Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

28 THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH lục hà NAM II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.92 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

ĐẶNG THỊ MAI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH LỤC - HÀ NAM II”

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15

HÀ NỘI – 2021
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ĐẶNG THỊ MAI
CQ 55/15.01
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM II”


Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS TRỊNH THANH HUYỀN

HÀ NỘI – 2021

SV: Đặng Thị Mai

2

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Đặng Thị Mai

SV: Đặng Thị Mai

3

Lớp: CQ55/15.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Đặng Thị Mai

4

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank
ĐVCNT
NHNN
NHTM
PGD

SV: Đặng Thị Mai

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam Agribank
Đơn vị chấp nhận thẻ

Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Phòng giao dịch

5

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Đặng Thị Mai

6

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1. BỘ MÁY TỔ CHỨC AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH
LỤC
Biểu đồ: Thị phần số thẻ ghi nợ nội địa của Agribank Bình Lục so với các

ngân hàng khác trên địa bàn huyện tính đến hết tháng 12/2020

SV: Đặng Thị Mai

7

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển ổn định, đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao, nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận
không nhỏ đã xóa dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ
khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Với ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an tồn, hiệu quả sử dụng và
phạm vi thanh tốn rộng, thẻ thanh tốn đã trở thành cơng cụ thanh toán hiện
đại, văn minh và phổ biến trên phạm vi tồn cầu. Vì thế, phát triển dịch vụ thẻ
là tất yếu khách quan của xu thế tồn cầu hóa, thực hiện đa dạng hóa dịch vụ
và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng trong tiến trình
hội nhập vào khu vực và thế giới.
Tuy nhiên ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới được biết đến từ những năm
90 của thế kỷ trước nên vẫn là một khái niệm khá mới mẻ đối với đa số người
dân. Đến nay, tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng việc phát triển
dịch vụ thẻ ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn: người dân chưa có thói

quen sử dụng và chấp nhận thẻ, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, cơ sở vật
chất và công nghệ chưa theo kịp với sự phát triển của thế giới. Chính những
khó khăn trên là những cản trở rất lớn làm chậm tiến độ phát triển thẻ ngân
hàng ở nước ta.
Với đặc điểm là “người đi sau”, tham gia vào thị trường thẻ muộn,
Agribank Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Xuất phát từ nhu
cầu thực tế, sau một thời gian được tìm hiểu thực tế về dịch vụ thẻ tại
Agribank Việt Nam, bằng kiến thức đã học cùng sự dẫn dắt của cô giáo, TS
Trịnh Thanh Huyền, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
SV: Đặng Thị Mai

8

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

triển dịch vụ thẻ tại Agribank Việt Nam chi nhánh huyện Bình Lục - Hà Nam
II” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên
quan đến dịch vụ thẻ, phát triển dịch vụ thẻ, phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ thẻ, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Bình
Lục – Hà Nam II.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động dịch vụ thẻ, phát phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng và các
giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Agribank Việt Nam chi nhánh huyện Bình Lục – Hà Nam II.
3.3. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết của Hội thẻ
Ngân hàng Việt Nam và Agribank Việt Nam.
Các số liệu thu thập từ sách báo, đài, internet và do cán bộ ngân hàng
cung cấp. Tài liệu phát hành nội bộ, các quy định hướng dẫn phát hành và
thanh tốn thẻ của Agribank.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối và phương pháp so sánh để phân
tích kết quả kinh doanh cũng như tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng
qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đặt ra.
SV: Đặng Thị Mai

9

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân

hàng Nông nghiệp và nơng thơn Việt Nam Agribank chi nhánh huyện Bình
Lục – Hà Nam II”.
Khóa luận gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh huyện
Bình Lục – Hà Nam II.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh huyện
Bình Lục – Hà Nam II.

SV: Đặng Thị Mai

10

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm, vai trò của dịch vụ thẻ của NHTM
1.1.1.1.

Khái niệm
Theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc
NHNN Ban hành về quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều

kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Dịch vụ thẻ ngân hàng là sự phát triển cao nhất của dịch vụ ngân hàng,
là sự phát triển của khoa học công nghệ.Dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển cùng với dịch vụ ngân
hàng điện tử (e-banking) và thương mại điện tử (e-commerce).

1.1.1.2.

Vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng
 Đối với nền kinh tế
Với tư cách là một cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thẻ thanh
tốn có vai trị và ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội.
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng: là một phương tiện thanh
tốn thay thế tiền mặt, séc... vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng
tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm
tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán, nhờ vậy mà khối
lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thơng giảm đáng kể.
Góp phần minh bạch tài chính, hỗ trợ quản lý kinh tế vĩ mơ của nhà
nước: trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua ngân hàng.
Nhờ đó có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế

SV: Đặng Thị Mai

11

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

ngầm, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nề kinh tế
và điều hành các chính sách tài chính quốc gia.
Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: hầu
hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện
trực tuyến. Vì vậy, tốc độ chu chuyển, thanh tốn nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch qua các phương tiện thanh tốn khác như séc, ủy nhiệm chi.
Hình thành mơi trường thương mại văn minh: thanh toán bằng thẻ là
giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện thanh tốn hiện
đại của thế giới. Do đó, sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh hơn.
Đây cũng là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
 Đối với xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước đang khuyến khích các tầng
lớp dân cư tăng cường tiêu dùng thì thẻ là một trong những cơng cụ hữu hiệu
góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Thêm vào đó, chấp
nhận thanh tốn thẻ đã tạo môi trường thu hút khách du lịch và các chủ đầu tư
vào Việt Nam, cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh
toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong
phục vụ đời sống.
 Đối với các NHTM
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của các NHTM
- Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng.
- Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của người
dân.
- Cải thiện các mối quan hệ.
- Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
 Đối với người sử dụng thẻ
Sự linh hoạt, tiện lợi, an toàn: Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là

sự tiện lợi và tính linh hoạt, an tồn hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
SV: Đặng Thị Mai

12

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi du lịch hay cơng tác
nước ngồi, thay vì phải chuẩn bị một lượng tiền mặt, ngoại tệ hay séc du
lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ ngân hàng để rút tiền mặt 24/7 ngày hoặc
thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Tiết kiệm thời gian: thẻ ngân hàng giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian trong
quá trình mua hàng vì nó tránh được khâu kiểm đếm khi thanh tốn số tiền
lớn cũng như khơng mất thời gian đến ngân hàng chuyển tiền vì đã có ttieenj
ích chuyển tiền qua ATM...
Được thực hiện rút tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay
ngân hàng trên thế giới hoặc tại các máy ATM với loại tiền phù hợp với nước
sở tại.
Giúp chủ tài khoản quản lý được tiền và kiểm sốt được các giao dịch
của mình…
 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Chấp nhận thanh tốn thẻ cũng có nghĩa là cung cấp cho khách hàng một
phương tiện thanh tốn nhanh chóng và thuận tiện, góp phần lơi kéo thu hút
khách hàng nhất là các khách du lịch nước ngoài, tăng doanh số cung ứng
hàng hóa và dịch vụ, và kết quả tất yếu là lợi nhuận sẽ tăng lên.

- Chấp nhận thanh toán thẻ cũng giúp các đơn vị chấp nhận thẻ có được sự ưu
đãi trong hoạt động tín dụng với các NHTM như: lãi suất vay thấp, thủ tục
vay đơn giản, thuận tiện hơn…
- Tạo mơi trường tiêu dùng và thanh tốn văn minh, hiện đại cho khách hàng.
- Tăng hiệu quả kinh doanh từ việc sử dụng cơng nghệ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, giảm chi phí bán hàng, kho quỹ và các chi phí vận chuyển, kiểm
đếm, bảo quản tiền mặt…
- Được trang bị miễn phí thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ điện tử hiện đại,
được đào tạo, hướng dẫn sử dụng thành thạo thiết bị thanh toán thẻ và ln
nhận được hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì thiết bị miễn phí…
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng

SV: Đặng Thị Mai

13

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. Đứng trên nhiều giác độ
khác nhau thì có thể phân chia loại thẻ theo cơng nghệ sản xuất, theo chủ thể
phát hành, theo tính chất thanh toán thẻ, theo phạm vi lãnh thổ, theo hạn mức
của thẻ. Mặc dù phân chia thành nhiều loại khác nhau, song các sản phẩm
chính của thẻ có thể kể đến như sau:
 Phân theo tính chất thanh tốn
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ cho phép chủ thể sử dụng thẻ trong

hạn mức tín dụng tuần hồn được cấp và chủ thẻ phải thanh tốn tồn bộ các
khoản dư nợ phát sinh theo quy định. Điều này có nghĩa chủ thẻ được ngân
hàng cấp cho một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu. Với hạn mức tín
dụng này, chủ thẻ có khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ
khi thẻ được dùng để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền
cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức
khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời
gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối
với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối
kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí
và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hồn trả cho ngân hàng,
hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ
trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tại các đơn
vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại các máy ATM. Với đặc tính thuận tiện, thẻ ghi
nợ đã nhanh chóng trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng
trưởng cao tại các thị trường đang phát triển. Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép
chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi để thanh tốn hàng
hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại các máy ATM.
 Phân theo phạm vi lãnh thổ

SV: Đặng Thị Mai

14

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn phạm vi thanh toán trong một quốc gia, do
các ngân hàng, tổ chức trong nước phát hành, đồng tiền giao dịch phải là đồng
bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ do các tổ chức phát hành thẻ như VISA,
MASTERCARD, JCB... phát hành, được chấp nhận trên toàn thế giới và sử
dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Việc thanh toán bằng thẻ quốc tế vừa
phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của các ngân hàng trong nước vừa phải
tuân thủ các tổ chức quốc tế phát hành thẻ.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động dịch vụ thẻ
 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành thẻ mang thương hiệu riêng
hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của những tổ chức và công ty này.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối
với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh tốn
và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận
dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị
trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận
rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân
hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp
đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành.
Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất
thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ quốc tế.
 Ngân hàng thanh toán

SV: Đặng Thị Mai


15

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngân hàng thanh tốn là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung
cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn
vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý
những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ
thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh tốn thẻ
của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo
tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng
ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ
là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị
cung ứng hàng hố dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
 Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công
ty uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và
sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo
thơng lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ
phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm

thanh tốn các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có
trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của
mình để thanh tốn hàng hố, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hố, dịch
vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử
dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động.
 Đơn vị chấp nhận thẻ

SV: Đặng Thị Mai

16

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành
kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà
hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân
hàng đã trở thành một phương thức thanh tốn thơng dụng, chúng ta có thể
nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt
Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho
người nước ngồi như hàng thủ cơng mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch,
các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh tốn một tỷ
lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thơng qua đó thu hút
được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.

1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của dịch vụ thẻ
Ba nghiệp vụ chủ yếu của dịch vụ thẻ là hoạt động phát hành, hoạt động
thanh toán và hoạt động quản lý rủi ro.
 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Nghiệp vụ phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ. Các hoạt động này có vai trò rất quan trọng,
liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân
hàng. Các tổ chức tài chính, các ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các
quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày
sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu,
các chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ…
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
-

Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
In nổi, mã hóa thẻ và cung cấp mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ.

SV: Đặng Thị Mai

17

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp
-


Học viện Tài chính

Quản lý thơng tin khách hàng.
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngồi việc hưởng phí phát hành thẻ

thu được từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao
đổi do ngân hàng thanh tốn chia sẻ từ phí thanh tốn thơng qua các tổ chức
thẻ quốc tế. Đây là nguồn thu cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng
phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân hàng phát
hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng
nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Cùng với phát hành, hoạt động thanh tốn thẻ đóng vai trị quyết định
đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh tốn thẻ của
một ngân hàng khơng chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên
giá trị giao dịch thanh tốn bằng thẻ từ các ĐVCNT mà cịn là mong muốn
cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc
sử dụng thẻ. Đối với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên, việc khuyến khích
hoạt động thanh tốn thẻ thơng qua mở rộng ĐVCNT có ý nghĩa rất quan
trọng.
Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở
mức độ rất cao với trên hàng triệu ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận
thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American
Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa
khác. Tại Việt Nam, tuy thẻ ngân hàng khơng cịn là mới mẻ nhưng nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán của một lượng lớn khách nước ngoài cũng như thị

trường nội địa càng phát triển. Thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
SV: Đặng Thị Mai

18

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.
Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT.
Cung cấp dịch vụ khách hàng: trang thiết bị máy móc, tài liệu, hỗ trợ

kỹ thuật…
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT.
 Hoạt động quản lý rủi ro
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi
ro khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dich giả mạo...
Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng phát
hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy ngân hàng cần có sự
quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các
ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống
(backbone) trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
-


Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo

mất cắp, thất lạc.
- Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in, thẻ hỏng,
thẻ bị thu hồi.
- Cập nhật thông tin trên các danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của Tổ chức thẻ
quốc tế.
- Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý
các hành vi vi phạm hợp đồng, giả mạo.
- Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng
ngừa giả mạo.
1.1.5. Một số rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
Kinh doanh thẻ được coi là khá an tồn so với các loại hình dịch vụ khác
của ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh tốn thẻ, việc
phịng ngừa rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong họat động
thanh toán thẻ của ngân hàng nằm ở hai khâu: phát hành và thanh toán thẻ.
SV: Đặng Thị Mai

19

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.5.1. Rủi ro tín dụng trong phát hành thẻ

- Đơn xin phát hành thẻ giả.
Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thẻ phát
hành thẻ cho khách hàng đăng kí những thơng tin giả mạo. Và như vậy, ngân
hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng khơng có đủ khả năng thanh toán. Tuy
vậy, điều này rất hiếm vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do
có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
- Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành.
Ngân hàng gửi thẻ qua đường bưu điện cho khách hàng nhưng trên
đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp và sử dụng mà chủ thẻ không hề hay biết.
Trong trường hợp này, ngân hàng phải chịu tồn bộ phí tổn về những giao
dịch thực hiện.
- Tài khoản thẻ bị lợi dụng.
Rủi ro này được phát sinh khi ngân hàng phát hành lại thẻ hoặc gia hạn.
1.1.5.2. Rủi ro trong thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ
- Thẻ giả.
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ thẻ
thơng tin có được từ chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc.
Thẻ giả được sử dụng để tạo các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các
ngân hàng phát hành.
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc.
Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với ngân hàng và
khách hàng. Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và thẻ bị người khác sử dụng
trước khi chủ thẻ kịp thời thông báo cho ngân hành để có biện pháp hạn chế
sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không kịp báo
cho ngân hàng dẫn đến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả
mạo làm tổn thất cho khách hàng. Rủi ro này xảy ra thì chủ thẻ phải hồn tồn
gánh chịu. Ngồi ra, với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa

SV: Đặng Thị Mai


20

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này mang lại rủi ro cho bản thân ngân
hàng.
- Thẻ được tạo băng từ giả.
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng cơng nghệ cao, trên cơ sở thông tin
của khách hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Các tổ chức
tội phạm làm thẻ giả sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường
hợp này dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ
thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt động
kinh doanh thẻ phát triển.
1.1.5.3. Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh tốn thẻ cố tình
in ra nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các
hóa đơn cịn lại sẽ giả mạo chữ kí khách hàng, đưa đến các ngân hàng thanh
toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể là ảnh hưởng
đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
1.1.5.4. Rủi ro vận hành
Khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thơng, trung tâm chuyển
mạch… có trục trặc, khơng ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong quá
trình xử lý ảnh hưởng đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM

1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
Phát triển dịch vụ thẻ là mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ thẻ, nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm tăng doanh số, thu nhập từ dịch vụ thẻ trên cơ sở
kiểm soát rủi ro và bổ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng nhằm phục
vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Phát triển dịch vụ thẻ của NHTM bao gồm các nội dung như: nâng cao
số lượng phát hành các loại thẻ, gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của
ngân hàng, gia tăng các tiện ích đi kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ
thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu
SV: Đặng Thị Mai

21

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngày càng phát triển của con người, xã hội và có thể cạnh tranh tốt với các
ngân hàng khác cùng kinh doanh lĩnh vực thẻ, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập
cho ngân hàng từ các loại phí, từ việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó
đảm bảo thực hiện mục tiêu của ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả
nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thẻ
Việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng
là cần thiết vì các dịch vụ ngân hàng góp phần mang mang lại lợi ích chung
cho nền kinh tế, cho các khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế

Nhờ vào các tiện ích của dịch vụ thẻ mà ngân hàng cung ứng giúp cho
hoạt động thanh toán trong nền kinh tế diễn ra an tồn, nhanh chóng, và tiết
kiệm được nhiều chi phí: như chi phí in ấn tiền mặt, chi phí vận chuyển, bảo
quản tiền…
 Đối với doanh nghiệp
Phát triển dịch vụ thẻ NHTM sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh được thuận lợi, giúp cho đồng vốn luân chuyển nhanh, giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, giúp đồng vốn luân chuyển nhanh, giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Đối với xã hội
Góp phần cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên
tiến và tiện ích phục vụ nhu cầu đa dạng của con người, làm cho người dân
khơng cịn xa lạ với những dịch vụ ngân hàng hiện đại, giúp họ thay đổi từ
cách làm việc truyền thống là làm việc trực tiếp đối với ngân hàng thông qua
nhân viên giao dịch, nay khách hàng vẫn được hưởng những dịch vụ tốt nhất
mà khơng cần tốn thời gian và chi phí đến ngân hàng mà ta chỉ cần thực hiện
các thao tác kết nối với ngân hàng tự động (gửi tiết kiệm, chuyển tiền qua
ATM...). Điều này đặc biệt cần thiết đối với nước ta, nơi mà thanh toán tiền

SV: Đặng Thị Mai

22

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


mặt vẫn được xem là rất phổ biến, nếu kiểm soát lượng tiền mặt trong lưu
thơng khơng kĩ có thể dẫn đến lạm phát.
 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng
Việc mở rộng các loại hình dịch vụ thẻ ngân hàng theo hướng đa dạng
nhiều tiền ích sẽ tạo điều kiện thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó đem lại
cho ngân hàng những khoản thu lớn từ dịch vụ phí.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
Phát triển dịch vụ thẻ là mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ thẻ, nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm tăng doanh số, thu nhập từ dịch vụ thẻ trên cơ sở
kiểm soát rủi ro và bổ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng nhằm phục
vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
 Phát triển quy mô dịch vụ thẻ
Là phát triển quy mô tổng thể thị trường trên cả thị trường hiện tại và thị
trường mới, có thể tăng doanh số, thị phần, số lượng khách hàng sử dụng theo
bất kỳ độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập… bằng cách thu hút khách hàng
chưa sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng thông qua nỗ lực marketing. Đồng
thời đa dạng hóa các sản phẩm thẻ phù hợp với nhu cầu khách hàng là một
tiêu chí mà các ngân hàng quan tâm khi phát triển dịch vụ thẻ. Đưa thêm
nhiều tiện ích cho thẻ ATM và phát hành thêm nhiều loại thẻ thanh tốn khác
ngồi các thẻ hiện có.
 Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
Chất lượng dịch vụ thẻ có thể quyết định đến sự phát triển dịch vụ thẻ.
Nó bao gồm một số mặt như công nghệ, cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ…
nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, thu hẹp khoảng cách giữa sự kỳ
vọng và cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ. Có như vậy, ngân
hàng mới giữ chân khách hàng cũ, nâng cao uy tín của ngân hàng và thu hút
thêm được nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng. Nếu trình độ cơng nghệ
ngân hàng lạc hậu thì chất lượng dịch vụ cũng khơng thể nâng cao được.
 Kiểm sốt rủi ro
SV: Đặng Thị Mai


23

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc
phi vật chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ. Cách tốt nhất để các
ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận diện và đưa ra các giải
pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi
rủi ro xảy ra nhằm gia tăng độ tin cậy hay mức độ hài lòng của khách hàng về
dịch vụ thẻ ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ
 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ và các
tiện ích của dịch vụ thẻ đối với khách hàng của từng ngân hàng. Đồng thời
cũng là một trong những yếu tố quyết định đến việc khách hàng có lựa chọn
sản phẩm thẻ của ngân hàng hay không cũng như khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác trên thị trường
 Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
Điều này sẽ phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của mỗi ngân
hàng, sự tiếp cận của người dân tới các sản phẩm, dịch vụ thẻ ngân hàng.
 Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng
Là nguồn vốn huy động từ số tiền nhàn rỗi của khách hàng chưa sử dụng
còn để trong tài khoản thẻ ngân hàng.
 Doanh số thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ chủ yếu là tiền lương của cán bộ, công nhân
viên chi trả lương qua thẻ ngân hàng. Đây là khoản thanh toán tương đối ổn
định và làm tăng nhanh doanh số thanh tốn thẻ. Bên cạnh đó cịn là thanh
toán các ĐVCNT, thanh toán bù trừ trên hệ thống liên ngân hàng với các
NHTM khác.
 Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ

SV: Đặng Thị Mai

24

Lớp: CQ55/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khoản thu nhập thứ nhất và tương đối ổn định mà ngân hàng thu được
đó là thu từ các ĐVCNT. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này
được coi là phí cho mỗi đồng doanh thu có từ việc chấp nhận thanh tốn thẻ
(khoản chiết khấu thương mại). Ngồi ra, khách hàng cũng phải trả một khoản
lãi nếu như không thanh tốn đầy đủ theo sao kê (mức phí chậm trả mà thực
chất là lãi quá hạn) đối với thẻ tín dụng.
Khoản thu thứ hai là doanh thu từ việc sử dụng nguồn vốn huy động từ
tài khoản tiển gửi đảm bảo thanh toán thẻ. Đây là khoản thu khá lớn cho ngân
hàng.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện
thanh tốn cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ.
Khoản phí này được gọi là phí đại lý thanh tốn.

 Chi phí
- Chi phí mua sắm, quản lý, trang bị máy móc thiết bị cho các
ĐVCNT, các cây ATM. Chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí kinh doanh thẻ bởi tốc độ hao mịn của máy móc, thiết
bị.
- Chi phí in ấn và mã hóa thơng tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản
chi phí này tương đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
chi phí cung cấp dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Chi phí bảo trì, bảo dưỡng chống rị rỉ điện, đảm bảo an tồn cho
người sử dụng thẻ ở cột máy ATM.
- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế. Khoản này được cố định hàng
năm và được tổ chức thẻ quốc tế quy định.
- Các khoản chi phí khác bao gồm: chi phí bảo hiểm liên quan đến tài
sản cố định, các khoản trả lãi cho số dư tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng và các chi phí liên quan khác, chi phí cho việc
quảng cáo, marketing sản phẩm thẻ, ĐVCNT…
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ
SV: Đặng Thị Mai

25

Lớp: CQ55/15.01


×