Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích các yếu tố cấu thành đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.46 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề bài: Phân tích các yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Em
hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam hiện nay.

Nhóm sinh viên:

Nhóm 5

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Hữu Cơng

Thời gian học:

Kì I năm học 2021-2022

SĐT sinh viên đại diện:
Email sinh viên đại diện:


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Cơng


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 5 xin cam đoan bài tập này hồn tồn do nhóm thực hiện. Các phần trích
dẫn và tài liệu sử dụng trong bài tập hồn tồn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo
độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của nhóm. Nếu khơng đúng như đã nêu
trên, cả nhóm xin chịu trách nhiệm về bài tập của mình.
Hà Nội ngày 28 tháng 01 năm 2022
Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm 5

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên Trường Đại học
Kinh tế quốc dân nói chung và các giảng viên thuộc Khoa Lý luận chính trị nói riêng đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt, thay mặt cho nhóm 5 em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy
Nguyễn Hữu Cơng đáng kính và đáng mến của bao thế hệ sinh viên Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, cảm ơn thầy vì đã cho chúng em cơ hội được học tập với thầy, được
lắng nghe những tri thức quý báu từ thầy về Đảng cao quý của dân tộc Việt Nam, được
hiểu biết chính xác và đúng đắn về lịch sử ra đời, quá trình phát triển và hoạt động lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, qua đó em càng trân quý hơn những thành tựu to lớn
mà Đảng đã hy sinh và đấu tranh để giành lấy, gìn giữ và phát triển một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa tốt đẹp như bây giờ và cả mai sau. Nhờ có thầy mà em hiểu rõ hơn bao
giờ hết tài năng lãnh đạo tuyệt vời của Đảng, nhận thức được tầm quan trọng lớn lao về
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – “người cầm lái” cho con thuyền, ngọn cờ
soi đường chỉ lối cho toàn thể dân tộc Việt Nam tiến lên. Qua những bài giảng nhiệt tình
của thầy, những giờ học hăng say đầy hấp dẫn vào mỗi chiều thứ 7 hằng tuần, em càng có
niềm tin mãnh liệt hơn nữa vào năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tài tình của Đảng, những
1|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


GVHD: Nguyễn Hữu Công

đường lối, chủ trương hết sức đúng đắn sáng tạo của Đảng, có thêm niềm tin vào Đảng,
quyết tâm đi theo con đường Cách mạng mà Đảng đã vạch ra cho dân tộc Việt Nam. Lần
đầu tiên trong cuộc đời của những cô/cậu sinh viên 19, 20, em có một khát khao cháy
bỏng rằng mình muốn được vào Đảng, muốn được trở thành một Đảng viên ưu tú của
Đảng Cộng sản Việt Nam chân chính, muốn được đóng góp và cống hiến hết sức mình
cho Đảng, cho Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam giàu đẹp. Vì vậy em càng phải ra sức
học tập lý luận chính trị, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cách mạng để bảo vệ vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam, để trở thành một Đảng
viên xuất sắc, một công dân gương mẫu của nước Việt Nam dân chủ. Một lần nữa, em xin
chân thành cảm ơn thầy!
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim”
(Từ ấy, Tố Hữu)
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................................2
Lời mở đầu........................................................................................................................................................4
I. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM................................................................6
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và của chủ tịch Hồ Chí Minh về các yếu tố cấu thành Đảng
cộng sản Việt Nam........................................................................................................................................6
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin..............................................................................................6
1.2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh...............................................................................................7
2. Trình bày bối cảnh lịch sử của xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX..............................................................8
2.1. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp....................................................................8
2.2. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:....................................................9
2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và Tư sản:..................................................11
2.4. Phong trào công nhân.......................................................................................................................12
2.5. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng và phong trào yêu

nước theo khuynh hướng vô sản:............................................................................................................12
3. Các yếu tố cấu thành Đảng cộng sản Việt Nam.....................................................................................13
3.1 Chủ nghĩa Mác- Lênin......................................................................................................................14
3.2 Phong trào công nhân........................................................................................................................14
3.3 Phong trào yêu nước.........................................................................................................................15
II. Nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt
Nam hiện nay...................................................................................................................................................17
2|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

1. Những thành tựu của Việt Nam sau 35 năm đổi mới và những khó khăn thách thức đặt ra hiện nay..17
1.1. Thành tựu của Việt Nam sau 35 năm đổi mới.................................................................................17
1.2. Những khó khăn thách thức hiện nay..............................................................................................18
2. Khẳng định sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt
Nam hiện nay...............................................................................................................................................19
2.1. Đấu tranh chống lại những thủ đoạn xuyên tạc, phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam của các thế lực thù địch..................................................................................................................19
2.1.1 Nhận diện những quan điểm sai trái, thù địch về Đảng Cộng sản Việt Nam...........................20
2.1.2. Tiếp tục đấu tranh, khẳng định vai trò to lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp
Cách mạng dân tộc..............................................................................................................................23
2.2. Các luận chứng để chứng minh sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng..................................25
2.3. Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Cách
mạng Việt Nam hiện nay.........................................................................................................................29
III. Kết Luận....................................................................................................................................................34
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................................................................35


3|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Lời mở đầu
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường
bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân
các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động
trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các
nước thuộc địa. Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác
-Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người;
là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế
III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trước 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất
bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tình hình đó đặt ra yêu cầu phải có Đảng
của giai cấp tiên tiến nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Từ 1919 -1929, thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng,
chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức tuyên truyền chủ
nghĩa Mác- Lê nin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị. Thành lập hội Việt Nam
cách mạng thanh niên để thông qua tổ chức này truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin vào Việt
Nam.
Những năm 1928 – 1929, chủ nghĩa Mác – Lê nin được truyền bá sâu rộng vào

Việt Nam, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đảng của gia cấp vơ sản lãnh đạo. Đáp ứng u cầu
đó ở Vịêt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ
chức cộng sản gây ảnh hưởng khơng tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam.
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã
nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất,
chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức
và chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6-1 đến ngày 7-21930. Hội nghị đã quyết định hợp nhất 3 tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đơng Dương Cộng sản Liên đồn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình

4|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Cơng

tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Vì vậy, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của
Đảng đã quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và
hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta. Vì vậy để
hiểu rõ hơn về các yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như để mọi người
thấy được trách nhiệm đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, nhóm 5 đã chọn đề tài “Phân
tích các yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Em hãy nêu nhận thức của bản thân
về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam hiện nay.”
Nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy và các bạn trong lớp để
chúng em có thể hồn thiện tốt hơn đề tài của nhóm. Thay mặt nhóm 5, em xin chân thành

cảm ơn thầy và các bạn.

5|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

I. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và của chủ tịch Hồ Chí Minh về các yếu tố
cấu thành Đảng cộng sản Việt Nam
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Nghiên cứu một cách sâu sắc quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đến thế kỷ
XIX ở tây Âu, Mác và Ăngghen đặt sự quan tâm chủ yếu của mình vào vấn đề thành lập
Đảng cộng sản ở các nước tư bản chủ nghĩa. Theo Mác và Ăngghen, giai cấp công nhân
tổ chức ra chính đảng là địi hỏi tất yếu khách quan, điều kiện tiên quyết thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình. Mác và Ăngghen là những người đầu tiên chủ trương thành lập
Đảng trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Đồng thời
các ông cũng là những người đã thảo ra những nguyên tắc tổ chức về xây dựng và hoạt
động của Đảng Cộng sản như: Đảng là một tổ chức độc lập mang bản chất giai cấp công
nhân; Điều kiện tiêu chuẩn người vào đảng; Đảng phải thường xuyên được củng cố vững
chắc, có tổ chức cơ cấu phù hợp; Đảng được xây dựng trên những nguyên tắc dân chủ
triệt để và chủ nghĩa quốc tế là một trong những nguyên tắc xây dựng Đảng.
Đến thời kỳ Lênin, chủ nghĩa tư bản đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, vấn
đề dân tộc và thuộc địa được đặt ra một cách bức thiết, cách mạng vô sản trở thành nhiệm
vụ trực tiếp. Điều kiện trên đòi hỏi cấp bách phải nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu
của các Đảng cộng sản để giai cấp cơng nhân làm trịn nhiệm vụ lịch sử. Mặt khác, sau
khi Ăngghen mất, những người đứng đầu quốc tế II đã xét lại chủ nghĩa Mác, phản bội lại
lợi ích của giai cấp cơng nhân. Vì vậy, vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp

cách mạng của giai cấp vô sản là đập tan chủ nghĩa cơ hội, bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác và phát triển sáng tạo các luận điểm của Mác và Ăngghen về Đảng để thành
lập Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Lênin là người đáp ứng được yêu cầu lịch sử đặt ra. Ông đã xây dựng thành một hệ
thống những nguyên tắc cơ bản về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân đó là: Chủ
nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng; Đảng là một
bộ phận của giai cấp công nhân, là đội tiền phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt
chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân; khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh

6|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Cơng

đạo hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội và là bộ phận của hệ thống đó; tập trung dân
chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng; Đảng
gắn bó chặt chẽ với quần chúng; Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng; Đảng phải tích cực kết nạp
những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào Đảng, phải thường
xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng; tính
quốc tế của Đảng.
Những nguyên tắc cơ bản về Đảng kiểu mới của Lênin là cơ sở có ý nghĩa quyết
định đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhưng xuất
phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
học thuyết Mác - Lênin về chính đảng cách mạng để đưa đến việc thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam vào năm 1930. Người đã nêu ra nhiều luận điểm mới làm phong phú thêm
học thuyết Mác - Lênin về chính đảng cách mạng ở những nước thuộc địa mà sinh thời
Mác và Ăngghen chưa có điều kiện để đi sâu nghiên cứu, còn Lênin cũng mới đề cập ở

một chừng mực nhất định.
1.2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đều quan niệm Đảng cộng sản là
sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào cơng nhân. Luận
điểm đó hồn tồn đúng khi giai cấp công nhân đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách là
một lực lượng chính trị độc lập, được lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin dẫn
đường. Xuất phát từ tình hình Việt Nam là một nước thuộc địa, nửa phong kiến, kinh tế
nơng nghiệp lạc hậu, Hồ Chí Minh thấy rằng việc ra đời Đảng cộng sản ở đây, nếu chỉ kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân thì chưa đủ, vì giai cấp cơng nhân
cịn nhỏ bé, phong trào cơng nhân cịn non yếu. Do đó phải kết hợp với phong trào yêu
nước rộng lớn của các tầng lớp nhân dân đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân; phong trào
này diễn ra liên tiếp, từ rất lâu trước khi có giai cấp cơng nhân và phong trào công nhân,
phong trào yêu nước trong thời đại mới rất gần với phong trào công nhân và đang bế tắc
về đường lối cho nên rất dễ tiếp thu lý luận Mác - Lênin. Khái quát về quy luật đặc thù
của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh đã viết: “Chủ nghĩa Mác - Lênin
kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới sự thành lập Đảng
7|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”. Ở đây phong trào cơng nhân dù có tiên tiến
nhất, nhưng nếu khơng gắn bó với phong trào u nước, trở thành nịng cốt của phong
trào u nước, thì cũng không mở rộng được cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân và
đưa cuộc đấu tranh đó đến thắng lợi.
Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác
ngộ giai cấp, đó là con đường Hồ Chí Minh và hầu hết những người cộng sản Việt Nam
đã đi.

Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về sự ra đời của Đảng
cộng sản vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Từ luận điểm trên của Hồ Chí
Minh giúp Đảng ta vừa vững vàng về nguyên tắc, vừa mềm dẻo trong sách lược để lãnh
đạo cách mạng Việt Nam cũng như trong xây dựng Đảng. Đó cũng là điều kiện thuận lợi
để Đảng ta giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, giúp
Đảng ta đề ra các chủ trương, chính sách đúng đắn trong các thời kỳ cách mạng, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa chiến lược và sách lược, giữa mục tiêu cơ bản lâu dài với mục
tiêu cấp thiết trước mắt, đảm bảo cho Đảng khơng chỉ là lãnh tụ chính trị của giai cấp
công nhân mà của cả dân tộc Việt Nam.
Với vai trị tích cực của Hồ Chí Minh chuẩn bị về mặt tư tưởng, lý luận, chính trị
và tổ chức, ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Sự ra đời của Đảng là kết
quả của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đấu tranh giai cấp ở nước ta trong những
năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
2. Trình bày bối cảnh lịch sử của xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX
2.1. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng 6/1884, triều đình nhà
Nguyễn kí Hiệp ước Patơnốt, từ đó Pháp thiết lập sự thống trị ở tồn Việt Nam.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ở Đông Dương.
Chúng dùng bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu mọi quyền dân chủ, đàn áp, khủng
bố mọi sự chống đối; dùng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế
độ thống trị khác nhau. Thực dân Pháp duy trì triều đình phong kiến nhà Nguyễn và giai
8|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

cấp địa chủ làm công cụ tay sai để áp bức về chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất

nước trở thành nô lệ, bị đàn áp, bóc lột, cuộc sống vơ cùng khổ cực.
Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần thứ
nhất (1897 – 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó lấy Việt Nam là
trọng điểm. Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà
phê, chè…) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sắt, thiếc, vàng…) để thu lợi nhuận nhiều
và nhanh. Tư bản Pháp xây dựng ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, phát triển
các cơ sở công nghiệp chế biến; độc quyền ngoại thương. Ngân hàng Đông Dương của
Pháp độc quyền tài chính, đặt ra hàng trăm thứ thuế, tàn ác nhất là thuế thân; thi hành
rộng rãi chính sách cho vay nặng lãi. Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức
độ nào đó theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân đối, phụ
thuộc vào Pháp.
Về văn hố, thực dân Pháp thực hiện chính sách nơ dịch văn hố; xố bỏ hệ thống
giáo dục phong kiến, thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp mở nhà tù, trại
giam nhiều hơn trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, rượu
chè, hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti dân tộc. Kết quả là hơn 90% nhân dân ta
bị mù chữ, bị bưng bít mọi thơng tin tiến bộ từ bên ngồi.
2.2. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi. Việt
Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Kết cấu giai cấp
thay đổi, có 5 giai cấp cơ bản:
Giai cấp địa chủ phân hóa làm 3 hạng: đại, trung và tiểu địa chủ. Đa số là địa chủ
nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét, vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp. số đại
địa chủ, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột,
cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.

9|Page


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


GVHD: Nguyễn Hữu Công

Tầng lớp tiểu tư sản gồm người bn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh
viên… phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp bênh nên
hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay sai của
chúng. Bộ phận tư sản dân tộc, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngồi chèn ép nên
có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp (1897 – 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10 vạn, đến
năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra đời muộn so
với cơng nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của giai cấp cơng nhân
quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính kỷ luật và tính chất quốc tế. Giai
cấp cơng nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa lớn lên đã tiếp thu chủ
nghĩa Mác – Lênin, rất kiên quyết cách mạng và đã nhanh chóng trở thành lực lượng
chính trị độc lập. Cơng nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nơng dân, bị bần cùng hố nên
có quan hệ gần gũi với nông dân, rất thuận lợi cho liên minh công nông. Trong các giai
cấp ở Việt Nam lúc đó “Chỉ có giai cấp cơng nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất,
ln ln gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong
và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta tỏ ra là người lãnh
đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam”’.
Các mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội cũng thay đổi. Xã hội Việt Nam nói
lên hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản thứ nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai
giữa nhân dân Việt Nam, đa số là nông dân với địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. Độc lập
dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng độc lập
dân tộc là yêu cầu cơ bản, chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả dân tộc

Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.

10 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và Tư sản:
Phong trào Cần vương (theo hệ tư tưởng phong kiến) với người khởi xướng là Tôn
Thất Thuyết và Vua Hàm Nghi diễn ra từ 1885 đến 1895 với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn
như: Hương Khê, Ba Đình, Bãi Sậy... Do phải đối đầu với kẻ thù mới rất mạnh và sự hạn
chế trong tổ chức và giai cấp lãnh đạo nên cuối cùng phong trào đã bị thực dân pháp dìm
trong bể máu.

Đầu thế kỷ XX chịu ảnh hưởng các cuộc cách mạng tư sản bên ngồi, phong trào
u nước Việt Nam diễn ra sơi nổi với một số phong trào nổi bật:
Phong trào Đông Du (1906 — 1908) do Phan Bội Châu lãnh đạo. Ông tổ chức
phong trào Đông Du chủ trương nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào du học diễn ra gần hai
năm, mục đích chủ yếu là đưa thanh niên sang Nhật đào tạo để chuẩn bị lực lượng đánh
Pháp. Tuy nhiên do sự cấu kết giữa Pháp và Nhật nên chính phủ Nhật đã trục xuất các nhà
cách mạng Việt Nam trong đó có Phan Bội Châu khỏi nước Nhật. Phong trào Đông Du
thất bại.
Sau khi cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911) thắng lợi, Phan Bội Châu về
Trung Quốc thành lập Việt Nam Quang phục Hội, chủ trương vũ trang chống Pháp ở
trong nước, khôi phục độc lập dân tộc.
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh (1782 – 1926) tổ chức. Những năm 1906
– 1908, ông chủ trương cải cách dân chủ nâng cao dân trí, cổ vũ tinh thần, cải thiện đời
sống nhân dân bằng con đường bất bạo động, cơng khai khai hố cải cách, chấn hưng văn

hóa, cơng nghệ, chống mê tín dị đoan. Về sau thực dân Pháp tiến hành đàn áp, giải tán
phong trào. Phong trào thất bại.
Các phong trào khác như phong trào dạy học theo lối mới ở Trường Đông Kinh
Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); phong trào biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ (1908); phong
trào đấu tranh của Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926). Mạnh mẽ nhất là
phong trào của Việt Nam quốc dân Đảng (1929- 1930).

11 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản phản ánh tinh
thần dân tộc của một bộ phận trí thức, tư sản Việt Nam nhưng tất cả đều thất bại. Nguyên
nhân thất bại chính là do thiếu đường lối đúng đắn. Địa vị kinh tế, chính trị non yếu của
giai cấp tư sản Việt Nam đã khơng đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Tóm lại, đầu thế kỷ XX, cách mạng Việt Nam đang ở thời kỳ khủng hoảng, bế tắc
về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam ví như “trong đêm tối
khơng có đường ra”.
2.4. Phong trào cơng nhân
Do sự áp bức bóc lột nặng nề, do chịu sự tác động của phong trào yêu nước của
nhân dân ta và chịu ảnh hưởng của cách mạng thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam đã
sớm đứng lên đấu tranh giành quyền sống. Tuy nhiên trước năm 1928 về cơ bản phong
trào công nhân vẫn tự phát.
Sau phong trào « vơ sản hóa » (1928) của hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên,
chủ nghĩa Mác-Lê nin, lý luận cách mạng của Hồ Chí Minh được truyền bá vào Việt Nam
đã làm cho phong trào công nhân tiến mau từ tự phát sang tự giác. Đến đầu năm 1930 đã
kết hợp nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước và Chủ nghĩa Mác-Lê nin.

2.5. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng và
phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra nước ngồi tìm đường cứu nước. Trước khi ra
đi, Người đã tiếp thu những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và gia đình;
được học tập, có vốn kiến thức văn hố, sớm cảm thơng với nỗi khổ nhục của người dân
mất nước; hiểu rõ nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước, Người quyết định
sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Người qua Pháp, đến nhiều nước châu Phi và sống ở Mỹ (1912 – 1913), sống ở
Anh (1914 – 1917); kiên trì chịu đựng gian khổ và sớm có tình cảm thương yêu giai cấp
của những người lao động nghèo khổ.
Tháng 7/1917, Người từ Anh trở về Pháp. Cùng với những người yêu nước Việt
Nam, Người tham gia các hoạt động chính trị- xã hội, văn hoá Pháp và ủng hộ nước Nga
Xô viết.
12 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Từ sau ngày 17/7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” trên báo L'Humanité và hoàn toàn tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế Cộng sản. Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng xã hội
Pháp họp ở thành phố Tua (Pháp), Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là bước chuyển về chất trong lập trường chính trị
của Nguyễn Ái Quốc.
Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra báo Người cùng khổ (Le
Paria) và tham gia viết báo tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương.
Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô và làm việc ở Ban Phương Đông
của Quốc tế Cộng sản. Người đã tham gia các Hội nghị Quốc tế nông dân, Quốc tế Thanh

niên và dự các khóa bồi dưỡng ngắn hạn của Quốc tế Cộng sản.
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc là phái viên Ban thư ký Viễn Đông trở về hoạt
động ở Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, ra báo Thanh Niên, mở nhiều lớp và trực tiếp giảng bài, huấn luyện con
đường cách mạng, phương pháp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và con đường cách
mạng giải phóng dân tộc.
3. Các yếu tố cấu thành Đảng cộng sản Việt Nam
Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong trào công nhân châu
Âu, Lênin nêu hai yếu tố, đó là sự kết hợp chủ nghĩa Mác và phong trào cơng nhân. Cịn
khi đề cập đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, bên cạnh hai yếu tố là chủ nghĩa
Mác – Lênin và phong trào cơng nhân, cịn kể đến yếu tố thứ ba, đó là phong trào yêu
nước. Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh về sự hình thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trên cơ sở thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3–2–1930 không phải là một hiện
tượng ngẫu nhiên, mà là kết quả của sự tác động, vận động và phát triển tất yếu, chín
muồi của ba nhân tố kết hợp: chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam. Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị lý luận, chỉ ra mục tiêu, lý
tưởng, nhiệm vụ, phương pháp khoa học, soi đường dẫn lối cho giai cấp vô sản và quần
13 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

chúng lao động tiến hành đấu tranh cách mạng xóa bỏ chế độ xã hội cũ, chế độ người áp
bức bóc lột người và xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Chủ
nghĩa Mác Lênin còn chỉ ra: Trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù và trong sự nghiệp xây
dựng xã hội mới, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng vơ sản của mình, Đảng đó có

vai trị bộ tham mưu, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành với lợi ích của
giai cấp cơng nhân và dân tộc, Đảng đó phải là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa Mác Lênin được truyền bá, thâm nhập vào Việt Nam trở thành nhân tố quan
trọng dẫn tới sự ra đời của Đảng.
3.1 Chủ nghĩa Mác- Lênin.
Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào yêu nước nổ ra và đặc biệt trong q trình bơn
ba tìm đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, người ra đi năm 1911. Đến năm
1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam:
cứu nước theo con đường cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin. Từ năm 1921 đến 1930,
Người đã tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam. Nhờ những
đóng góp thiết thực của Người: xuất bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận... đặc biệt là
hai tác phẩm nổi tiếng Bản án chế độ thực dân Pháp và Đường Cách mệnh những tư
tưởng của chủ nghĩa Mác Lênin đã ngày càng được thâm nhập rộng rãi vào Việt Nam.
Thông qua việc sáng lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và các hoạt động
của nó, Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện được việc truyền bá và giáo dục chủ nghĩa Mác
Lênin cho quần chúng lao động và giai cấp công nhân Việt Nam. Vai trò của chủ nghĩa
Mác Lênin đã được thể hiện: những tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách
mạng XHCN đã thức tỉnh những người Việt Nam hướng theo con đường cách mạng đúng
đắn, đó là con đường cách mạng vô sản; Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN; xác định đúng vấn đề động lực cách mạng, liên
minh giai cấp; vị trí của cách mạng thuộc địa, phương pháp cách mạng bạo lực... đó là cơ
sở lý luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này.
3.2 Phong trào công nhân
Phong trào công nhân được chia làm hai giai đoạn trong 10 năm từ năm 1919 đến
năm 1929. Đặc điểm phong trào công nhân từ năm 1919 tới năm 1925 là cuộc đấu tranh
nổ ra lẻ tẻ từng nhà máy, từng địa phương mà chưa có sự phối hợp với nhau. Chính vì vậy
14 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


GVHD: Nguyễn Hữu Công

mà phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thời kỳ này diễn ra với quy mơ cịn nhỏ
hẹp. Giai cấp cơng nhân đấu tranh chủ yếu vì mục tiêu địi quyền lợi về kinh tế. Đặc điểm
tiếp theo là tính giác ngộ của cơng nhân trong giai đoạn này cịn thấp. Cụ thể đó là giai
cấp cơng nhân chưa nhận thức được vai trị của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc. Nhiệm vụ của họ là lãnh đạo cuộc cách mạng vô sản, đánh đổ đế quốc phong
kiến để giành lại độc lập cho dân tộc. Và cũng vì thế mà cuộc đấu tranh thời kỳ này nổ ra
mang tính chất tự phát. Phong trào công nhân trong giai đoạn này thiếu một tổ chức lãnh
đạo. Chính vì vậy mà đây vẫn chỉ là một bộ phận của phong trào yêu nước.
Phong trào công nhân trong giai đoạn thứ hai, (1926- 1929) đã có những bước tiến
hơn so với giai đoạn trước. Đầu tiên đó là phong trào cơng nhân đã có sự liên kết giữa các
phong trào. Thứ hai, đó là quy mô của các cuộc đấu tranh đã lớn hơn và nổ ra liên tục ở
khắp Bắc, Trung, Nam. Về mục tiêu đấu tranh thì giai cấp cơng nhân trong giai đoạn này
khơng chỉ đấu tranh vì mục tiêu kinh tế mà cịn vì quyền lợi của chính trị. Đặc điểm thứ
tư, đó là nhờ phong trào vơ sản hóa đưa cán bộ vào các nhà máy, xí nghiệp mà trình độ
cơng nhân đã được giác ngộ cao. Tiếp theo là phong trào công nhân trong giai đoạn này
đã đấu tranh dưới sự lãnh đạo của một tổ chức yêu nước, cách mạng. Chính vì thế mà
phong trào cơng nhân giai đoạn 1926 đến năm 1929 đã trở thành nòng cốt của phong trào
yêu nước.
3.3 Phong trào yêu nước
Ngoài hai yếu tố cơ bản đó là chủ nghĩa Mác- Lênin, phong trào cơng nhân cịn
cộng thêm một yếu tố vơ cùng quan trọng nữa là phong trào yêu nước của dân tộc Việt
Nam. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn đã
liên tục vùng dậy đánh đuổi đế quốc Pháp để giành độc lập dân tộc. Từ nửa sau thế kỉ
XIX đến đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước tiêu biểu đã xuất hiện: phong trào nông
dân và phong trào Cần vương... Từ năm 1919 đến 1930, phong trào yêu nước Việt Nam
phát triển theo hai khuynh hướng rõ rệt: khuynh hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: bao gồm các phong trào của giai cấp tư sản và tiểu tư sản,

tiêu biểu như: Phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gịn... Những phong trào mít tinh, biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào địi thả

15 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Phan Bội Châu, phong trào truy điệu Phan Châu Trinh... và đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa
Yên Bái do Việt Nam quốc dân đảng phát động... Các phong trào theo khuynh hướng tư
sản diễn ra rất sôi nổi, anh dũng nhưng kết quả cuối cùng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và những
hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920 –
1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển mạnh mẽ, điển hình
nhất là các hoạt động của các tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt
cách mạng đảng, đã có nhiều thanh niên yêu nước được giác ngộ trở thành đảng viên cộng
sản.
Phong trào yêu nước là yếu tố quan trọng hình thành đảng cộng sản Việt Nam. Thứ nhất,
phong trào yêu nước có vị trí, vào cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt
Nam, là nét văn hóa trường tồn trong nền văn hóa Việt Nam. Thứ hai, phong trào yêu
nước kết hợp với phong trào cơng nhân bởi vì hai phong trào đó có mục tiêu chung là giải
phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước. Thứ ba,
phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Vì vậy nên phong trào cơng nhân
và phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Thứ tư, phong trào
yêu nước của trí thức Việt Nam là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình cách mạng, tri thức chiếm
một số lượng không nhiều nhưng lại là “ngòi nổ” của phong trào yêu nước bùng lên
chống thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai. Họ là người hiểu biết rộng, có uy tín trong

xã hội là những người tiếp thu những tư tưởng tiến bộ và truyền đạt tới tầng lớp công
nhân và nông dân nhân dân lao động. Chính vì vậy, sự xuất hiện của phong trào yêu nước
trong sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam như là một điều hiển nhiên, tất nhiên nó
nhân lên sức mạnh của Đảng tạo chỗ dựa vững chắc cho Đảng giai cấp công nhân Việt
Nam
 Cuối cùng sự kết hợp của ba yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp đó đã tạo điều kiện
thuận lợi để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã phát huy

16 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Cơng

truyền thống u nước, đồn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được
quyền lãnh đạo cách mạng.
II. Nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối
với cách mạng Việt Nam hiện nay.
1. Những thành tựu của Việt Nam sau 35 năm đổi mới và những khó khăn thách
thức đặt ra hiện nay.
1.1. Thành tựu của Việt Nam sau 35 năm đổi mới
35 năm đổi mới (1986 – 2021) là giai đoạn quan trọng của sự nghiệp phát triển đất
nước, đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt của Ðảng, Nhà nước và nhân dân, là sáng tạo có
tính tất yếu, tồn diện để gạt bỏ, tháo gỡ những vướng mắc, giải phóng năng lực sản xuất,
tạo động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Sau 35 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết là đổi
mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan tư duy
ý chí, vì thế vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN được

giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách thức phát triển đất nước
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN từng bước hình thành, phát triển. Cơng cuộc đổi mới
đã giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra
khỏi tình trạng một nước có thu nhập thấp; đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định
chính trị – xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc, quan hệ
hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn, có khi phải
nhập lương thực, nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp đầu thế giới. Chưa bao giờ
nhịp độ phát triển và đổi thay từ nông thôn đến thành thị, từ miền núi đến đồng bằng lại
nhanh chóng, mạnh mẽ như hiện nay. Cũng chưa bao giờ phong cách sống, làm việc của
mọi gia đình và mọi người dân lại có nhiều nét mới mẻ, tươi tắn như hơm nay. Ðổi mới
giúp chúng ta vừa kế thừa và phát huy những thành quả tốt đẹp đạt được trước đây, vừa có
cách nghĩ khác trước, nghe khác trước, nhìn khác trước, làm khác trước, phù hợp với
trạng thái phát triển mới, vì thế, đã đem đến một sức vóc mới cho đất nước, tiếp sức
chúng ta đi thêm những bước dài trên con đường đã chọn.

17 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Qua 35 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời sống của
nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ XHCN được phát huy và mở rộng; đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN và hệ thống chính trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước
được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được

giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng cao…
Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát triển
trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên CNXH là phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của các thành tựu đó là do
Ðảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích, nguyện vọng của nhân
dân, được nhân dân tích cực ủng hộ, thực hiện, được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp
đỡ. Ðảng đã nhận thức, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kế thừa, phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận
dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam, từ đó giữ bản lĩnh chính trị, kiên định lý
tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa ra
các chủ trương, quyết sách phù hợp từng giai đoạn cách mạng, phù hợp tình hình thế giới
và trong nước.
1.2. Những khó khăn thách thức hiện nay
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của đất nước và cịn nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn tồn
tại, có mặt gay gắt hơn. Nguy cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình cịn lớn. Việc
phát triển văn hóa, bảo đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường; việc phát triển đồng bộ
các vùng, miền, địa phương trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng vẫn còn
nhiều hạn chế. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, mâu thuẫn xã hội cịn diễn biến phức
tạp. Xu hướng già hóa dân số, đơ thị hóa tăng nhanh; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
18 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công


ảnh hưởng ngày càng lớn đến sự phát triển đất nước. Các thế lực thù địch tiếp tục chống
phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển đảo của đất
nước.
Trên thế giới, hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đứng trước
nhiều khó khăn, trở ngại. Tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới có những biến động
lớn, nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung
đột cục bộ tiếp tục diễn ra phức tạp, quyết liệt; chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa dân
túy, cường quyền nước lớn trong quan hệ quốc tế gia tăng. Tồn cầu hóa tiếp tục tiến triển
nhưng gặp nhiều trở ngại, luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước
những thách thức lớn. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cả thời cơ và thách
thức đối với mọi quốc gia, dân tộc. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại giữa các
nước, các nền kinh tế ngày càng quyết liệt. Nhiều vấn đề an ninh truyền thống, phi truyền
thống, an ninh mới như an ninh mạng, biến đổi khí hậu, ơ nhiễm môi trường, thiên tai,
dịch bệnh... trở thành những thách thức lớn trên quy mơ tồn cầu. Đại dịch Covid-19 làm
đảo lộn, suy thoái nghiêm trọng kinh tế thế giới. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương,
trong đó có khu vực Đông Nam Á là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các nước lớn, tiềm
ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo căng thẳng, phức tạp. ASEAN
có vai trị quan trọng trong duy trì hịa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác trong khu vực,
nhưng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.
Trong bối cảnh đó, đất nước đứng trước nhiều thời cơ, thuận lợi và nhiều khó
khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra địi hỏi Đảng, Nhà nước phải giải
quyết, có những quyết định đúng đắn, mạnh mẽ để phát triển đất nước ta nhanh và bền
vững.
2. Khẳng định sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
cách mạng Việt Nam hiện nay.
2.1. Đấu tranh chống lại những thủ đoạn xuyên tạc, phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam của các thế lực thù địch.
Trong thực tế, các thế lực thù địch ln tìm mọi cách chống phá cách mạng Việt
Nam với mục đích tạo ra “khoảng trống” về tư tưởng, đưa ý thức hệ tư sản thâm nhập sâu
rộng vào đời sống tinh thần của cán bộ, đảng viên và Nhân dân ta, tiến tới xóa bỏ chế độ

19 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Một trong những vấn đề bị các thế lực thù địch tấn cơng
nhiều nhất là vai trị lãnh đạo, đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó,
cần nhận diện và đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch đó để bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ và bảo vệ những thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân ta đã đạt được
dưới sự lãnh đạo của Đảng trong hơn 90 năm qua.
2.1.1 Nhận diện những quan điểm sai trái, thù địch về Đảng Cộng sản Việt Nam
Các thế lực thù địch đang ra sức đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hịa bình” bằng
việc chống phá cách mạng Việt Nam, phủ nhận nền tảng tư tưởng của Đảng, chia rẽ nội
bộ, gây mất ổn định về chính trị nhằm cản trở q trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Những quan điểm sai trái của các thế lực thù địch về Đảng Cộng sản Việt Nam theo
các hướng chủ yếu sau:
Thứ nhất, những quan điểm sai trái, thù địch phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam
Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là mục tiêu xun suốt
trong chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Trong thời gian qua, các
thế lực thù địch đã cố tình xun tạc, bóp méo để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng ta.
Chúng cho rằng: “Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều sai lầm trong quá khứ, dù quá khứ
có làm được một số việc thì bây giờ chuyển sang thời kỳ mới, Đảng đã hết vai trị lịch sử,
khơng cịn đủ sức để lãnh đạo đất nước.
Từ những hạn chế của công cuộc đổi mới, nhất là sự tụt hậu về kinh tế của Việt
Nam so với các nước trong khu vực, các thế lực thù địch đã lên tiếng đổ lỗi cho Đảng ta
lãnh đạo đất nước không hiệu quả nên cần phải “trả lại cho nhân dân Việt Nam quyền tự
quyết định vận mệnh của chính mình và của đất nước”. Với danh nghĩa đứng về phía nhân

dân, các thế lực thù địch đã khuyên nước ta cần phải đi theo mơ hình “xã hội dân chủ”,
thực hiện chính sách “chính trị đa ngun”, “đa đảng đối lập” vì Đảng có “một bộ máy đã
tạo nên một xã hội khơng có tự do, dân chủ”. Chúng cho rằng: “Từ bỏ độc quyền lãnh đạo
là vấn đề căn bản vì đó là then chốt của chế độ dân chủ”. Chúng lập luận rằng Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội là theo “chế độ đảng trị bằng đảng chủ”,
“thể chế Việt Nam hiện nay là không phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Chế độ một Đảng
20 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

lãnh đạo, độc quyền là trái với nguyên tắc nhà nước pháp quyền”, “Hiến pháp của Việt
Nam là khơng chính danh, chỉ là Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam độc tài, tồn trị”.
Như một thơng lệ, trước thềm các kỳ đại hội của Đảng, các thế lực thù địch lại tấn
công mạnh mẽ vào vai trò lãnh đạo của Đảng bằng những luận điệu xuyên tạc. Điển hình
là trước khi Đại hội XII diễn ra, đã có những luận điệu vu khống cực kỳ phản động:
“Cộng sản khinh dân, Đảng Cộng sản đã mạo nhận là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Trong lịch sử, khơng
có khi nào Đảng Cộng sản phục vụ lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động
mà cộng sản chỉ lợi dụng công nhân và nhân dân lao động để phục vụ quyền lợi của Đảng
Cộng sản”. Từ việc đưa ra những luận điệu xuyên tạc, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, các thế lực thù địch còn lên tiếng địi xóa bỏ Điều 4 trong Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, những quan điểm sai trái, thù địch phủ nhận đường lối cách mạng của
Đảng, phủ nhận công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
Bên cạnh việc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, trong thời gian qua, các thế lực
thù địch còn ra sức xuyên tạc, phủ nhận quan điểm, đường lối của Đảng qua các cương

lĩnh, văn kiện. Các thế lực thù địch cho rằng, việc ban hành các cương lĩnh, văn kiện là
thể hiện sự “chuyên quyền”, “độc đoán”, “đảng trị”, thể hiện sự “sự chuyên chính của một
đảng”, “sự thống trị quan liêu của giới thượng lưu”. Những luận điệu này được các thế
lực thù địch tung ra ngày càng nhiều nhằm phá hủy lòng tin của Nhân dân với Đảng, chia
rẽ Đảng với Nhà nước, đối lập Đảng và Nhà nước với Nhân dân. Chúng tập trung tuyên
truyền những luận điệu này ngày càng nhiều nhằm kêu gọi nhân dân phải “tỉnh ngộ”, từ
bỏ đường lối lãnh đạo của Đảng. Trắng trợn hơn, chúng còn đưa ra luận điệu đòi “đánh
đổi chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lấy sự cam kết của một
số cường quốc phương Tây, làm đối trọng với Trung Quốc để giữ gìn độc lập, chủ quyền
của đất nước và lợi ích quốc gia dân tộc”.
Trọng tâm của sự cơng kích, chống phá cương lĩnh, văn kiện của Đảng là sự xuyên
tạc, bóp méo của các thế lực thù địch về con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
21 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

Việt Nam, về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc, dân chủ, tôn giáo, nhân quyền… Dễ dàng nhận thấy thực
chất của sự chống phá này là phủ nhận đường lối xây dựng đất nước theo con đường xã
hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra trong các cương lĩnh chính trị; từ đó
cổ xúy cho chủ nghĩa tư bản nhằm gây nên sự hoang mang, dao động của nhân dân về con
đường phát triển đất nước, sâu xa hơn nữa là nhằm phá vỡ từng mảng nền tảng tư tưởng
của Đảng ta, tạo ra sự khủng hoảng chính trị, làm chệch hướng con đường mà Đảng và
Nhân dân ta đã lựa chọn.
Bên cạnh những luận điệu phủ nhận về đường lối lãnh đạo của Đảng, các thế lực thù
địch cịn ra sức tấn cơng vào cơng cuộc xây dựng Đảng hiện nay. Chúng cho rằng: “Đảng
Cộng sản Việt Nam đã quá khôn ngoan khi đưa vấn đề xây dựng Đảng thành vấn đề then

chốt nhưng đó chỉ là kiểu “giật gấu vá vai”. Tình trạng này tất yếu sẽ khiến Đảng đổ vỡ
và tan rã”. Chúng còn dự đốn tình hình sẽ ngày càng có nhiều sự phản ứng quyết liệt của
nhân dân chống lại Đảng: “Trước tình hình cai trị độc tài, vơ hiệu quả của Bộ Chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân khơng thể chịu đựng được nữa, đang đứng lên để
chống đối những sai lầm đó, đứng lên địi nhân phẩm, nhân quyền dân chủ. Càng ngày
càng có nhiều người đấu tranh, người trước, kẻ sau, càng ngày càng đông”.
Thứ ba, những quan điểm sai trái, thù địch xuyên tạc về cán bộ lãnh đạo của Đảng.
Trong hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam, một mục tiêu mà các thế lực thù
địch luôn hướng tới là các cán bộ lãnh đạo của Đảng. Vì xác định đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chính là “linh hồn” của Đảng nên các thế lực thù địch đã ra sức xun tạc sự thật, bơi nhọ
hình ảnh của các lãnh đạo, nhất là lãnh đạo cấp cao của Đảng nhằm tạo nên sự hoài nghi,
mất niềm tin của nhân dân. Trong những năm gần đây, các thế lực thù địch đã triệt để lợi
dụng truyền thông, nhất là mạng xã hội để phát tán các bài viết, video, clip xuyên tạc về
cuộc đời và sự nghiệp của các lãnh tụ của Đảng, các cán bộ lãnh đạo nhằm tạo ra sự bất
mãn trong nhân dân, kích động “phản biện xã hội”, nhất là vào các dịp trước, trong và sau
Đại hội Đảng.
Gần đây, các thế lực thù địch còn triệt để lợi dụng các hiện tượng tiêu cực, nhất là
tình trạng tham nhũng, “lợi ích nhóm”, các mâu thuẫn xã hội để kích động nhân dân đứng
22 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Nguyễn Hữu Công

lên khiếu kiện tập thể, gây rối trật tư cơng cộng, bêu riếu một số đồng chí lãnh đạo Đảng,
Nhà nước; từ đó tạo điều kiện để cho các phần tử cơ hội chính trị nước ngồi tham gia
gây nên tình trạng mất ổn định chính trị nghiêm trọng tại một số địa phương. Trước thềm
Đại hội XIII, “đến hẹn lại lên”, các thế lực thù địch ra sức đồn đốn về tình hình nhân sự
của Đại hội Đảng, tìm mọi cách để xun tạc, bơi nhọ những đồng chí có tên trong danh

sách bầu cử Đại hội Đảng các cấp, nhất là nhân sự của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Một âm
mưu thâm độc của các thế lực thù địch khi thực hiện sự chống phá này là chúng móc nối,
xâm nhập vào nội bộ của Đảng, tìm cách phân hóa tổ chức để tìm ra “ngọn cờ” tập hợp
lực lượng. “Ngọn cờ” mà các thế lực thù địch hướng tới chính là những phần tử ở ngay
trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng nhưng có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”, bất mãn chính trị. Đây chính là những kẻ “tay trong” được các thế lực thù địch lợi
dụng nhằm lấy thông tin để thêu dệt, xuyên tạc về các lãnh tụ của Đảng nói riêng và cơng
tác nhân sự của Đảng nói chung.
Có thể nhận thấy, các thế lực thù địch đã dùng những chiêu bài, thủ đoạn rất tinh vi
để xuyên tạc, phủ nhận Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục đích lớn nhất của những chiêu bài
này là nhằm hạ bệ uy tín của Đảng, kêu gọi thực hiện “đa ngun chính trị”, từ đó tiến tới
xây dựng một chế độ chính trị mới ở Việt Nam do các thế lực thù địch, phản động giật
dây, điều khiển. Đây là một âm mưu rất nguy hiểm, liên quan trực tiếp đến sự tồn vong
của Đảng, của chế độ nên cần được tỉnh táo nhận diện.
2.1.2. Tiếp tục đấu tranh, khẳng định vai trò to lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với sự nghiệp Cách mạng dân tộc.
Từ việc nhận diện những quan điểm sai trái, thù địch về Đảng Cộng sản Việt Nam,
chúng ta càng cần phải tiếp tục đấu tranh với các thế lực thù địch. Nhằm bảo đảm, phát
huy dân chủ, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, đồng thời thực hiện tốt công
tác đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch về việc phủ nhận vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước và xã hội, chúng ta cần làm tốt một số giải
pháp như sau:
Thứ nhất, trong q trình tiến hành cơng cuộc đổi mới, một vấn đề có tính ngun
tắc là phải ln ln kiên định vai trò lãnh đạo, vị thế cầm quyền của Đảng; đồng thời
làm tốt công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới, nâng cáo năng lực lãnh đạo và
23 | P a g e


Bài tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


GVHD: Nguyễn Hữu Công

sức chiến đấu của Đảng. Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận
dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tiếp tục đường lối đổi mới, xây dựng đất nước nhưng phải
giữ vững truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng; thường xuyên đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phát huy vai trị tiên phong
gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong thời kỳ mới; tiến hành phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Thứ hai, Đảng phải thường xuyên củng cố và tăng cường mối liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, kiên quyết chống quan liêu và xa rời quần chúng - đó là quy luật tồn tại, phát
triển và hoạt động của Đảng, là nhân tố tạo ra sức mạnh của Đảng. Trọng dân, gần dân,
hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, vì nhân dân quên mình, chăm lo đến lợi ích của dân,
dân chủ với dân là một tư tưởng lớn, mang tính văn hóa, nhân văn, tính nhân dân sâu sắc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng phải quán triệt nguyên
tắc: Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền
và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm
mục tiêu phấn đấu
Thứ ba, thường xuyên chăm lo công tác cán bộ, đổi mới tư duy trong công tác cán
bộ; làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín và ngang tầm nhiệm
vụ...; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí: “Xác
định đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng
đồng thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
trước hết là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, và của tồn bộ hệ thống chính trị. Kiên
quyết phịng, chống tham nhũng, lãng phí với u cầu chủ động phịng ngừa, khơng để
xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che,
dung túng, tiếp tay cho các hành vi tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống
tham nhũng, lãng phí. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế khuyến khích và bảo vệ tổ chức,

cá nhân phát hiện, tố cáo tham nhũng, lãng phí”.

24 | P a g e


×