểu số (Quyết
định 134); ưu đãi thuế nông nghiệp và thuế lưu thông hàng hoá, hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp, trợ giá các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc cùng các chính sách phát
triển rừng, bảo vệ mơi trường sống miền núi (Chương trình 327),…
Nhờ những chính sách và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh
tế, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cải thiện rõ rệt. Từ năm
2007 đến nay đã có 118.530 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay
vốn, 33.969 hộ được hỗ trợ phát triển sản xuất, 80.218 hộ được hỗ trợ mở rộng quy mô
chăn nuôi, 4.343 hộ được hỗ trợ mở rộng sang ngành nghề dịch vụ. Chất lượng cuộc sống
của người dân tộc thiểu số cũng từng bước được cải thiện. Đến nay, 100% xã có trạm y tế
và cán bộ y tế, 100% số huyện có trung tâm y tế và bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm xuống dưới 25%. Một số dịch bệnh trước đây phổ biến ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi như sốt rét, bướu cổ, phong, lao được ngăn chặn và đẩy lùi.
Ba là, bảo đảm quyền và hỗ trợ đồng bào thiểu số gìn giữ, phát huy đa dạng bản sắc
văn hóa dân tộc


19

Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển, văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng, thống nhất trong nền văn hóa Việt
Nam. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc là chủ trương

nhất quán của Nhà nước Việt Nam, coi đó là cội nguồn sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và
phát triển bền vững đất nước.
Hiến pháp năm 2013 (Điều 5) ghi rõ: “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tợc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình”. Trên thực tế, đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào các dân tộc trong
những năm qua được cải thiện rõ rệt, mức thụ hưởng văn hóa được nâng cao. Nhiều nét
văn hóa các dân tộc thiểu số được bảo tồn, phát triển, được công nhận là di sản văn hóa
thế giới như: “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên”, “Thánh địa Mỹ Sơn”,
“Cao nguyên đá Đờng Văn”. Đến nay, hơn 90% hợ gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu
số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và trên 80% số hộ được xem truyền hình bằng cả
tiếng Việt và 26 thứ tiếng Dân tộc được phát sóng mở rộng tới các bản làng xa xơi.
Bên cạnh việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống, hệ thống tiếng nói, chữ viết của
các dân tộc thiểu số cũng là vấn đề được ưu tiên trong chính sách giáo dục của Nhà nước
Việt Nam. Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hợp tác với UNICEF thí điểm thực
hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại 3 tỉnh Lào Cai, Trà Vinh, Gia Lai, góp
phần quan trọng giảm tỷ lệ học sinh bỏ học tại những địa phương này. Công tác giáo dục
và đào tạo được coi trọng; hệ thống các tại vùng có đông dân tộc thiểu số đều được đầu
tư xây dựng. Từ năm 2012, 100% xã đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học, nhiều nơi đã đạt
chuẩn phổ cập trung học cơ sở, 95% trẻ em dân tộc thiểu số được đến trường.
Tại Việt Nam, đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi để
vươn lên phát triển về mọi mặt, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp chung của đất nước.
Những thành tựu đó là những minh chứng cụ thể trong bảo đảm và giải quyết các vấn đề
dân tộc nói chung tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc giải quyết vấn đề dân tợc trong thời gian qua vẫn cịn một số bất cập,
hạn chế cần khắc phục. Trong xây dựng và triển khai chính sách pháp luật về dân tợc cịn
thiếu quy định về quy trình xây dựng chính sách; chưa phân định rõ ràng. Công tác kiểm


20


tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tợc chưa được thực hiện
thường xun.
Trong phát triển kinh tế vùng dân tộc, những năm qua tuy tốc độ tăng trưởng khá
nhanh song, đóng góp của khu vực này vào nền kinh tế quốc dân còn thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng. Mặc dù công tác xóa đói giảm nghèo đã mang lại kết quả vượt bậc
so với thời gian trước nhưng tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều cịn cao.
Hệ thống chính trị cơ sở ở mợt số vùng DTTS cịn yếu kém, chưa sát dân. Đội ngũ cán
bộ là người DTTS tuy có tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa cao, cán bợ trong hệ
thống chính trị có trên 50% số cán bộ cơ sở chưa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
quản lý nhà nước, pháp luật và kinh tế.
Đời sống văn hóa - xã hội của đồng bào DTTS tuy có những tiến bộ đáng kể trên nhiều
mặt, song mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân còn thấp. Bản sắc văn hóa
truyền thống của nhiều dân tộc đang bị mai một. Có dân tộc đang đứng trước nguy cơ
mất bản sắc văn hóa, suy giảm số lượng, chất lượng dân số. Tình trạng phổ biến là giáo
dục đạt chất lượng thấp, đã phổ cập giáo dục tiểu học nhưng tỷ lệ học sinh đến trường
đúng độ tuổi cịn thấp, càng đến bậc học cao. Tình trạng sức khỏe của đồng bào tuy có
được cải thiện nhưng tiến bợ chậm so với mức chung của cả nước.
Tình hình an ninh, trật tự vùng DTTS vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố diễn biến phức tạp.
Tình trạng khai thác lâm sản trái phép, phá rừng làm nương rẫy cùng với nạn cháy rừng
vẫn xảy ra thường xuyên; tình trạng buôn bán trái phép thuốc phiện, trồng cần sa, nghiện
hút, nhiễm HIV, ... vẫn đang tồn tại.
Ngoài những vấn đề cịn tờn đọng trong nợi bợ dân tợc thì Việt Nam vẫn phải đối mặt
với những vấn đề tranh chấp về chủ quyền dân tộc với các quốc gia khác, điển hình là
tình hình Biển Đơng hiện nay.
Việc tranh chấp chủ quyền biển Đông với Trung Quốc đang có xu hướng ngày càng gia
tăng và diễn biến phức tạp. Tuy nhiên giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông là mợt quá
trình lâu dài, khó khăn và phức tạp. Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt
Nam là giải quyết tranh chấp thơng qua hịa bình, đối thoại.Đây là một quan điểm đúng



21

đắn và phù hợp với thực tiễn vấn đề. Sự giải quyết của Đảng và Nhà nước ta luôn vận
dụng một cách linh hoạt thực tế, tiềm lực của ta cũng như kết hợp đấu tranh với các thế
lực thù địch khác.
Việc giải quyết một vấn đề, đặc biệt là vấn đề quan trọng như Biển Đông luôn ảnh
hưởng tới rất nhiều vấn đề nhạy cảm, giải quyết nó phải tính trước sau, vừa đảm bảo việc
giữ gìn Tổ quốc nhưng cùng phải đảm bảo về chính trị đối ngoại. Đầu tiên, ta có thể thấy,
Việt nam và Trung Quốc là 2 quốc gia đã có truyền thống lịch sử lâu đời, cả hai đều nước
cùng định hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nếu xảy ra chiến tranh giữa hai quốc gia
không những tổn hại mối quan hệ của hai nước mà còn tổn hại tới khối các nước xã hội
chủ nghĩa chung, điều này có thể dẫn tới việc mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa các nước
lực bên ngoài bôi đen xã hội chủ nghĩa, tuyên truyền thực hiện mục tiêu xóa bỏ chế độ xã
hội chủ nghĩa trên toàn thế giới. Đó là một bất lợi lớn về chính trị mà Việt Nam gặp phải
nếu khơng khéo léo trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Hơn nữa, việc giải quyết tranh chấp Biển Đơng thơng qua hịa bình đối thoại cũng phù
hợp với đặc điểm con người Việt Nam u hịa bình, ghét chiến tranh. Mặt khác, Việt
Nam hiện nay có đủ cơ sở chứng cứ chứng minh rằng 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
cùng vùng biển xung quanh thuộc chủ quyền của Việt Nam, khơng chỉ thế, Việt Nam cịn
được sự ủng hợ hết mình về mặt tư liệu và tinh thần của các nước anh em, bạn bè. Vì vậy,
việc giải quyết qua hịa bình, đối thoại sẽ có khả năng chiến thắng bằng trí tuệ mà khơng
bị tổn hại tới lợi ích cũng như tiền của và con người của vào chiến tranh mà sẽ gây tổn
thất rất lớn cho cả hai phía.
Qua việc đàm phán, chúng ta sẽ có thời gian tiếp tục đi sưu tầm chứng cứ chứng minh
cho thế giới rằng Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam và tranh thủ thêm được sự ủng
hộ từ bên ngoiaf để gây áp lực cho phía Trung Quốc... Việc giải quyết vấn đề tranh chấp
Biển Đơng bằng biện pháp hịa bình đối thoại sẽ đảm bảo sự thành cơng trong giải quyết
tranh chấp, giữ gìn hịa bình được mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác. Đồng
thời, sẽ đảm bảo các yếu tố về chính trị, khơng để các thế lực thù địch lợi dụng chống lại
Việt Nam nói riêng và chống lại XHCN nói chung. Mọi hoạt đợng kích đợng, cổ súy cho

việc đánh giá Việt Nam nhu nhược trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông, muốn giải


22

quyết bằng biện pháp mạnh là những ý kiến ngắn hạn, chưa nghĩ đến những ảnh hưởng
lâu dài, cùng với đó là thường hướng đến những lợi ích với chính trị tầm thường, vun vén
tay sai nhằm kích đợng nhân dân, lợi dụng để làm rối loạn lòng dân và niềm tin của người
dân vào Đảng và Nhà nước. Hướng giải quyết và quan điểm, cách giải quyết về vấn đề
tranh chấp Biển Đông là phù hợp với bối cảnh của dân tộc và thời đại, đã suy xét kĩ càng
những sự ảnh hưởng và những mối nguy cơ sẽ có để lựa chọn được cách giải quyết này.
Nhìn chung, Đảng và Nhà nước đã có những xem xét và định hướng đúng đắn, rõ ràng
về mặt quan điểm. Các chính sách đưa ra đều có các thành tựu cụ thể và cần được giám
sát và duy tri. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tờn tại những điểm yếu và vẫn chưa giải
quyết triệt để hết các vấn đề dân tợc mà vẫn cịn phải xem xét và đưa ra các chính sách và
các cách giải quyết triệt để hơn.


23

 TỔNG KẾT 
I.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Dựa trên những nghiên cứu và quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, ta có thể thấy
rõ tầm quan trọng và sức ảnh hưởng to lớn của vấn đề dân tộc. Đây là vấn đề mà mỗi
quốc gia phải đối mặt và là cơ sở tiên quyết cho mọi quyết định trong quá trình tờn tại và
phát triển. Qua đó, đánh giá được quan điểm về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lenin là đúng đắn và phù hợp với thực tiễn hiện tại.

Với vấn đề dân tộc trên thế giới đang ngày càng được chú ý và khẳng định tầm quan
trọng của vấn đề thông qua thực tiễn, một số nước đã có các hành động nhanh chóng và
phù hợp để giải quyết các vấn đề dân tộc. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu
rõ, tiếp thu các quan điểm, định hướng của chủ nghĩa Mác – Lenin và đang xây dựng một
hướng đi đúng đắn, quan điểm và chính sách được hoạch định rõ ràng và được vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn của đất nước để giải quyết các vấn đề dân tộc đang cịn tờn tại.
II.

Tổng hợp đê x́t

Dựa trên những sự ảnh hưởng trên thực tiễn của vấn đề trên thế giới và tại Việt Nam,
vấn đề dân tộc đã và đang đóng vai trị quan trọng, tác đợng đến mọi mặt của đất nước.
Từ đó, chúng ta nên có các giải pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất có thể để giải quyết các
vấn đề một cách triệt để nhất. Với tư các là một sinh viên trong môi trường đại học, được
hoạc tập và nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lenin, bản thân em có đưa ra một số giải pháp
chung để góp phần giải quyết các vấn đề dân tộc hiện nay như sau:
Một là, xuất phát từ bản thân các cá nhân cần phải có những nhận thức đúng đắn về
các vấn đề dân tộc, có trách nhiệm tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ đối với cộng đồng; có
tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn; đoàn kết, gắn bó, kkhoong kì thì, phân biệt
chủng tộc; đối xử công bằng, giao lưu văn hóa với các dân tợc khác; gìn giữ, phát huy và
trùn bá những nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc; tôn trọng nét văn hóa của các dân tộc
khác.
Hai là, xuất phát từ Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước nên có thêm các hoạt động
giao lưu văn hóa giữa các dân tộc; tạo sự gần gũi, chia sẻ giữa các dân tộc; đầu tư xây


×