Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

160 HOÀN THIỆN hệ THỐNG KIỂM SOÁT nội bộ tại CÔNG TY cổ PHẦN bán lẻ kỹ THUẬT số FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.39 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: TRẦN QUỐC TRUNG
LỚP: CQ55/22.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT
Chuyên ngành

: Kiểm toán

Mã số

: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS THỊNH VĂN VINH

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình


thực tế tại đơn vị thực tập.
Sinh viên
Trần Quốc Trung

SV: Trần Quốc Trung

2

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Trần Quốc Trung

3

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
KSNB

HTHSNB
BĐH
MTKS
DN
BCTC

SV: Trần Quốc Trung

Nội dung
Kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ban điều hành
Mội trường kiểm soát
Doanh nghiệp
Báo cáo tài chính

4

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SV: Trần Quốc Trung

5


Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Ở Việt Nam khi sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp tư nhân, các
tổ chức kinh doanh, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi và xu hướng cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thì dịch vụ kiểm tốn được coi là dịch vụ có
tính chun nghiệp cao và có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập môi trường
kinh doanh lành mạnh, minh bạch, và hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống những chính sách thủ tục nhằm
bảo vệ tài sản tại đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc
thực hiện các chế độ của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp một cách
đầy đủ về việc xây dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát trong doanh
nghiệp từ đó giúp kiểm tốn viên đánh giá rủi ro kiểm toán, xây dựng kế
hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán cho phù hợp, hiệu quả
nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp
hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ cho cơng ty là vấn đề có tính cấp bách
trong quản lý, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện
nay. Từ các vấn đề đặt ra như trên, em đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện hệ

thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT” làm
đề tài nghiên cứu Luận văn.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của công ty Cổ phần bán
lẻ kỹ thuật số FPT trên hai khía cạnh lý luận cơ bản và thực tiễn nhằm mục
tiêu phân tích và đánh giá cụ thể về hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong cơng ty, một doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề
tài hướng đến mục tiêu đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong công ty.
SV: Trần Quốc Trung

6

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp
3.

Học viện Tài chính

Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu đề tài: Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp.
Phạm vị nghiên cứu: Hệ thống KSNB tại công ty Cổ phần bán lẻ kỹ
thuật số FPT
Chủ thể nghiên cứu: kiểm toán viên độc lập.

Thờig gian nghiên cứu: năm 2020.
4.

Phương pháp nghiên cứu.

Về mặt phương pháp luận: Luận văn dựa vào phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống.
Về mặt phương pháp cụ thể: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập
thông tin về hệ thống KSNB như: phương pháp phỏng vấn, phương pháp
quan sát, phương pháp kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phương pháp thống
kế. Trên cơ sở đó xem xét mơ hình quản lý của cơng ty và sự ảnh hưởng đến
hệ thống KSNB tại công ty
Luận văn thực hiện điều tra xã hội học qua phỏng vấn và điều tra mẫu
bảng hỏi. Các bảng câu hỏi về quan điểm, cách thức điều hành của BĐH.
Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý thông tin về hệ thống KSNB
trong công ty như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, đối chiếu…
Luận văn sử dụng các phương pháp trình bày kết qủa nghiên cứu như: để
tổng hợp kết quả nghiên cứu và đưa ra các phân tích, đánh giá, nhận định về
hệ thống KSNB tại công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT.
5.

Nội dung kết cấu đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Nội dung chính của luận văn. Đề cương chi tiết gồm 3 chương, như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KSNB VÀ HỆ THỐNG
KSNB TRONG DOANH NGHIỆP.
SV: Trần Quốc Trung


7

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT

SV: Trần Quốc Trung

8

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KSNB VÀ HỆ THỐNG KSNB
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về KSNB và HTKSNB trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm KSNB và HTKSNB.

KSNB là việc thiết lập một hệ thống các quy chế, thủ tục, quy trình (về
tài chính, quản lí, nhân sự, kinh doanh, sản xuất…) nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thơng qua kiểm sốt rủi ro, giảm lãng phí
thất thốt; đồng thời nâng cao sự minh bạch, tin cậy của các báo cáo tài chính
và đảm bảo việc tuân thủ đúng pháp luật hiện hành và nội quy của tổ chức.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp chức năng kiểm tra, kiểm sốt
ln giữ vai trị quan trọng trong q trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bời HTKSNB của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ đúng
pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát
nội bộ bao gồm mội trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát”.
Một cách dễ hiểu KSNB là việc xây dựng lên một hệ thống các quy tắc,
quy định, thủ tục, quy trình trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu
về quản lý. Hệ thống được xây dựng bỏi KSNB gọi là HTKSNB.
1.1.2. Mục đich của KSNB.
KSNB là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức trên cơ sở
xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp

SV: Trần Quốc Trung

9

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Các mục tiêu của KSNB bao gồm:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài

sản vơ hình. Nếu khơng được bảo vệ bởi một hệ thống kiểm sốt thích hợp,
chúng có thể bị đánh cắp, hư hỏng hoặc bị lạm dụng vào những mục đích
khác nhau.
+ Bảo đảm độ tin cậy của thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế

tốn xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết
định của các nhà quản lý. Để điều hành có hiệu quả các mặt hoạt động kinh
doanh, các nhà quản lý phải được cung cấp những thơng tin chính xác và kịp
thời, phản ánh đúng thực trạng của đơn vị, trên cơ sở đó đưa ra những quyết
định phù hợp.
+ Bảo đảm thực hiện các chế độ pháp lý: HTKSNB trong doanh nghiệp được

KSNB xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo thực thi đúng và đầy đủ các quyết
định của BĐH cũng như các quy định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ.
+ Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý: Các q trình kiểm sốt

trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các
hoạt động, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực trong doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đơi khi cũng
có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích

bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ
của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
1.1.3. Mục đích của HTKSNB.

SV: Trần Quốc Trung

10

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi xây dựng HTKSNB, mỗi doanh nghiệp cần đảm bảo các yếu tố cơ
bản của hệ thống và xây dựng HTKSNB đó sao cho hệ thống hoạt động hiệu
quả và phù hợp nhất với đặc thù của doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản của mỗi
HTKSNB bao gồm:
+ Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
+ Bảo vệ tài sản đơn vị trước những thất thoát có thể xảy ra trong q trình hoạt

động. Như đã nói tài sản của đơn vị dễ dàng xảy ra thất thốt, tham nhũng nếu
khơng được quản lý một cách hợp lý và định kỳ kê khai.
+ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh cũng như những quy định của

Nhà nước trong kinh doanh. Định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả
hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện bằng cơ chế giám sát của hệ
thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều

hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa HTKSNB với hiệu quả kinh doanh của DN.
Một HTKSNB hiệu quả sẽ mang đến nhiều tác động tích cực cho doanh
nghiệp. Những lợi ích này thể hiện rõ ràng khi xem xét các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hay lợi nhuận đầu tư của doanh
nghiệp.
Tất nhiên, để đánh giá một cách chính xác nhất hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thì yếu tố tiên quyết là cơ sở số liệu kinh doanh phải được phản
ánh đúng và đầy đủ tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Điều này sẽ không thể
thực hiện được nếu thiếu HTKSNB.
Với mục đích ngăn chặn và kịp thời ngăn ngừa các sai phạm trong hệ
thống xử lý nghiệp vụ của doanh nghiệp. HTKSNB sẽ đảm bảo các số liệu kế
toán và tình hình thực tế tại doanh nghiệp trung khớp với nhau. Nói cách khác
HTKSNB đảm bảo độ tin cậy của thơng tin dùng cho lập báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp qua đó đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ và kịp thời thơng
tin cho cấp quản lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp BĐH đưa ra
SV: Trần Quốc Trung

11

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các quyết định kịp thời và chính xác trong kinh doanh, từ đó nắm bắt cơ hội
kinh doanh và khắc phục được hay né tránh những nguy cơ tiềm tàng.
Ngoài việc đảm bảo cung cấp thông tin một cách minh bạch cho cấp quả

lý nhằm đảm bảo hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp đi đúng hướng và
đạt hiệu quả cao nhất thì HTKSNB cịn giúp bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
hay nói cách khác đảm bảo thành quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối
tượng tài sản của doanh nghiệp thuộc về loại hình vốn bằng tiền thường là đối
tượng của những sai phạm. HTKSNB hiệu quả sẽ giúp hạn chế và phát hiện
sớm khi những sai phạm này xảy ra.
1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1. Mơi trường kiểm sốt.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên
ngoài đơn vị có tính mơi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm sốt nội bộ. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng
của các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ và tạo nên màu sắc riêng
của một tổ chức.
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý
trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản
lý tại doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý cho rằng cơng tác kiểm tra, kiểm
sốt là quan trọng và khơng thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị
thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm
tra, kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu
hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn
các quy chế về kiểm sốt nội bộ sẽ khơng được vận hành một cách có hiệu
quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát gồm:
SV: Trần Quốc Trung

12

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý chính là các quan điểm khác nhau trong hoạt
động điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý. Có cách quản lý táo bạo
dám chấp nhận rủi ro, cũng có cách quản lý dè dặt, thận trọng trước khi quyết
định. Các quan điểm của các nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính
sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm sốt trong
doanh nghiệp. Vì chính các nhà quản lý, đặc biệt là nhà quản lý quản lý cấp
cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp
dụng tại doanhnghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức đề cập tới cách phân quyền trong bộ máy quản lý. Có hai
xu hướng trái ngược nhau trong việc thiết lập một cơ cấu tổ chức trong doanh
nghiệp. Mỗi xu hướng có những ưu, nhược điểm riêng. Nếu cơ cấu tổ chức
theo xu hướng tập trung, có thể một quyết định phải qua nhiều cấp gây đến
tình trạng trì trệ, ách tắc, quan liêu. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức theo xu
hướng phân tán, có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo, kịp thời nhưng khó
chun mơnhố.
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra mơi trường kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai
các quyết định đó cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định
trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý cịn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
tốn của doanhnghiệp.

Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên
tồn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng
chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo

SV: Trần Quốc Trung

13

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo sự kiểm tra, kiểm sốt lẫn
nhau trong các bước thực hiện cơngviệc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các
nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+

Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, khơng bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa

+

các bộphận.
Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ

+


và bảo quản tàisản.
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động của các bộ phận chứcnăng.
Chính sách nhân sự
Đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong mơi
trường kiểm sốt và là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát của
doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều q trình kiểm sốt
có thể khơng cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm
soát nội bộ. Ngược lại, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các các
chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém
năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ
thống kiểm sốt nội bộ không thể phát huy hiệuquả.
Với những lý do trên, các nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể và rõ
ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên.
Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Cơng tác kế hoạch
Cơng tác kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát
triển lâu dài và rõ ràng cho doanh nghiệp.

SV: Trần Quốc Trung

14

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, hiệu quả
hoạt động và sự ln chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng
trong` mơi trường kiểm sốt. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành
cơng cụ kiểm sốt rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường
quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý,
điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
Uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban
kiểm soát đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các
hoạt động của Ban quản lý và của doanh nghiệp dưới sự chỉ đạo của Hội đồng
quản trị. Uỷ ban kiểm sốt thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+
+
+
+

Giám sát việc chấp hành luật pháp của Công ty.
Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm tốn viên nộibộ.
Giám sát tiến trình lập Báo cáo tàichính.
Dung hồ những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm tốn viên
bên ngồi.
Mơi trường bên ngồi

Ngồi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, mơi trường kiểm sốt chung
của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngồi. Các nhân tố này
tuy khơng thuộc sự kiểm sốt của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn
đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và
vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm các nhân tố này

SV: Trần Quốc Trung

15

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của
các chủ nợ, môi trường pháp lý và đường lối phát triển của đất nước.
Như vậy, môi trường kiểm sốt bao gồm tồn bộ các nhân tố có ảnh
hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất là nhận
thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà
quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Hoạt động đánh giá rủi ro
Không lệ thuộc vào quy mơ, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ
chức, doanh nghiệp nào trong quá trình sản suất kinh doanh đếu phải đối mặt
với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ mơi
trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.
Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyện nhân: mâu thuẫn

về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trỏ việc
thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức
nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính,
của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay đổi kịp
với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao,
thiếu sự kiểm tra, kiểm sốt thích hợp hoặc do xa Cơng ty mẹ hoặc do thiếu
quan tâm…
Các yếu tố bên ngồi. Thay đổi cơng nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ
hiện hành bị lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động
đến giá cả và thị phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức…
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác
định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất
xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
SV: Trần Quốc Trung

16

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Rủi ro là khả năng xáy ra sự cố bất lợi cho chủ thể, hay có thể hiểu nó là
nhưng nguy cơ một hành động hay một sự việc có ảnh hưởng bất lợi đến việc
đạt được những mục tiêu cũng như việc thực hiện thành công những chiến
lược kinh doanh của 1 tổ chức.

Đánh giá rủi ro liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn
những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho DN trong việc thực hiện
các mục tiêu. Mỗi DN đều phải thường xuyên đối mặt với nhiều rủi ro từ bên
trong và bên ngoài. Việc đánh giá đó được đánh giá là có chất lượng nếu:
+ Ban lãnh đạo đã quan tâm và khuyến khích các nhân viên quan tâm phát hiện, đánh
giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm tàng.
+ DN đã đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu
tác động của rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó; hoặc DN đã có biện pháp để
toàn bộ nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro
tối thiểu mà đơn vị có thể chấp nhận được.
+ DN đã đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để mọi nhân viên có thể lấy đó làm
cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.

1.2.3. Hoạt động kiểm soát.
Các hoạt động kiểm soát là các quy trình, thủ tục, biện pháp đảm bảo
chỉ thị của ban giám đốc trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong tồn doanh
nghiệp. Đó là những chính sách và thủ tục do cơng ty phát triển để giúp bảo
vệ tài sản của công ty. Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban
lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được
các mục tiêu quản lý cụ thể.
Các thủ tục kiểm sốt có thể khác nhau giữa các đơn vị và các loại
nghiệp vụ. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát đều được xây dựng dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
SV: Trần Quốc Trung

17

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngun tắc phân cơng phân nhiệm rõ ràng:
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia cho
nhiều người trong bô phận nhiều bộ phận trong một tổ chức. Mục đích của sự
phân chia này là không để một cá nhân hay hay bộ phận nào được thực hiện
mọi mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công phân
nhiệm rõ ràng tạo ra sự chuyên môn hố trong cơng việc, sai sót ít xảy ra và
khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công
việc như:
+
+
+
+
+

Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
Chức năng kế tốn và chức năng tài chính.
Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.

Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm
nêu trên và sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia quyền hạn và trách nhiệm mà vẫn khơng làm mất tính tập trung của doanh
nghiệp. Sự uỷ quyền được thực hiện theo một trong hai hình thức:

+

Uỷ quyền thường xuyên: là sự uỷ quyền trong cả một nhiệm kỳ theo một cơ

+

chế ổn định.
Uỷ quyền tạm thời: là uỷ quyền trong một khoảng thời gian xác định.
SV: Trần Quốc Trung

18

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bên cạnh đó, để tn thủ tốt các q trình kiểm sốt, mọi nghiệp vụ kinh
tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại:

phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
+

Sự phê chuẩn chung: được thực hiện thơng qua việc xây dựng các chính sách
chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví
dụ: việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín

+

dụng đối với khách mua hàng.
Sự phê chuẩn cụ thể: được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng. Đối
với một số nghiệp vụ kinh tế, Ban quản trị không muốn xây dựng một chính
sách phê chuẩn chung, thay vào đó Ban quản trị sẽ thực hiện phê chuẩn cho
từng trường hợp.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm sốt cịn bao
gồm việc quy định chứng từ và sổ sách đầy đủ, q trình kiểm sốt vật chất
đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động
của đơn vị.
1.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông
tin và truyền thơng hữu hiệu trong tồn DN, phục vụ việc thực hiện các mục
tiêu kiểm soát. Chất lượng hệ thống chỉ đạt được khi các nội dung sau được
đảm bảo:
Thơng tin:

+ Có cơ chế thu thập thơng tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong, chuyển đến

người quản lý bằng báo cáo thích hợp.
+ Bảo đảm thơng tin được cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết, trình bày thích hợp.
+ Rà sốt và phát triển hệ thống thơng tin trên cơ sở một chiến lược dài hạn.

+ Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của người quản lý đối với việc phát triển hệ thống

thông tin.
Truyền thông:
SV: Trần Quốc Trung

19

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm về nghĩa vụ của mỗi thành

viên.
+ Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận hạn chế hay yếu kém trong hoạt động
+ Xem xét chấp nhận những kiến nghị của nhân viên trong việc cải thiện hệ

thống.
+ Đảm bảo truyền thông giữa các bộ phận
+ Mờ rộng truyền thơng với bên ngồi.
+ Phổ biến cho các đối tác về các tiêu chuẩn đạo đức của đơn vị.
+ Theo dõi phản hồi thông tin.

1.2.5. Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ để
đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Hệ thống

này hoạt động tốt nếu:
+ DN có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ tiêu, kế

hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, DN đã triển khai các biện pháp điều
chỉnh thích hợp.
+ Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chun mơn thích

hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và
cho ban lãnh đạo.
+ Những khiếm khuyết của HTKSNB được phát hiện và kịp thời với cấp phụ

trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
+ DN đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh đạo về mọi

trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định của

SV: Trần Quốc Trung

20

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DN cũng như quy định của luật pháp hiện hành có khả năng làm giảm uy tín
DN và gây thiệt hại về kinh tế.
1.3. Những ưu điểm và hạn chế vốn có của HTKSNB.

1.3.1. Ưu điểm của HTKSNB
HTKSNB được thiết lập trong doanh nghiệp là nhằm đáp ứng yêu cầu
của quản lý và đem lại những lợi ích sau:
+ Góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị và bảo đảm độ tin cậy của các thông tin

phục vụ cho quản lý và các thông tin sử dụng để báo cáo hoặc công bố ra bên
ngồi.
+ Góp phần phát hiện kịp thời những sai phạm và khắc phục sớm những sai
phạm đó qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Đóng vai trị tích cực trong việc giám sát thực thi các quy định pháp lý trong
các hoạt động tài chính kế tốn nói riêng và các hoạt động về quản lý nói
chung tại doanh nghiệp.
1.3.2. Hạn chế của HTKSNB.
Tuy nhiên, mặc dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, HTKSNB vẫn khơng
thể đảm bảo hồn tồn đạt được các mục tiêu quản lý, đó là do những hạn chế
vốn có của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trong thực tế khơng có một HTKSNB
hồn hảo ngăn ngừa mọi hậu quả, đảm bảo khơng có bất kỳ gian lận hay sai
sót xảy ra. Chỉ có thể tổ chức một hệ thống KSNB sao cho đảm bảo hạn chế
tối đa những sai phạm mà thơi. Những hạn chế đó được xác định như sau:
+ HTKSNB khó ngăn cản được gian lận của những nhà quản lý cấp cao. Các

thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra để kiểm tra việc gian lận và sai
sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm
cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết.
+ Phần lớn các thủ tục của HTKSNB thường được thiết lập cho các sai phạm dự

kiến, hơn là các nghiệp vụ khơng thường xun, do đó khi xảy ra sai phạm bất
SV: Trần Quốc Trung


21

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường thì thủ tục kiểm sốt trở nên yếu kém, thậm chí vơ hiệu.
+ Rủi ro trong kiểm soát cũng xảy ra khi người quản lý ln xem xét quan hệ

giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Các hoạt động giám sát cũng phải đảm
bảo rằng lợi ích có được phải lớn hơn chi phí mà cơng ty bỏ ra.
+ Nhà quản lý lạm quyền, bỏ qua các quy định kiểm sốt trong q trình thực

hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến khơng kiểm sốt được rủi ro và làm cho mơi
trường kiểm sốt trở nên yếu kém.
+ Do thay đổi tổ chức, quan điểm và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm

sốt trở nên lạc hậu, khơng cịn phù hợp.
Do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm sốt nội bộ nên ln có một
mức độ rủi ro kiểm sốt. Do đó, cả với cơ chế kiểm sốt nội bộ được thiết kế
hiệu quả nhất thì sai phạm vẫn có thể xảy ra dưới nhiều hình thức.

SV: Trần Quốc Trung

22

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, luận văn đã hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về KSNB và HTKSNB. Luận văn đi sâu và làm rõ vai trị, nội
dung, mục đích và quan điểm về KSNB cũng như HTKSNB trong doanh
nghiệp. Luận văn đã trình bày được các đặc điểm và các yếu tố cấu thành của
KSNB trong doanh nghiệp cũng như nhấn mạnh sự ảnh hưởng của HTKSNB
đến Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, cung cấp một cái nhìn
tổng quan nhất về tầm quan trọng của HTKSNB trong mỗi doanh nghiệp.
Trên cơ sở đưa ra và phân tích một số quan điểm về kiểm soát nội bộ, các
nhân tố ảnh hưởng tới kiểm sốt nội bộ. Luận văn cũng đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về các yếu tố cơ bản của kiểm sốt nội bộ bao gồm mơi
trường kiểm sốt (tính chính trực và các giá trị đạo đức, năng lực đội ngũ
nhân viên, triết lý quản lý và phong cách điều hành, cơ cấu tổ chức, phân chia
quyền hạn và trách nhiệm, chính sách nhân sự), đánh giá rủi ro (thiết lập mục
tiêu, nhận dạng và phân tích rủi ro), hoạt động kiểm soát (phân chia trách
nhiệm, kiểm soát thơng tin và nghiệp vụ, kiểm sốt vật chất, phân tích ra
sốt), thơng tin và truyền thơng (chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, các báo
cáo kế toán), giám sát.
Theo đó, nội dung chương này được coi là khung lý thuyết quan trọng
để qua đó căn cứ vào kết quả tìm hiểu thực trạng HTKSNB tại Cơng ty Cổ
phần bán lẻ FPT trong chương tiếp theo.

SV: Trần Quốc Trung


23

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁN
LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT
2.1.

Tổng quan chung về cơng ty.

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển.

Khái quát chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty CỔ PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT
Tên Quốc Tế: FPT RETAIL
Tên viết tắt: FRT
Ngày hoạt động: 08/03/2012
Văn phịng chính
Địa chỉ: 261 – 263 Khánh Hội, P5, Q4, TP. Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: (024) 38295323 – fax: (024) 39288548
Phân phối
Tại các tỉnh thành: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải

Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Phúc n,
Việt Trì, n Bái…
Cơng ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp bán lẻ điện
thoại và đồ điện tử và nguyên vật liệu liên quan đến ngành nước. Với đội ngũ
cán bộ công nhân viên kỹ thuật lành nghề, Công ty đã thực hiện sản xuất trên
dây truyền công nghệ hiện đại với chất lượng sản phẩm sánh ngang với chất
lượng sản phẩm của công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Italy, Hàn Quốc...

SV: Trần Quốc Trung

24

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Q trình hình thành và phát triển của công ty:
Vào ngày 08 tháng 03 năm 2012, Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số
FPT được thành lập trên cơ sở giấy phép kinh doanh số 0311609355, được Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh hành nghề, giấy
phép thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Hoạt động chủ yếu của
Công ty gồm: cung cấp bán lẻ điện thoại và đồ điện tử và nguyên vật liệu liên
quan đến ngành bán lẻ.
Công ty Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT có một đội ngũ lãnh
đạo đã có nhiều năm làm việc, dày dặn kinh nghiệm, nhân viên được đào tạo
cơ bản, hệ thống tại Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán,

thuế...
2.1.2.

Giới thiệu bộ máy tổ chức quản lý.

Cơ cấu tổ chức.

Hội đồng quản trị
Ban điều hành

Ban Kiểm sát

Phòng ban

Nhân viên

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT
Hội đồng quản trị là cấp quản lý cao nhất tại công ty, thực hiện xây dựng
và quyết định các chiến lược quản trị cao cấp, kế hoạch phát triển, định hướng
đầu tư, quyết định toàn bộ các chức vụ nhân sự cao cấp trong công ty.
SV: Trần Quốc Trung

25

Lớp: CQ55/22.03


×