Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

TIEU LUAN CUOI KHOA CAO CAP LY LUAN giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tỉnh thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 66 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (số 17-NQ/TW) về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị (HTCT) ở cơ sở xã, phường, thị trấn
đã nhấn mạnh: Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân
cư trú, sinh sống. HTCT ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Trong HTCT ở cơ sở thì đội ngũ cán bộ, cơng
chức (CB, CC) là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định việc hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà
nước (HCNN) ở địa phương, là những người trực tiếp đưa đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân. Chính vì thế, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở ngày càng trở nên bức thiết.
Nghị quyết đã chỉ rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, đội ngũ CB, CC cơ sở ở nước ta
ngày càng trưởng thành qua thực tiễn công tác, phần lớn được rèn luyện, thử thách
trong sản xuất, chiến đấu và cơng tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt, trình độ và năng lực ngày càng được nâng lên, từng bước thích ứng
với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và yêu cầu, nhiệm vụ


2
của thời kỳ đổi mới, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,


làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn và thành thị ở từng địa phương. Tuy nhiên,
HTCT ở cơ sở hiện nay cịn nhiều mặt yếu kém trong cơng tác lãnh đạo, quản lý,
trình độ của đội ngũ CB, CC cơ sở còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra của đất
nước. Đối với Thanh Hóa là tỉnh đất rộng, người đông, việc xây dựng đội ngũ CB,
CC cấp cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng, cần phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra
các giải pháp thiết thực nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở vững mạnh,
đồng bộ, có phẩm chất và năng lực theo tinh thần nghị quyết của Đảng, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Trước yêu cầu bức thiết của tỉnh, tôi lựa chọn chuyên
đề: "Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa
hiện nay" làm tiểu luận cuối khóa, chuyên ngành: Khoa học hành chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ CB, CC cơ
sở xã, phường, thị trấn; phân tích, đánh giá về thực trạng đội ngũ CB, CC cấp
cơ sở của tỉnh, từ đó tìm ra ngun nhân để đề xuất phương hướng và một số
giải pháp thiết thực nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa
trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu xây dựng đội ngũ CB, CC xã, phường, thị trấn
bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân (HĐND); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND);
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam; trưởng các đồn thể
chính trị - xã hội và 7 chức danh công chức theo quy định.
4. Phương pháp nghiên cứu


3
Dựa trên những nguyên lý và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, theo quan điểm duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử để đánh giá, nhìn nhận, đồng thời căn cứ vào đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về CB, CC. Tiếp cận từ góc độ thực tiễn

bằng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và khái quát, phương
pháp tổng kết thực tiễn… để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu trên.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của tiểu luận gồm 3 chương, 7 tiết.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ

1.1. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ

1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trị cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Trước đây, quan niệm phổ biến cho rằng những người làm việc trong
bộ máy nhà nước ở xã, phường, thị trấn nói chung được gọi là cán bộ cấp xã,
họ được hưởng chế độ phụ cấp theo chức vụ cơng việc. Ngày 18/3/2002, Hội
nghị Trung ương 5 khóa IX ra Nghị quyết số 17-NQ/TW về đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã quy định:
HTCT ở cơ sở có cán bộ chun trách và cán bộ khơng chun trách. Cán bộ
chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc
công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua
bầu cử gồm cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND, những người
đứng đầu UBMTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội; cán bộ chuyên môn
được UBND tuyển chọn gồm công an trưởng, xã đội trưởng, cán bộ văn
phịng, địa chính, tài chính - kế tốn, tư pháp, văn hóa - xã hội. Số lượng cán
bộ chuyên trách do Chính phủ quy định. Cán bộ chuyên trách ở cơ sở có chế

độ làm việc được hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, cơng chức nhà
nước; khi khơng cịn là cán bộ chun trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng
chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc hưởng
phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. CB, CC cơ sở có đủ điều kiện được thi
tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.


5
Theo điểm 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa X): Một số chức danh cán bộ
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn cần và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của Chính phủ thì được xem xét chuyển thành công chức nhà nước
để tạo sự liên thông trong đội ngũ CB, CC ở các cấp.
1.1.1.2. Phân loại
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức (số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008),
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng chức
danh, có thể phân loại CB, CC cấp cơ sở như sau:
- Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã bao
gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên
Cộng sản (ĐTNCS) Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ (HLHPN)
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân (HND) Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh (HCCB) Việt Nam.
- Công chức cấp xã bao gồm: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Qn

sự, văn phịng - thống kê, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa
chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường, tài chính - kế tốn, tư pháp hộ tịch; văn hóa - xã hội.
1.1.1.3. Vai trị


6
Để thực hiện được chức năng quản lý nhà nước (QLNN) trên các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi phải có một đội
ngũ CB, CC tương xứng. Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của đội ngũ CB, CC
cấp cơ sở càng quan trọng và không thể thiếu được, thể hiện trên các mặt cơ
bản sau đây:
Một là, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở là những người trực tiếp triển khai
và tìm ra giải pháp thích hợp để tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn cơ sở; đồng
thời là những người trực tiếp thông qua tổng kết thực tiễn, tiếp thu, kiểm
nghiệm tính đúng đắn, tính hiệu quả để phát hiện, đề xuất những vấn đề cịn
vướng mắc, khơng cịn phù hợp; trên cơ sở đó có những kiến nghị, góp phần
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước cho phù hợp với thực tế cơ sở. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt ra chính sách cho đúng.
Hai là, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở đảm nhiệm phần lớn các hoạt động
kinh tế - xã hội của bộ máy nhà nước ở địa phương, trước hết là việc thực hiện các
chức năng quản lý như: dự báo, kế hoạch, tổ chức điều khiển, kiểm tra, điều
chỉnh… Mặt khác, đội ngũ này là những người trực tiếp tạo môi trường, điều
kiện về sử dụng công cụ kinh tế để tác động, điều tiết nền kinh tế thị trường
(KTTT), đúng với ý nghĩa Đảng ta đã khẳng định "Kinh tế là trung tâm".
Ba là, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở là những người trực tiếp hướng dẫn,
giám sát mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn diễn ra trong khuôn khổ

pháp luật cho phép, nhằm đảm bảo cho chính sách và pháp luật của Nhà nước
đi vào cuộc sống, là nhân tố thể hiện hiệu lực pháp lý, hiệu quả kinh tế - xã
hội của QLNN. Từ đó phát hiện các hoạt động không lành mạnh, vi phạm


7
pháp luật, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh, uốn nắn
nhằm đảm bảo cho các hoạt động ở địa phương phát triển đúng hướng.
Bốn là, đội ngũ CB, CC cơ sở là nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công của công cuộc đổi mới đất nước cũng như ở mỗi địa phương. Thực tế
cho thấy, quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN là một quá trình khó khăn,
phức tạp. Để chuyển đổi thành cơng thì ngồi việc cần phải có đường lối, chủ
trương, chính sách đúng đắn và có bước đi thích hợp, thì cần phải có đội ngũ
CB, CC tương xứng, trong đó có đội ngũ CB, CC cấp cơ sở.
1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
Do tính chất đặc thù nghề nghiệp nên đội ngũ CB, CC cấp cơ sở ở
nước ta có một số đặc điểm riêng, chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, do hoàn cảnh lịch sử cho nên đội ngũ CB, CC cấp cơ sở
sớm có ý thức độc lập tự chủ, có tinh thần yêu nước sâu sắc, trung thành với
mục đích lý tưởng của Đảng để phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Phần
lớn đội ngũ có phẩm chất chính trị vững vàng trước những khó khăn, có phẩm
chất đạo đức, tận tụy với công việc. Họ chủ yếu xuất thân từ giai cấp nơng
dân và cơng nhân, có đức tính cần cù, có khả năng thích nghi để vươn lên,
được đào tạo dưới chế độ mới nên ln gắn bó với nhân dân.
Thứ hai, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở còn nhiều yếu kém, hạn chế về trình
độ và năng lực. Nguyên nhân là do nền kinh tế nước ta có nhiều khó khăn do
phải trải qua nhiều năm chiến tranh, sản xuất nhỏ vẫn là chủ yếu, cơ chế cũ
tập trung quan liêu bao cấp quá lâu, công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở tuy đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, song còn

nhiều yếu kém, bất cập.


8
Thứ ba, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở là những người hiểu rõ phong tục,
tập quán, tâm tư tình cảm, ý chí, nguyện vọng của nhân dân, bởi vì bản thân
họ chủ yếu sống và làm việc tại địa phương mình. Do quan hệ làng xóm, họ
hàng, dịng tộc mà đội ngũ này có q trình gắn bó mật thiết với địa bàn quản
lý. Chính vì vậy, họ có nhiều thuận lợi trong triển khai thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhưng cũng có khó khăn khi
xử lý, giải quyết các vấn đề về dân quyền, dân sinh, dân trí liên quan đến lợi
ích vật chất và tinh thần trong mối quan hệ họ hàng, dịng tộc, làng xóm.
Thứ tư, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở là những người trực tiếp tổ chức thực
hiện các biện pháp quản lý mang tính chất tác nghiệp. Cấp cơ sở là cấp trực
tiếp vận dụng và xử lý, giải quyết mọi vấn đề phát sinh hàng ngày gắn liền
với cộng đồng dân cư. Điều đó đòi hỏi đội ngũ này phải nắm vững và vận
dụng một cách linh hoạt, biến các quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước thành hiện thực cuộc sống, từng bước tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc hàng ngày diễn ra ở cơ sở; đòi hỏi họ phải có kiến thức
tổng hợp cả về kinh tế, chính trị, xã hội, nội chính để xử lý mọi tình huống
phát sinh ở cơ sở từ xã, phường, thị trấn đến thôn, bản, phố và cụm dân cư.
1.2. YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP CƠ SỞ

1.2.1. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
CB, CC cấp xã là một bộ phận không thể tách rời đội ngũ CB, CC nói
chung. Do đó, đội ngũ này phải đảm bảo các yêu cầu chung mà Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã đề ra. Yêu cầu đối với CB, CC cấp xã
còn được quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP: CB, CC cấp xã
là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng



9
rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực cơng tác
để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
1.2.2. Tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP và Quyết định 04/2004/QĐ-BNV,
tiêu chuẩn của các chức danh CB, CC cấp cơ sở được cụ thể hóa như sau:
* Tiêu chuẩn chung:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cần kiệm liêm chính, chí cơng
vơ tư, cơng tâm, thạo việc, tận tụy với dân, không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật trong cơng tác, trung
thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực,
sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
- Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, có tiêu chuẩn cụ thể như sau:
+ Tuổi đời: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy không quá 45 tuổi khi tham
gia giữ chức vụ lần đầu. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương
nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo ít nhất hai nhiệm kỳ. Chủ tịch
UBMTTQ không quá 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ
chức vụ lần đầu; Bí thư ĐTNCS Hồ Chí Minh khơng q 30 tuổi khi tham gia
giữ chức vụ; Chủ tịch HLHPN, Chủ tịch HND không quá 55 tuổi đối với
nam, 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu; Chủ tịch HCCB
không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.



10
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT). Riêng
Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam và trưởng các đồn thể chính trị - xã hội có trình
độ tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp
tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy có trình độ trung cấp
chính trị trở lên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi
phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Đối với Người đứng đầu UBMTTQ và các đồn thể chính trị-xã hội có trình
độ sơ cấp và tương đương trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên ở khu vực đồng bằng và đô thị, phải được bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn ở khu vực miền núi; nếu tham gia giữ chức vụ
lần đầu phải có trình độ trung cấp chun môn trở lên; đã qua bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác Đảng, QLHCNN và QLKT. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và
UBND có trình độ trung cấp chun mơn trở lên đối với đồng bằng, phải
được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn với miền núi; nếu tham gia giữ chức
vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chun mơn trở lên; ngành chuyên môn
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính
cấp xã; đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN),
nghiệp vụ quản lý kinh tế (QLKT); riêng Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND đã
qua lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND cấp xã.
Đối với Người đứng đầu UBMTTQ và các đồn thể chính trị-xã hội được đào
tạo, bồi dưỡng chun môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm
nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Đối với cơng chức cấp xã có tiêu chuẩn cụ thể như sau:



11
+ Độ tuổi và học vấn: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. Tốt
nghiệp THPT đối với đồng bằng và đô thị, THCS trở lên đối với miền núi.
+ Lý luận chính trị: sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên; riêng Trưởng Công an và
Chỉ huy trưởng Qn sự phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên ở khu
vực đồng bằng, tương đương sơ cấp lý luận chính trị trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn nghiệp vụ:
Trưởng Cơng an: có trình độ tương đương trung cấp chun môn
ngành công an trở lên, nếu đang công tác ở miền núi tối thiểu được bồi dưỡng
kiến thức chuyên ngành công an; nếu tuyển dụng lần đầu phải được bồi
dưỡng chương trình huấn luyện trưởng cơng an xã theo quy định của Công an
cấp trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng QLHCNN. Sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phù hợp với chuyên ngành.
Chỉ huy trưởng Quân sự: có trình độ tương đương trung cấp về qn
sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên, nếu đang công tác ở khu vực miền
núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành quân sự; nếu tuyển
dụng lần đầu phải tương đương trung cấp quân sự trở lên. Sau khi được tuyển
dụng phải qua bồi dưỡng QLNN về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo
trang, thiết bị phục vụ chun mơn.
Cơng chức văn phịng - thống kê: có trình độ trung cấp văn thư - lưu
trữ hoặc trung cấp hành chính, trung cấp luật trở lên, nếu đang công tác ở
miền núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức về một trong các ngành trên; nếu
tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong các ngành trên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng QLHCNN. Ở đồng bằng, đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ chuyên môn.


12
Cơng chức địa chính-xây dựng-đơ thị và mơi trường hoặc địa chínhnơng nghiệp-xây dựng và mơi trường: có trình độ trung cấp địa chính hoặc

xây dựng trở lên, nếu đang công tác ở miền núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến
thức địa chính hoặc xây dựng; nếu tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung
cấp địa chính hoặc xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi
dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, QLHCNN. Ở đồng bằng và đô thị
phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong cơng tác.
Cơng chức tài chính - kế tốn: có trình độ trung cấp tài chính - kế tốn
trở lên, nếu đang cơng tác ở miền núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức tài
chính - kế tốn; nếu tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp tài chính kế tốn trở lên. Phải qua bồi dưỡng QLHCNN sau khi tuyển dụng; đồng bằng
và đô thị sử dụng được tin học trong công tác.
Công chức tư pháp - hộ tịch: có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải
qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng, nếu
đang công tác ở miền núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư
pháp cấp xã; nếu tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên.
Phải qua bồi dưỡng QLHCNN sau khi được tuyển dụng. Khu vực đồng bằng
và đô thị phải sử dụng được tin học trong công tác chuyên môn.
Công chức văn hóa - xã hội: có trình độ trung cấp về văn hóa - thơng
tin, nghiệp vụ lao động - thương binh và xã hội trở lên, nếu đang công tác ở
miền núi tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức về một trong các ngành chuyên
môn trên; nếu tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên của một
trong các chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
QLHCNN và ngành chun mơn cịn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Ở đồng bằng và đô thị phải sử dụng được tin học trong chuyên môn.
1.2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở


13
1.2.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
Quy hoạch đội ngũ CB, CC cơ sở là quá trình thực hiện đồng bộ các
chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng đội ngũ trên cơ sở dự báo
nhu cầu cán bộ nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Quy hoạch đội

ngũ CB, CC cấp cơ sở phải xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch hoạt động của
toàn bộ hệ thống quản lý. Xuất phát từ chức năng quản lý và cơ cấu tổ chức
bộ máy để xây dựng quy hoạch cán bộ. Nội dung công tác quy hoạch đội ngũ
CB, CC cấp cơ sở bao gồm các bước như sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn CB, CC đưa vào quy hoạch: Tiêu chuẩn chung
của CB, CC cấp xã được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP. Tiêu
chuẩn các chức danh CB, CC cấp cơ sở được cụ thể hóa tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
114/2003/NĐ-CP.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở.
Nội dung quan trọng của cơng việc này là phân tích số lượng, cơ cấu, chất
lượng đội ngũ hiện có và tiến hành phân loại theo yêu cầu quy hoạch (đào tạo
cơ bản, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có khả năng đảm nhiệm chức vụ cao hơn; có
triển vọng phát triển nhưng cần được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kiến thức, năng lực tổ chức thực tiễn; hoàn thành nhiệm vụ, ổn định cơng tác;
cần phân cơng, bố trí lại cơng tác).
- Dự báo nhu cầu CB, CC cấp cơ sở cho từng thời kỳ căn cứ vào
nhiệm vụ chính trị, mơ hình tổ chức và cơ chế quản lý. Việc dự báo nhu cầu
CB, CC không đơn thuần chỉ là số lượng, mà quan trọng hơn là cơ cấu các
loại CB, CC và nhất là yêu cầu về năng lực, trình độ chun mơn, lý luận
chính trị, ngoại ngữ…


14
- Xác định nguồn bổ sung CB, CC cấp cơ sở. Đối tượng của nguồn bổ
sung được xác định theo phương châm "động" và "mở", bao gồm: công nhân
và người lao động ưu tú; cán bộ cơ sở có triển vọng, có thành tích trong cơng
tác, lao động, sản xuất; chiến sĩ lực lượng vũ trang, bộ đội xuất ngũ có phẩm
chất, năng lực; sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp tốt nghiệp xuất sắc; ngoài ra cần chú ý đến cán bộ dân tộc thiểu số, cán

bộ nữ, miền núi, con em các gia đình có cơng với cách mạng v.v…
- Quy trình xây dựng quy hoạch: phải đảm bảo mở rộng dân chủ,
khách quan trong việc phát hiện nguồn; lấy kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ
thường xuyên và định kỳ làm cơ sở để lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch.
Quy trình phải đạt được cơ cấu hợp lý như bố trí kết hợp giữa ba độ tuổi, thực
hiện trẻ hóa, độ tuổi trung bình khóa sau thấp hơn khóa trước; có tỷ lệ cán bộ
nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số thích hợp.
- Thực hiện và quản lý quy hoạch: Trên cơ sở quy hoạch cần xây dựng
các kế hoạch sau đây: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ của
đội ngũ CB, CC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ, nhất là các đối
tượng còn chưa đủ các tiêu chuẩn cần thiết để giữ các chức danh được quy
hoạch. Kế hoạch luân chuyển để đào tạo, rèn luyện cán bộ nguồn quy hoạch
theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW. Kế hoạch sắp xếp, bố trí, tuyển chọn
cán bộ nguồn quy hoạch vào các vị trí phù hợp, để họ được rèn luyện, thử
thách, tạo uy tín và vị thế cần thiết, chuẩn bị cho việc giới thiệu bầu cử, bổ
nhiệm vào các chức danh quy hoạch.
1.2.2.2. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
Để tuyển dụng, lựa chọn có kết quả đội ngũ CB, CC cấp cơ sở phải xuất
phát từ việc xác định yêu cầu đối với công việc. Cần dựa vào những yêu cầu như
tầm cỡ công việc phải tương xứng; công việc phải phản ánh được những kỹ năng


15
quản lý cần thiết; mỗi cương vị phải gắn với một cơng việc có thử thách và thu
hút được tồn bộ thời gian. Khi tuyển dụng, lựa chọn CB, CC cấp cơ sở, ngồi các
kỹ năng cần thiết cịn phải xét tới tính cần thiết của người quản lý, như ước muốn
làm công việc quản lý, người quản lý thành đạt chỉ khi họ có ước muốn mãnh liệt
được làm nghề quản lý; q trình cơng tác q khứ của người quản lý, đó là cơ sở
để dự đốn tin cậy nhất về quá trình sau này của người quản lý, là yếu tố không
thể thiếu được khi xét cá tính của CB, CC quản lý; chính trực và trung thực (chính

trực của người quản lý bao gồm trung thực trong các vấn đề tiền bạc, vật chất và
trong quan hệ với người khác v à trung thực là cơ sở đạo đức của CB, CC quản
lý); quan hệ với sự đồng cảm, là khả năng hiểu được cảm nghĩ của người khác,
nó rất quan trọng đối với quan hệ bên trong và bên ngoài hệ thống. Sau khi các
yêu cầu, tiêu chuẩn của từng cương vị chỉ rõ, CB, CC được bổ nhiệm vào cương
vị đó thơng qua tuyển chọn từ hai nguồn: ở bên trong và bên ngoài. Cần sử dụng
nhiều phương pháp để tuyển chọn như phương pháp thi tuyển, quan sát phát hiện
năng khiếu, thử nghiệm (thử nghiệm trí tuệ, tài năng, nghề nghiệp, tính cách, thử
nghiệm trong thực tiễn,…), trưng cầu ý kiến, bỏ phiếu kín v.v…
Theo Luật Cán bộ, cơng chức: Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực
hiện theo Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật bầu cử đại biểu HĐND, điều lệ
của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với
các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển
dụng thơng qua xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ. Thời gian tập sự của công
chức cấp xã được quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP: 12 tháng đối với
công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối


16
với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối
với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.
1.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ
sở
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CB, CC cấp cơ sở vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính chất thường xuyên và lâu dài, nhằm xây
dựng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,
đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, góp phần

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng có thể được khái quát thành 3 nhóm
sau đây: Nhóm kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến ngành, lĩnh
vực mà CB, CC cấp cơ sở đang đảm nhiệm; nhóm kiến thức về lý luận chính
trị, nâng cao hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và nhóm kiến thức về QLHCNN. Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ CB, CC hiện nay vừa phải kết hợp đào tạo, bồi dưỡng, bổ
sung, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, vừa phải
chú trọng kiến thức khoa học quản lý hiện đại, quản lý thị trường, QLNN về
kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Phương thức đào tạo, bồi dưỡng có hai nhóm phương pháp chính:
Nhóm các phương pháp thông báo cho người nghe một số kiến thức qua các
buổi lên lớp, tọa đàm, phụ đạo và nhóm phương pháp đào tạo tích cực, giúp
học viên nắm vững nghệ thuật và kỹ năng quản lý trên thực tế, biết diễn đạt tư
tưởng, quan điểm và sử dụng các nguồn thơng tin để làm giàu cho kiến thức
của mình. Cần có cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi và kích thích
CB, CC cấp cơ sở tích cực học tập, nâng cao trình độ.


17
1.2.2.4. Bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
Việc bố trí đúng CB, CC tạo điều kiện bổ sung những mặt mạnh, khắc
phục những mặt hạn chế của mỗi cá nhân và cả tập thể, từ đó tạo điều kiện
nâng cao trình độ của từng người. Khi bố trí CB, CC quản lý, phải làm cho
CB, CC đó nhận thức đầy đủ chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và các mối
quan hệ cơng tác của mình, có định hướng cơng tác lâu dài để có điều kiện
nâng cao năng lực và tích lũy kinh nghiệm quản lý. Sau khi bố trí CB, CC
quản lý phải thường xuyên theo dõi và kịp thời phát hiện những mặt mạnh,
yếu và bố trí khơng phù hợp để kịp thời uốn nắn, sắp xếp lại. Việc bố trí, sử

dụng CB, CC cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, cần nhấn
mạnh các quan điểm sau đây:
- Bố trí, sử dụng CB, CC phải bảo đảm tiêu chuẩn, phù hợp với sở
trường. Phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu chuẩn) lẫn chủ quan (phẩm
chất năng lực, nguyện vọng, cá tính). Việc cất nhắc, bổ nhiệm phải đúng lúc,
đúng người, đúng việc. Bố trí, sử dụng khơng đúng có thể dẫn đến thừa hoặc
thiếu cán bộ, gây lãng phí hoặc khó khăn, cơng việc khơng tiến triển, tiềm lực
cán bộ không được phát huy.
- Trọng dụng người tài, không phân biệt đối xử đối với người có tài dù
họ ở trong hay ngồi Đảng. Tất cả những người có tài, có đức, có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tập thể cao, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân đều phải
được trọng dụng và sử dụng phù hợp.
- Chú ý kết hợp hài hịa giữa đóng góp của CB, CC với chế độ, chính
sách tiền lương và các đãi ngộ khác. Thực hiện chế độ thưởng, phạt rõ ràng,
công bằng, kịp thời, phải căn cứ vào chất lượng, hiệu quả công tác của CB, CC.
1.2.2.5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp cơ sở


18
Chính sách cán bộ là động lực phát huy mọi khả năng của CB, CC
trong cơng tác. Hệ thống chính sách cán bộ chia làm hai nhóm: Nhóm chính
sách đãi ngộ vật chất, tinh thần như việc làm, thu nhập, văn hóa, tinh thần,
chính BHXH và nhóm chính sách tuyển chọn những cán bộ ưu tú để đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, khuyến khích phát triển tài năng, chính sách vùng, miền,
tơn giáo, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với cách mạng.
CB, CC cấp cơ sở trong q trình cơng tác được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của Nhà nước như: được hưởng lương và các chế độ BHXH,
BHYT, cơng tác phí, chế độ được đào tạo, bồi dưỡng, được tạo điều kiện để học tập
nâng cao trình độ, được khen thưởng khi hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, cơng vụ
được giao; được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ

luật Lao động; được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ
chức, cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn;
riêng CB, CC là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại các điều 109
(khoản 2), 111, 113, 114, 115, 116, 117 của Bộ luật Lao động và các quyền lợi
khác quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP. Thực hiện tốt chế độ, chính sách
đối với đội ngũ CB, CC cấp cơ sở cũng là khâu rất quan trọng trong công tác cán
bộ, tạo điều kiện giúp họ ổn định và duy trì cuộc sống bình thường, tạo động lực
động viên, khuyến khích họ n tâm cơng tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Hiện nay, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã quy định cụ thể chế độ, chính
sách đối với CB, CC cấp xã. Chế độ, chính sách từng bước được điều chỉnh ngày
càng tốt hơn để phù hợp với tình hình thực tế và sự cống hiến của họ là một trong
những nội dung quan trọng đối với quá trình xây dựng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở.
1.2.2.6. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cán
bộ, công chức cấp cơ sở
Kiểm tra, giám sát là tai mắt của quản lý. Trong QLNN nói chung và
QLNN cấp cơ sở nói riêng, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát


19
nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế - xã hội, phát hiện và
ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật và cơ chế chính sách, phịng
ngừa và ngăn chặn sự suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của
CB, CC. Ở nước ta, trong điều kiện nền KTTT còn sơ khai, và các hiện tượng
tiêu cực cịn khá phổ biến, có lúc rất trầm trọng, nên càng cần phải đề cao
chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước.
Về thực hiện chế độ kiểm tra, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa
VIII đã nêu rõ: Kịp thời nêu gương cán bộ tốt, giúp đỡ cán bộ gặp khó khăn,
ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, cơ hội, thối hóa, biến chất. Kịp thời
kiểm tra, kết luận các vụ việc có liên quan đến cán bộ để đánh giá chính xác
cán bộ. Phát hiện và uốn nắn những sơ hở, thiếu sót trong cơng tác cán bộ. Về

chế độ giám sát, trong đó nhấn mạnh việc nhân dân tham gia xây dựng và
giám sát cán bộ, Nghị quyết cũng nêu rõ: Nhân dân giám sát các công việc và
phẩm chất của cán bộ, trước hết là những cán bộ có quan hệ trực tiếp với
mình; biểu dương cán bộ tốt, phát hiện, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực,
quan liêu, tham nhũng. Bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại của nhân dân đối
với cán bộ theo pháp luật. Có chế độ định kỳ cán bộ tự phê bình, lắng nghe và
tiếp thu những ý kiến của dân, sửa chữa những khuyết điểm mà dân nêu ra.


20
Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP CƠ SỞ CỦA TỈNH THANH HÓA

2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ CỦA
TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY

2.1.1. Đặc điểm về cơ cấu đơn vị hành chính có liên quan đến việc
tổ chức quản lý hành chính của chính quyền cấp cơ sở ở Thanh Hóa
Nhìn chung, hệ thống tổ chức hành chính của Thanh Hóa được chia
thành ba cấp chính quyền. Tuy nhiên, cũng có sự thay đổi về tên gọi cũng như
về cấp độ quy mô, cụ thể là ở cấp huyện và cấp xã. Từ năm 1994 đến nay, có
ba cấp chính quyền, đó là: Tỉnh - huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - xã,
phường, thị trấn. Theo hệ thống tổ chức hành chính của tỉnh với ba cấp chính
quyền hiện nay thì xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở. Dưới xã, phường, thị trấn
có các cộng đồng dân cư tự quản như: dưới xã là thôn, làng, bản; dưới phường
là phố; dưới thị trấn là các khu phố. Thôn, bản, phố hoặc khu phố không phải
là một cấp hành chính. Tồn tỉnh có 27 huyện, thị, thành phố; trong đó có 1
thành phố thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện; theo vùng miền có 16 huyện đồng
bằng và 11 huyện miền núi. Hiện nay tồn tỉnh có 634 xã, phường, thị trấn, trong

đó vùng đồng bằng có 440, miền núi có 194 (có 15 xã biên giới tiếp giáp với
Lào). Xét theo từng loại hình, gồm có 582 xã (đồng bằng 401, miền núi 181), 20
phường (đồng bằng) và 32 thị trấn (đồng bằng 19, miền núi 13).
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở của tỉnh
2.1.2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp cơ sở


21
- Giai đoạn trước năm 1975: Giai đoạn này, với mục tiêu trên hết là
độc lập dân tộc "tất cả vì tiền tuyến", cả nước tập trung sức người, sức của
vào cơng cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, Thanh Hóa là một
trong những tỉnh đi đầu. Trong hồn cảnh đó, QLNN cấp cơ sở cịn rất đơn
giản. Do đó, số lượng cán bộ cấp cơ sở rất ít và chất lượng khơng cao về trình
độ văn hóa, chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính trị và QLHCNN, họ chủ yếu
trưởng thành trong chiến tranh và thực tế lao động sản xuất tại địa phương.
- Giai đoạn từ 1975 - 1985: Đất nước đã được độc lập, thống nhất, cả
nước đi vào khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH). Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của tỉnh chủ yếu là những người đã trải
qua quân đội xuất ngũ về công tác tại địa phương, những người có cơng trong
sự nghiệp bảo vệ tổ quốc nên phần đơng họ khơng có bằng cấp chuyên môn
nghiệp vụ. Mặc dù họ đã được bồi dưỡng, đào tạo để cập nhật và từng bước
nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nhưng chủ yếu được đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn hoặc đào tạo tại chức, chuyên tu. Mặt khác, nội dung và chất
lượng đào tạo của các trường đại học, trung học chuyên nghiệp trong hệ thống
đào tạo ở nước ta giai đoạn này vẫn dựa trên kiến thức cơ bản theo mơ hình
kế hoạch hóa tập trung. Cho nên, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong giai đoạn
này tuy có đơng hơn về số lượng nhưng cũng chỉ phù hợp với mô hình quản
lý theo cơ chế cũ và chất lượng chuyên môn nghiệp vụ không cao.
- Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Nền kinh tế nước ta đã được chuyển

đổi từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường, đặc biệt là từ
những năm 1990 nước ta đã chuyển đổi mạnh sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN và hiện nay là phát triển nền KTTT định
hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở của tỉnh hiện nay gồm nhiều thế hệ đang cùng công tác:
trưởng thành trong kháng chiến, bộ đội xuất ngũ về địa phương; được rèn luyện


22
trong thực tiễn sản xuất, công tác; trưởng thành trong công cuộc đổi mới được
đào tạo khá cơ bản. Trong những năm qua, đội ngũ này không ngừng lớn mạnh,
số lượng không ngừng tăng lên, chất lượng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
việc chuyển đổi thế hệ cán bộ là cả một q trình lâu dài với nhiều khó khăn,
phức tạp, do đó, mặc dù Thanh Hóa có nhiều tiềm năng về nguồn cán bộ, nhưng
do tác động của cơ chế cũ và các điều kiện khách quan khác, cho nên chưa phát
huy được khả năng, trình độ, trong đó có một bộ phận cịn lúng túng, chưa đáp
ứng được u cầu cơng việc trong thời kỳ mới. Chính vì thế, để xây dựng đội
ngũ CB, CC cấp cơ sở có đủ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, đáp ứng
được những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế là
cả một q trình với nhiều biện pháp thích hợp mới đáp ứng được.
2.1.2.2. Khảo sát tình hình cán bộ, cơng chức cấp cơ sở hiện nay
* Về số lượng: Trong nhiệm kỳ 2004-2009, số lượng CB, CC cấp cơ
sở của tỉnh khơng ngừng tăng lên, trong đó cán bộ cấp xã tương đối ổn định
(do bầu cử theo nhiệm kỳ), còn đội ngũ công chức cấp xã tăng nhanh. Cụ thể
năm 2004, số lượng cán bộ cấp xã là 6.503 người, công chức 4.204 người;
đến năm 2009, số lượng cán bộ cấp xã là 6.595 người, công chức 5.251
người. Thực tế ở Thanh Hóa cho đến thời điểm hiện nay số CB, CC cấp xã chưa
vượt định biên cho phép, vì theo Quyết định số 2519-QĐ/CT ngày 9/8/2004 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giao số lượng CB, CC xã, phường, thị
trấn là 12.148 người, số lượng thực tế đến năm 2009 là 11.846 người.

* Về cơ cấu giới tính: Tỷ lệ CB, CC nữ cấp cơ sở rất thấp (chiếm
15,61%), trong đó miền núi thấp hơn đồng bằng. Nếu xét riêng từng loại thì
cán bộ nữ cấp cơ sở có tỷ lệ thấp nhất. Đây cũng là một trong những lý do
khiến cho đội ngũ CB, CC cấp cơ sở khơng dồi dào, nguồn lao động nữ có
năng lực, có trình độ ở cơ sở chưa được chú ý khai thác sử dụng, đặc biệt là
vùng khó khăn về nguồn cán bộ như miền núi. Trong nhiều chức danh thì nữ


23
đều có thể đảm nhiệm được, nhất là các chức danh cơng chức như Văn phịng
- khống kê, Tài chính - kế tốn, Văn hóa - xã hội rất phù hợp.
* Về cơ cấu dân tộc: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 21,07%
trong tổng số CB, CC cấp cơ sở tồn tỉnh. Nếu xét theo vùng thì đồng bằng
chiếm 0,36%, miền núi chiếm 69,12%. Đây là tỷ lệ phân bố tương đối hợp
lý giữa từng vùng, miền, phù hợp với tỷ lệ dân cư trên địa bàn.
* Về cơ cấu độ tuổi: Tỷ lệ CB, CC cấp cơ sở có độ tuổi dưới 30 cịn
thấp (chiếm 12,05%), trong khi đó tỷ lệ có độ tuổi trên 45 khá cao (chiếm
42,68%), mặc dù họ có kinh nghiệm trong thực tiễn nhưng khó khăn cho việc
tiếp cận với sự thay đổi của nền KTTT cũng như việc cập nhật kiến thức, thông
tin mới phục vụ cho công tác quản lý, do đó có ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Còn đội ngũ cơng chức cấp cơ sở có sự kế
tiếp tương đối đồng đều giữa các thế hệ, đặc biệt là lứa tuổi từ 45 tuổi trở xuống
có tỷ lệ tương đối cao. Đây là lực lượng cịn thời gian cơng tác tương đối dài, có
điều kiện để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cũng như hoàn chỉnh kiến thức đối với
những trường hợp chưa đủ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị.
* Về trình độ:
+ Trình độ học vấn: Số CB, CC cấp cơ sở đạt chuẩn về văn hóa chiếm
86,97%, trong đó tỷ lệ đạt chuẩn về văn hóa của cơng chức chun mơn cao
hơn cán bộ chuyên trách. Đối với công chức cấp cơ sở đang còn một bộ phận
chưa đạt chuẩn về văn hóa là do một số người thuộc diện đang thực hiện theo

Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chuyển sang (chưa qua đào tạo khi chuyển sang
hưởng hệ số lương 1,09, sau đó là 1,18), đây là một khó khăn cho việc tiếp
thu cập nhật kiến thức, thực hiện nhiệm vụ được giao. Nếu xét theo vùng
miền cho thấy tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn của đồng bằng cao hơn miền núi, công
chức đạt chuẩn của đồng bằng thấp hơn miền núi. Tuy nhiên, xét cụ thể tỷ lệ


24
các cấp học thì cơng chức đồng bằng có tỷ lệ THPT là 90,57%, THCS là
8,63%; miền núi có tỷ lệ THPT là 78,99%, THCS là 19,43%. Điều đó thể
hiện trình độ văn hóa của đồng bằng cao hơn miền núi, nhưng do tiêu chuẩn
đạt chuẩn văn hóa của miền núi thấp hơn đồng bằng nên tỷ lệ đạt chuẩn về
văn hóa của miền núi cao hơn đồng bằng.
+ Trình độ chuyên, môn nghiệp vụ của CB, CC cấp cơ sở cịn thấp,
cịn có tới 35,91% chưa qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở cịn có tới 49,34% chưa qua đào tạo. Tỷ lệ đạt chuẩn về
trình độ chun mơn của công chức chuyên môn cao hơn cán bộ chuyên
trách. Mặt khác, trình độ chun mơn của đội ngũ CB, CC cấp cơ sở khu vực
đồng bằng cao hơn miền núi, trong đó cán bộ chuyên trách cả khu vực đồng
bằng và miền núi đều có trình độ chun mơn thấp hơn đội ngũ công chức.
Như vậy, ở cấp cơ sở vẫn còn một bộ phận CB, CC cấp cơ sở chưa đủ chuẩn
về trình độ chun mơn (gồm chưa qua đào tạo nghiệp vụ chun mơn và có
đào tạo cơ bản nhưng bố trí khơng phù hợp đối với chức danh cơng chức),
đây là một khó khăn cho việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
+ Trình độ lý luận chính trị của CB, CC cấp cơ sở cịn thấp, có tới
21,43% chưa qua đào tạo, nhất là đội ngũ cơng chức chiếm tới 33,83%. Điều
đó cho thấy đội ngũ cơng chức cấp cơ sở cịn chưa được quan tâm về đào tạo
lý luận chính trị, sẽ rất khó khăn trong việc nhận thức về chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt, đội ngũ này chiếm phần lớn

và rất quan trọng trong toàn bộ đội ngũ CB, CC cấp cơ sở, nếu khơng nâng
cao trình độ lý luận chính trị trong điều kiện phát triển nền KTTT định hướng
XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thì rất khó hồn
thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và nhân dân giao phó.


25
* Nhận xét chung về đội ngũ CB, CC cấp cơ sở hiện nay ở Thanh
Hóa
- Về ưu điểm:
Trong những năm qua, đội ngũ CB, CC cấp cơ sở của tỉnh đã có sự
chuyển biến đáng kể cả về số lượng, chất lượng và năng lực thực tiễn, cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương, ngày càng thích ứng với cơ
chế quản lý mới phù hợp với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
+ Cơ cấu đội ngũ đã có bước chuyển đổi theo hướng tích cực. Số lượng
đội ngũ khơng ngừng tăng lên, từng bước được bố trí phù hợp. Đội ngũ cơng
chức tương đối đồng đều về độ tuổi, có sự kế tiếp giữa các thế hệ. Đặc biệt là
lứa tuổi từ 45 trở xuống có tỷ lệ tương đối cao, đây là lực lượng cịn thời gian
cơng tác tương đối dài, có điều kiện để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cũng như
hoàn chỉnh kiến thức đối với những trường hợp chưa đủ chuẩn.
+ Chất lượng đội ngũ được nâng cao cả về lý luận chính trị, chun
mơn nghiệp vụ, QLNN, bước đầu đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Trong
quá trình vận động và phát triển, phần lớn đội ngũ đã khơng ngừng học tập để
nâng cao trình độ, nhiều CB, CC đã tích cực chủ động tự nghiên cứu, cập nhật
kiến thức mới để nâng cao năng lực chuyên môn. Qua thực tế hoạt động họ đã
từng bước khẳng định được tính chun nghiệp trong thực thi cơng vụ.
+ Đội ngũ CB, CC cơ sở đã nhận thức được vai trị, trách nhiệm của
mình nên đã khơng ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, bản lĩnh
chính trị, tận tụy với công việc, gần gũi với nhân dân, gương mẫu chấp hành

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Vai trị, uy tín của phần lớn đội
ngũ được nâng cao, được nhân dân tin cậy, ít để xảy ra những trường hợp vi
phạm pháp luật, đạo đức, lối sống, gây ảnh hưởng xấu trong cộng đồng dân cư.


×