Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

154 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH cơ bản TRONG CHỌN lựa cơ hội đầu tư vào cổ PHIẾU NGÀNH dầu KHÍ TRÊN HOSE tại CÔNG TY cổ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.51 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ TUYẾN
LỚP: CQ55/19.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRONG CHỌN LỰA CƠ HỘI ĐẦU
TƯ VÀO CỔ PHIẾU NGÀNH DẦU KHÍ TRÊN HOSE TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

:
:
:

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
19
Th.S PHẠM HƯƠNG TRÀ

Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp

2



Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Tuyến
Nguyễn Thị Tuyến

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Tuyến

3

Học viện Tài chính

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CTCK

Cơng ty chứng khốn


DN
ĐTCK

Doanh nghiệp
Đầu tư chứng khốn

GAS

Tổng cơng ty Khí Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP HCM

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NĐT

Nhà đầu tư


NPT

Nợ phải trả

OTC

Thị trường phi tập trung

PLX

Tâp đồn xăng dầu Việt Nam

PTCB

Phân tích cơ bản

SGD

Sở giao dịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp


SV: Nguyễn Thị Tuyến

6

Học viện Tài chính

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 20 năm hình thành và hoạt
động đang ngày càng phát triển về quy mô và chiều sâu trên cơ sở tái cấu trúc
lại tồn bộ thị trường. Khn khổ pháp lý, cơ sở hạ tầng, các định chế ngày
càng cần được hoàn thiện cho việc nâng cao chất lượng hoạt động thị trường
và sự ra đời của các sản phẩm mới. Với sự phát triển của thị trường chứng
khoán, thông tin luôn là yếu tố then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hành vi của tất cả các đối tượng tham gia thị trường. Những thông tin của
cơng ty sẽ được phân tích qua các phịng phân tích thị trường, các phịng tự
doanh của cơng ty. Dựa trên các ứng dụng của phân tích cơ bản, các thơng tin
của doanh nghiệp sẽ được phân tích một cách rõ ràng và minh bạch. Hiện nay,
một số nhà đầu tư vẫn chưa hiểu rõ về phân tích cơ bản, ứng dụng của phân
tích cơ bản, chính vì thế tơi đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: “Ứng

dụng phân tích cơ bản trong lựa chọn cơ hội đầu tư vào cổ phiếu ngành
Dầu Khí trên HOSE tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao tính hiệu quả của các ứng dụng
phân tích cơ bản tại cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cổ phiếu ngành Dầu Khí đang niêm yết tại
HOSE. Danh mục thị trường đang sử dụng là chỉ số VN-Index.
Phạm vi nghiên cứu là các cổ phiếu ngành Dầu Khí trên HOSE từ giai đoạn
2018 đến năm 2020 và định hướng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp trong phân tích cơ bản như phương
pháp định giá so sánh dựa vào hệ số P/E để xác định giá trị của các cổ phiếu,
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

kết hợp với phương pháp so sánh, phân tích khác để phân tích giá trị nội tại
của các cổ phiếu ngành Chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương lớn, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích cơ bản trong ĐTCK.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng phân tích cơ bản trong lựa chọn cơ
hội đầu tư vào cổ phiếu ngành Dầu Khí trên HOSE tại Cơng ty Cổ phần
Chứng Khốn VPS.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phân tích cơ bản
trong lựa chọn cơ hội đầu tư vào các cổ phiếu ngành dầu khí.

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
1.1 Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1.1.1 Chứng khoán
Chứng khoán là hàng hoá của TTCK, là một tài sản tài chính có thể
giao dịch; Chứng khốn có thể được thể hiện bằng chứng chỉ hoặc thông
thường hơn là "không được chứng nhận", ở dạng chỉ điện tử (phi vật chất hóa)
hoặc "bút tốn".. Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi
cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị
trường, hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng, nhưng tựu chung lại,
người ta thường phân chia chứng khoán thành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư, các công cụ chuyển đổi và các công cụ phái sinh.
1.1.2 Những vấn đề chung của thị trường chứng khoán

1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
Theo quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của
TTCK hiện nay, thì TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán. Chứng khốn được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút
tốn ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản
của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác
giữa các loại chứng khốn, tùy theo tính chất sở hữu của chúng. Các quan hệ
mua bán, trao đổi trên TTCK làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và
như vậy, thực chất đây chính là q trình vận động của tư bản, chuyển từ tư
bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Hàng hoá trên TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt. Loại hàng hố này
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, bản chất của TTCK là thị trường
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

chứng khốn chứa đựng thơng tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Qua đó có thể thấy, TTCK đã cung cấp mơi trường đầu tư cho công
chúng, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo tính thanh khoản cho chứng
khốn, đánh giá hoạt động của DN, tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mơ.

Các chủ thể tham gia trên TTCK gồm có: chủ thể phát hành (bao gồm
Chính phủ, các DN, và một số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư, tổ chức tài
chính trung gian…); NĐT (là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán
chứng khốn trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận, bao gồm NĐT cá nhân và
NĐT có tổ chức) các tổ chức có liên quan đến TTCK (như cơ quan quản lý và
giám sát hoạt động TTCK, SGD chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, các tổ chức
hỗ trợ, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm).
TTCK hoạt động dựa trên một số các nguyên tắc cơ bản đó là ngun
tắc cơng khai (ngun tắc này phải thoả mãn u cầu về thơng tin chính xác,
kịp thời, dễ tiếp cận), nguyên tắc trung gian (trên TTCK các giao dịch được
thực hiện thông qua các tổ chức trung gian là các CTCK), nguyên tắc đấu giá
(mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên tắc
đấu giá, và do mối cung cầu trên thị trường quyết định).
1.1.2.2 Vị trí của thị trường chứng khốn trong thị trường tài chính
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của TTCK trong
tổng thể thị trường tài chính thể hiện:

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Một là: TTCK là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn

Thị trường tiền tệ

…Thị trường vốn……..
………………………
TTCK………………………
………………………
………………………
………………………
………………………

Thời gian đáo hạn

1 năm

t

Hai là, TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra
q trình phát hành, mua bán các cơng cụ Nợ và công cụ Vốn (các công cụ sở
hữu

Thị trường nợ ………...
………………………
………………………
TTCK
………………………
………………………
………………………
………………………

Thị trường vốn cổ phần


1.1.2.3 Cấu trúc của thị trường chứng khốn
Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ba cách thức cơ
bản để phân loại TTCK đó là: phân loại theo hàng hố, phân loại theo hình
thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

- Phân loại theo hàng hoá: theo các loại hàng hoá được mua bán trên
thị trường, người ta có thể phân TTCK thành thị trường trái phiếu, thị trường
cổ phiếu và thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh.
Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu
đã được phát hành, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đơ thị và trái
phiếu cơng ty.
Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh: là thị trường phát hành
và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã phát hành như: quyền mua cổ
phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn…
- Theo quá trình luân chuyển vốn: TTCK được phân thành thị trường

sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này, vốn từ NĐT sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thơng qua việc NĐT mua các chứng khốn mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên
thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khốn đã phát hành.
- Theo hình thức tổ chức của thị trường, TTCK được phân thành: thị
trường tập trung (SGD chứng khoán) và thị trường phi tập trung (thị trường
OTC).
Tại SGD chứng khoán, người mua và người bán (hoặc đại lý, môi giới
của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán,
trao đổi chứng khoán. SGD chứng khoán được quản lý chặt chẽ bởi Uỷ ban
chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán
và TTCK.

SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập trung
(OTC) là thị trường của các nhà buôn, những người tạo thị trường. Các nhà
bn có một danh mục chứng khốn và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà

buôn khác cũng như các NĐT khi những người này chấp nhận giá cả của họ.
Ở thị trường này khơng có địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra ở
tất cả các quầy, sàn giao dịch của các thành viên thơng qua điện thoại hay
mạng máy tính diện rộng.
Ngồi hai loại thị trường nêu trên, người ta cịn nói đến thị trường thứ
ba, thị trường tự do dành cho các chứng khốn khơng đủ tiêu chuẩn để giao
dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoải ra, người ta còn phân
loại TTCK thành thị trường đàm phán và thị trường mở, thị trường giao ngay
và thị trường kỳ hạn.
1.2 Phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khốn
Phân tích chứng khốn là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra
quyết định đầu tư. Phân tích chứng khốn là bước khởi đầu cho hoạt động
ĐTCK. Mục tiêu của phân tích chứng khốn là giúp cho NĐT chứng khốn
lựa chọn được các quyết định ĐTCK có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận tối
đa với rủi ro tối thiểu. Kết quả phân tích chứng khốn phải làm rõ được các
căn cứ cho sự lựa chọn quyết định đầu tư. Nó phải trả lời được các câu hỏi cơ
bản: khi nào thì nên đầu tư, nên đầu tư vào loại chứng khoán nào và với giá cả
ra sao, khi nào thì nên rút khỏi thị trường…Để đạt được kết quả đó, việc phân
tích chứng khốn cần được tiến hành theo một quy trình cụ thể và khoa học.
Phân tích chứng khốn có thể tiến hành theo quy trình từ trên xuống
hoặc từ dưới lên. Theo phương pháp phân tích từ trên xuống, người ta thường
bắt đầu từ những phân tích khái qt về tình hình kinh tế vĩ mô cả trong nước
và quốc tế, xem xét những ảnh hưởng, tác động của nó đến hoạt động của các
DN và TTCK, sau đó mới đi đến phân tích tình hình của ngành kinh doanh và
cuối cùng là hoạt động của từng DN, công ty riêng biệt. Phương pháp phân
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02



Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

tích chứng khốn từ dưới lên bắt đầu từ phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh của một công ty cụ thể và đặt nó trong mối liên hệ tương quan giữa
hoạt động của cơng ty với mơi trường kinh doanh bên ngồi là tình hình hoạt
động của ngành hoặc nền kinh tế.
Trong hoạt động ĐTCK có hai phương pháp phân tích chủ yếu được sử
dụng là phương pháp PTCB (phân tích tài chính) và phân tích kỹ thuật. PTCB
giúp cho NĐT có thể lựa chọn kết cấu danh mục đầu tư phù hợp. Phân tích kỹ
thuật giúp cho các nhà quản lý có thể lựa chọn được thời điểm và chiến lược
mua bán chứng khoán tuỳ theo diễn biến của thị trường.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích cơ bản
PTCB là phương pháp nghiên cứu các thơng tin về tình hình kinh tế xã
hội, tình hình kinh doanh của ngành, các thơng tin tài chính cơng ty như cổ
tức, lợi nhuận, báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán...nhằm xác định một
giá trị hợp lý của một loại chứng khoán hoặc các chứng khoán trên thị trường.
Khi người đầu tư mua một loại chứng khoán trên thị trường sơ cấp hay
thị trường thứ cấp với ý định nắm giữ lâu dài đều muốn biết rằng giá chứng
khoán mà người ta chào bán cho mình có hợp lý hay khơng, tức là có phù hợp
với giá trị của cơng ty phát hành ra chứng khốn đó hay khơng. Muốn vậy,
phải tiến hành PTCB để tìm ra giá trị nội tại của chứng khốn.
1.2.2 Vai trị của phân tích cơ bản
Đối với nhà đầu tư: mục tiêu cuối cùng của phân tích cơ bản là giúp cho
nhà đầu tư tài chính lựa chọn được các quyết định đầu tư chứng khốn có hiệu
quả nhất, mang lại lợi nhuận tối đa với rủi ro tối thiểu.
Đối với cơng ty chứng khốn: giúp đưa ra những khuyến nghị chính xác

nhất cho khách hàng từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ tư vấn. Ngồi ra cịn
phục vụ vào mảng tự doanh của cơng ty.
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Kết quả phân tích cơ bản phải làm rõ các căn cứ khoa học của việc lựa
chọn quyết định đầu tư. Nó phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: khi nào thì
nên đầu tư, đầu tư vào loại tài sản tài chính nào và với giá cả ra sao, khi nào
thì nên rút khỏi thị trường… Để đạt được kết quả đó, việc phân tích cơ bản
cần được tiến hành theo một quy trình cụ thể và sử dụng các phương pháp
phân tích khoa học.
1.2.3 Quy trình phân tích cơ bản
1.2.3.1 Phân tích tình hình phát triển kinh tế vĩ mơ
Phân tích vĩ mơ về thực chất là phân tích các điều kiện hoặc yếu tố bên
ngồi có tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và thị trường
tài chính.
Các điều kiện hoặc yếu tố mơi trường thuộc mơi trường vĩ mơ có thể
xem xét ở những nội dung khác nhau. Khái qt lại trong phân tích vĩ mơ
người ta thường xem xét các khía cạnh chủ yếu là mơi trường chính trị - xã
hội, mơi trường kinh tế tài chính, mơi trường pháp luật và mơi trường hợp tác
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích tình hình kinh tế - chính trị - xã hội:

Mơi trường chính trị xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và sự tác động
mạnh mẽ đối với hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Một đất
nước muốn phát triển kinh tế phải giữ vững được sự ổn định về mơi trường
chính trị xã hội trên cơ sở tạo dựng được sự đồng thuận cao giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội. Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội của đất nước
đó vừa là điều kiện vừa là biện pháp bảo đảm cho sự phát triển của các doanh
nghiệp và nền kinh tế. Ngược lại nếu mơi trường chính trị xã hội của đất nước
khơng ổn định vì bất kể vì lý do gì cũng sẽ gây ra những tổn thất làm gián
đoạn hoặc gây hậu quả xấu cho các hoạt động của các doanh nghiệp và nền
kinh tế.
Phân tích mơi trường pháp luật:
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Mơi trường pháp luật bao gồm toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật do các cấp có thẩm quyền ban hành và các quy phạm thủ tục hành
chính trong thực thi pháp luật. Mơi trường pháp luật cũng có tác động rất lớn
đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và thị trường tài chính. Hoạt động của
thị trường tài chính liên quan hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật chi
phối hoạt động của các nhà đầu tư, nhà kinh doanh, nhà môi giới, nhà phát
hành, các tổ chức quản lý, giám sát hỗ trợ hoạt động của thị trường. Vì thế thị
trường tài chính chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật được ban hành đầy đủ, đồng bộ, minh bạch, ổn định và thực
thi hiệu quả.
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô:
Các yếu tố kinh tế vĩ mơ của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các
hoạt động của các doanh nghiệp và thị trường tài chính nói chung, thị trường
chứng khốn nói riêng do có liên quan trực tiếp đến mức rủi ro hệ thống trên
thị trường. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh trạng thái kinh tế vĩ mô đất nước. Khi
phân tích người ta thường xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
cơ bản nhưng tổng sản phẩm quốc nội tổng (GDP), tốc độ tăng trưởng GDP,
tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư trên tỷ lệ tăng trưởng GDP (ICOR), cân bằng thu
chi ngân sách và mức bội chi ngân sách, tỷ lệ người lao động có việc làm
hoặc tỷ lệ người thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thị trường, tỷ giá hối đoái,
mức thu nhập của dân cư, tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thanh
toán quốc tế, chỉ số giá tài sản tài chính trên thị trường… Các yếu tố vĩ mơ cơ
bản trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư trên thị
trường tài chính.
Tác động của độ mở hình kinh tế và năng lực cạnh tranh :
Ngày nay hợp tác, mở cửa hội nhập kinh tế đã trở thành một xu thế tất
yếu trong phát triển nền kinh tế của mỗi nước. Mở cửa và hội nhập kinh tế
vừa đem lại những thời cơ trong đồng thời cũng đem lại những thách thức
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính


nguy cơ đối với nền kinh tế của mỗi nước. Các nước có điều kiện mở rộng
giao lưu quốc tế tiếp cận được nhiều cơng nghệ kỹ thuật hiện đại, nhiều nguồn
lực tài chính và kinh nghiệm quản lý tiên tiến cho phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên mặt trái của toàn cầu hóa là làm gia tăng sức ép cạnh tranh và sự
thua thiệt của các nước có nền kinh tế kém phát triển. Vì thế để tránh những
tác động tiêu cực của tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước chậm
phát triển thường thực hiện một lộ trình mở cửa, hội nhập phù hợp để vừa
thích ứng dần với nền kinh tế thế giới vừa bảo vệ nền kinh tế trong nước theo
những cam kết nhất định, trong đó các cam kết về thuế quan và thương mại có
vị trí đặc biệt quan trọng.
1.2.3.2 Phân tích về ngành
Phân tích ngành kinh doanh mục đích của phân tích ngành là nhằm giúp
cho nhà đầu tư thấy rõ những lợi thế và rủi ro có thể gặp khi quyết định đầu tư
vào tài sản tài chính của một doanh nghiệp hoạt động trong một ngành kinh
doanh cụ thể nội dung cần thực hiện trong phân tích ngành bao gồm Phân tích
các đặc điểm và chu kỳ kinh doanh của ngành, xác định hệ số rủi ro của
ngành kinh doanh, mức doanh lợi kỳ vọng đạt được và hệ số tài chính khác
của ngành kinh doanh.
Phân tích đặc điểm kinh tế-kĩ thuật và chu kỳ kinh doanh của ngành:
Mỗi ngành kinh doanh thường có đặc điểm riêng về mặt kinh tế và kỹ thuật,
những yêu cầu khác nhau về công nghệ sản xuất, chu kỳ kinh doanh. Có
ngành địi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, chu kỳ kinh doanh dài, song cũng có
ngành được lại chỉ thích hợp với quy mô vừa hoặc nhỏ, chu kỳ kinh doanh
ngắn. Mỗi ngành kinh doanh cũng có những lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh
khác nhau. Những đặc điểm này thường chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến các
quyết định trong huy động vốn, sử dụng vốn và lựa chọn các dự án đầu tư của
doanh nghiệp. Vì thế việc phân tích ngành địi hỏi trước hết phải làm rõ các
đặc điểm kinh doanh của ngành, các cơ hội và thách thức trong cạnh tranh của
SV: Nguyễn Thị Tuyến


Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

ngành kinh doanh, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp và ngành.
Đánh giá mức độ rủi ro và khả năng sinh lợi của ngành kinh doanh:
Mỗi ngành kinh doanh khác nhau cũng có mức độ rủi ro và khả năng sinh lời
khác nhau. Việc xác định mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của ngành giúp
trong nhà đầu tư lựa chọn được ngành đầu tư có hiệu quả cao ví dụ rủi ro tối
thiểu hoặc mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
Để đánh giá rủi ro và khả năng sinh lời của ngành kinh doanh người ta
thường phân tích xem xét các chỉ tiêu cơ bản sau:
Hệ số rủi ro (β) của ngành kinh doanh: Hệ số rủi ro hệ số beta của ngành
kinh doanh là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu của ngành
kinh doanh so với biến động của lợi nhuận danh mục thị trường cổ phiếu, do
đó nó cũng phản ánh mức độ rủi ro của ngành kinh doanh. Nói cách khác nó
phản ánh nếu lợi nhuận danh mục thị trường cổ phiếu thay đổi 1% thì lợi
nhuận cổ phiếu ngành sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm. Nếu hệ số beta ngày
càng lớn thì mức độ rủi ro của ngành càng cao và ngược lại. Nếu beta = 1 có
mức độ rủi ro cổ phiếu của ngành với mức độ rủi ro danh mục thị trường cổ
phiếu
Lợi nhuận trên tổng tài sản ROA: là một chỉ số thể hiện tương quan
giữa mức sinh lợi của một cơng ty so với chính tài sản của nó. ROA sẽ cho ta

biết hiệu quả của cơng ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Chỉ số ROA
giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về độ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Phân tích hệ số P/E của ngành: Hệ số P/E phản ánh thị trường trả giá
như thế nào cho 1 đồng thu nhập sau thuế của cổ phiếu các công ty thuộc
ngành. Nếu hệ số P/E cao chứng tỏ các cơng ty thuộc ngành kinh doanh có
hiệu quả nên được thị trường đánh giá cao và ngược lại. Việc phân tích hệ số
P/E thường được xem xét trên 2 góc độ: (I) xem xét mối quan hệ giữa hệ số
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

P/E của ngành và hệ số biến P/E tổng thể của thị trường để thấy được tín hiệu
tín hiệu quả trong hoạt động của công ty thuộc ngành so với các ngành khác
trên thị trường như thế nào; (II) xem xét các nhân tố ảnh ngành ảnh hưởng tác
động đến hệ số P/E ngành như hệ số chi trả cổ tức, mức doanh lợi đòi hỏi, tỷ
lệ tăng trưởng lợi tức hàng năm,… để thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của hệ số P/E của ngành. Ngoài ra người ta cũng cần xem xét mức độ
chênh lệch và biến động trên P/E tối đa và P/E tối thiểu của ngành kinh
doanh. Nếu mức độ chênh lệch này lớn thường xuyên biến đổi chứng tỏ
doanh nghiệp trong ngành kinh doanh không ổn định mức độ rủi ro cao và
ngược lại
Thu nhập bình quân trên một cổ phiếu ngành kinh doanh (EPS/cổ

phiếu ngành): thu nhập bình trên một cổ phiếu của ngành phản ánh số tuyệt
đối về lợi nhuận sau thuế đạt được bình quân trên một cổ phiếu của ngành
kinh doanh. Việc ước tính thu nhập bình qn trên một cổ phiếu của ngành
kinh doanh được xác định dựa trên cơ sở ước tính lợi nhuận sau thuế vào tổng
số cổ phiếu đang lưu hành của các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh. Thu
nhập bình quân trên một cổ phiếu của ngành kinh doanh càng cao thì khả
năng sinh lời của cổ phiếu càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên các cổ phiếu
ngành có thu nhập bình qn càng cao thì đồng thời tiềm ẩn khả năng rủi ro
ngành cao hơn.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) : là lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu hay lợi nhuận trên vốn. ROE được tính bằng cách lấy lãi rịng sau thuế
chia cho tổng giá trị vốn chủ sở hữu dựa vào bảng cân đối kế tốn và bảng
báo cáo tài chính cuối kỳ này (6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm). Chỉ số
ROE phản ánh cả chỉ tiêu về lợi nhuận, được thể hiện trên Báo cáo Kết quả
kinh doanh (KQKD) và chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân, trên Bảng cân đối
kế tốn.
Việc thực hiện phân tích các chỉ tiêu của ngành trên đây rất thuận lợi nếu
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

có sẵn các số liệu được công bố trên thị trường về hệ số rủi ro, hệ số P/E của
ngành cũng như các chỉ số khác của tồn bộ thị trường.

1.2.3.3 Phân tích doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh
của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả
kinh doanh tối ưu. Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể của một kế
hoạch kinh doanh có trình tự, gồm một chuỗi các biện pháp, cách thức kinh
doanh chủ yếu xuyên suốt một thời gian dài. Mục tiêu cuối cùng là hướng tới
việc thúc đẩy lợi nhuận cao nhất và sự phát triển của hệ thống kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết
quả của quá trình quản lý và điều hành tài sản tài chính doanh nghiệp thơng
qua các số liệu trên báo cáo tài chính.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: xét về mặt thời gian thì
cơng ty có các khoản nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn. Vấn đề quan tâm hàng
đầu của các nhà đầu tư, các chủ nợ là liệu số vốn họ bỏ ra đầu tư có thu hồi lại
được khơng, mức độ rủi ro là bao nhiêu. Các chỉ tiêu thường được dùng gồm
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số thanh toán tổng quát =
Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp có đảm bảo khả
năng thanh tốn các khoản nợ của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt nhân tố góp phần vào ổn định tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Hệ số thanh toán hiện hành =
Tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để
thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng đủ tài
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02



Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Khi
đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so
sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình qn
của tồn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
- Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các bộ phận tài sản có khả năng thanh khoản cao của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này quá cao hoặc quá thấp đều khơng tốt Nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính:
- Hệ số nợ =
Hệ số này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu
đồng vay nợ. Thơng thường các chủ nợ thích hệ số nợ nhỏ vì đảm bảo mức an
tồn cao về tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại nhiều nhà quản trị doanh
nghiệp lại sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản cao vì chỉ
cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ được sử dụng một lượng tài sản lớn. Hệ số này
được các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp sử dụng như một đòn bẩy để gia
tăng tỷ suất lợi nhuận nếu họ có năng lực quản trị kinh doanh quản trị tài
chính doanh nghiệp hiệu quả. Nếu hệ số này q cao do tài chính sẽ nhanh
chóng gia tăng doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số tự tài trợ =
Hệ số tự tài trợ = 1 - Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp

đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
thước đo sự góp vốn của cổ đơng trong tổng số vốn vào doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng (phản ánh sức ép hoặc ràng buộc của các khoản nợ vay).
Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản: hiệu quả sử dụng
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

vốn ln gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, thơng
qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động cho biết trình độ sử
dụng các nguồn lực đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
- Vịng quay tồn bộ vốn =
Vịng quay tồn bộ vốn hay cịn gọi là hiệu suất sử dụng tồn bộ vốn
chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vịng. Chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế
nào. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng
cao lợi nhuận càng có khả năng gia tăng góp phần tăng khả năng cạnh tranh,
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vòng quay hàng tồn kho =
Tỷ số cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra số
doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó. Tỷ số càng cao có thể là dấu hiệu doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn
kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho
thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều
trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
- Vịng quay các khoản phải thu =
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng
tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược
lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm
dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn,
đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh tốn đối với nhà cung cấp và chất
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

lượng sản phẩm đối với khách hàng.
- Vòng quay vốn lưu động =
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vịng quay) của vốn lưu động trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng

doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình qn bỏ ra trong kỳ. Số vịng quay
vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần khi phân tích. Chỉ tiêu này cần xem xét cơ cấu các loại
tài sản cố định phải cân nhắc trước khi đầu tư vào tài sản cố định mới hoặc
đánh giá mức khấu hao tài sản cố định đã hợp lý chưa.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận:
với các nhà đầu tư thì đây là một nhóm chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng vì
nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ, nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và là căn cứ để các nhà
quản lý đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
- Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận bởi nguồn thu từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. ROS cho biết một đồng doanh thu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ tài
sản. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh tài sản của doanh nghiệp
được sử dụng hiệu quả là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
ROA cho biết cứ 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp


24

Học viện Tài chính

ROE cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế chỉ tiêu
- Thu nhập trên mỗi CP thường(EPS) =
EPS là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, bởi lẽ là căn cứ để chi trả
cổ tức và là căn cứ đối với sự tăng lên của giá trị của cổ phiếu thường. EPS
được xem là biến số quan trọng khi tính tốn giá cổ phiếu, và đóng vai trị
quan trọng cấu thành nên hệ số P/E. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh
doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức là cao và giá cổ phiếu cũng
có xu hướng tăng cao.
- Hệ số giá trên thu nhập (PER) =
Mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập hiện hành của một cổ phiếu
thường được gọi là tỉ lệ ra thị trường trên thu nhập. Tỷ lệ được các nhà đầu tư
sử dụng một cách rộng rãi như là một sự hướng dẫn để đánh giá trị cổ phiếu.
Nếu các nhà đầu tư nhận định là doanh nghiệp có triển vọng phát triển lớn
hơn bình thường thì khi đó là cổ phiếu sẽ tăng và đương nhiên tỷ lệ giá trị thị
trường trên thu nhập cũng sẽ tăng. Do đó các nhà đầu tư điều chỉnh tỷ lệ này
tăng hoặc giảm đối với một cổ phiếu phù hợp với viễn cảnh theo cách nhận
định của họ.
- Phân tích rủi ro của cơng ty
Khi tiến hành phân tích rủi ro tức là chúng ta tiến hành xem xét sự bất ổn
của tổng thể các dòng thu nhập của doanh nghiệp. Mức độ biến động của các
dòng thu nhập càng cao có nghĩa rủi ro phải đối diện càng lớn. Rủi ro doanh
nghiệp thường bao gồm hai loại là: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
+ Rủi ro kinh doanh: là sự bất ổn về thu nhập mà nguyên nhân cơ bản
của nó lại xuất phát từ lĩnh vực ngành mà doanh nghiệp đó trực thuộc.
Rủi ro kinh doanh =

Bên cạnh việc tính mức độ rủi ro kinh doanh chung, chúng ta cũng cần
xem xét hai yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới sự biến động thu
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

nhập hoạt động của doanh nghiệp, đó là sự biến động doanh số bán hàng và
địn bẩy hoạt động.
+ Rủi ro tài chính: là sự biến động về lợi nhuận của các cổ đông khi doanh
nghiệp vay nợ. Để xác định rủi ro tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng
hai loại hệ số. Loại thứ nhất là các hệ số trên bảng cân đối kế toán, những hệ
số này cho biết tỷ lệ vốn nợ so với vốn cổ phần, nợ dài hạn so với tổng vốn,
và loại thứ hai là nhóm các hệ số về các dòng thu nhập hoặc dòng tiền sẵn có
để thanh tốn các chi phí tài chính cố định. Việc tính tốn và phân tích các hệ
số này sẽ đem lại một đánh giá khái quát về hai vấn đề cơ bản: khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán nợ dài hạn.
1.2.4 Các phương pháp định giá cổ phiếu
Ta có thể hiểu bản chất của phương pháp phân tích cơ bản ở đây là việc
định giá cổ phiếu nhằm dự đốn giá trị nội tại của cổ phiếu đó.
- Ngun tắc định giá cổ phiếu:
+Có nhiều mơ hình định giá hiện tại và cũng nhiều mơ hình ước lượng
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, do vậy cũng cần áp dụng nhiều mơ hình
định giá để có độ tin cậy cao.

+Giá trị công ty luôn bị tác động theo sự biến động của môi trường kinh
tế và ngay cả những hoạt động nội tại của cơng ty.
+Việc định giá có thể đưa ra một giá trị có tính tương đối và có mức độ
biến động. +Việc sai số càng giảm nếu các biến số càng ít biến động. Do vậy
một cơng ty đơn ngành thì giá trị sẽ ít biến động hơn một công ty đa ngành.
Một công ty sản xuất truyền thống.
+Việc thu thập dữ liệu càng nhiều thì thông tin dữ liệu càng nhiều và
càng phong phú sẽ giúp việc định giá có độ tin cậy cao hơn.
+Việc định giá doanh nghiệp là đi tìm kiếm giá trị thật (Value) và giá trị
này khác với giá cả trên thị trường (Price). Nếu có sự khác biệt quá lớn giữa
giá trị và giá cả thì hoặc là thị trường chưa nhận định đúng giá trị doanh
SV: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: CQ55/19.02


×