Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.65 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------------------------

LÂM NGỌC NHẪN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HỒNG HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG


LÂM NGỌC NHẪN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HỒNG HÀ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:
60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG



ĐỒNG NAI - NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô Khoa Sau đại học – Trường Đại học
Lạc Hồng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt, giúp đỡ cho tôi nền tảng kiến thức
trong suốt hai năm qua, tại đây tôi có dịp được lắng nghe, học hỏi những kiến thức
vô cùng quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Huỳnh Đức Lộng – Giáo
viên hướng dẫn khoa học của luận văn tốt nghiệp. Thầy đã dành nhiều thời gian
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn nghiên cứu này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, toàn thể nhân viên các
phòng ban, trung tâm thuộc Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà đã nhiệt tình cung
cấp tài liệu và tham gia trả lời bảng khảo sát để tôi có thể hoàn thành luận văn của
mình.
Trân trọng.
Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Lâm Ngọc Nhẫn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của Thầy TS. Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa

học nào.

Tác giả luận văn

Lâm Ngọc Nhẫn


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà là một công ty lớn trên địa bìa tỉnh Bình
Dương. Trong quá trình hoạt động công ty đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ,
tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn có nhiều biến động vì vậy việc cập nhật và
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là yếu tố quan trọng cần đặt lên hàng
đầu.
Nhận thức được sự cần thiết đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà” để giúp công ty rà soát
thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục từ ngữ viết tắt
Danh bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Danh biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

1. Lý do thực hiện đề tài ..................................................................................................1
2. Các nghiên cứu có liên quan .......................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
6. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................4
7. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ....................6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ .........................................6
1.1.1 Giai đoạn sơ khai ............................................................................................6
1.1.2 Giai đoạn hình thành ......................................................................................7
1.1.3 Giai đoạn phát triển ........................................................................................7
1.1.4 Giai đoạn hiện đại ..........................................................................................8
1.2 Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát nội bộ ............................................................8
1.2.1 Theo COSO 1992 ...........................................................................................8
1.2.2 Theo COSO 2004 .........................................................................................10
1.1.5 Theo COSO 2013 .........................................................................................10
1.1.6 Những điểm giống và khác nhau của COSO 1992, COSO 2013 ...............12
1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trên COSO 2013 ..................13
1.3.1 Môi trường kiểm soát ...................................................................................13


1.3.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................13
1.3.3 Hoạt động kiểm soát ....................................................................................14
1.3.4 Thông tin và truyền thông ............................................................................14
1.3.5 Giám sát .......................................................................................................15
1.3.5.1 Giám sát thường xuyên .............................................................................15
1.3.5.2

Giám sát định kỳ ..................................................................................16


1.4 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HỒNG HÀ .......................................................................19
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà ....................................................................................................................19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................19
2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà .................19
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................20
2.1.2.1 Chức năng: ............................................................................................20
2.1.2.2 Nhiệm vụ: .............................................................................................20
2.1.3 Quy mô công ty............................................................................................21
Tổng tài sản của công ty tính đến 31/12/2014 là 39.606.506.098 đồng. ..............21
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.............................................................22
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty .........................................................22
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận .....................................................22
2.1.5 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà ................................................................................................................25
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển .......................................26
2.1.6.1 Thuận lợi ...............................................................................................26
2.1.6.2 Khó khăn...............................................................................................26
2.1.6.3 Phương hướng phát triển ......................................................................26
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bê Tông Hồng Hà .26
2.2.1 Khái quát về quá trình khảo sát ...................................................................26
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát..................................................................................26


2.2.1.2 Đối tượng khảo sát................................................................................27

2.2.1.3 Phương pháp khảo sát ...........................................................................27
2.2.2 Kết quả khảo sát ...........................................................................................27
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát ...........................................................................28
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ......................................................................................36
2.2.2.4 Thông tin truyền thông .........................................................................46
2.2.2.5 Thực trạng về giám sát .........................................................................47
2.2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cồ phần Bê tông
Hồng Hà ................................................................................................................48
2.2.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội
bộ tại công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà .............................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................53
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÊ TÔNG HỒNG HÀ .............................................................................54
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà ....................................................................................................................54
3.2 Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà ...54
3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................................................55
3.2.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro .............................................................56
3.2.3 Hoàn thiện hoạt động kiểm soát ..................................................................57
3.2.4 Hoàn thiện thông tin và truyền thông ..........................................................58
3.2.5 Hoàn thiện công tác giám sát .......................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................60
KẾT LUẬN ..................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AAA

AICPA

Diễn giải
American Accounting Association (Hội kế toán Mỹ)
American Indtitute Cerified Public Accountants (Hội kế
toán viên công chứng của Mỹ)

COBIT

Control Objectives for Information and Relate Technology
(Quản trị kiêm soát bằng công nghệ thông tin)

COSO

Committee of Sponsoring Organization (Ủy Ban thuộc Hội
đồng Quốc gia Hoa Kỳ)

IIA

The Financial Excecutivies Institute (Hiệp hội quản trị viên
tài chính)

ISA

International Standard on Autitors (Hiệp hội kiểm toán
viên nội bộ)

SAS

Statements on Auditing Standards (Chuẩn mực kiểm toán)



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà
từ năm 2011 – 2014 ................................................................................. 25
Bảng 2.2: Tính chính trực và giá trị đạo đức............................................................ 28
Bảng 2.3 Chính sách nhân sự và đảm bảo về năng lực ............................................ 30
Bảng 2.4: Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát ........................................................ 32
Bảng 2.5: Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý .................................. 33
Bảng 2.6: Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 35
Bảng 2.7: Xác định mục tiêu .................................................................................... 36
Bảng 2.8: Nhận dạng rủi ro ...................................................................................... 37
Bảng 2.9: Phân tích và đánh giá rủi ro ..................................................................... 38
Bảng 2.10: Hoạt động kiểm soát .............................................................................. 41
Bảng 2.11: Kiểm soát quy trình mua kiểm nhận hàng ............................................. 43
Bảng 2.12: Kiểm soát quy trình vận hành trạm trộn ................................................ 44
Bảng 2.13: Kiểm soát quy trình vận hành xe chuyển bê tông.................................. 45
Bảng 2.14: Kiểm soát quy trình tiền lương .............................................................. 46
Bảng 2.15: Thông tin và truyền thông...................................................................... 47
Bảng 2.16: Giám sát ................................................................................................. 48


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà .................... 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2014 ........ 25
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình mua nhận hàng .............................................................. 42
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình vận hành trạm trộn ........................................................ 43
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình vận hành xe chuyển bê tông .......................................... 45



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Các nhà quản lý đều muốn quản lý doanh nghiệp của mình có hiệu quả
nhất cả về mặt kiểm soát quản lý và phát triển kinh doanh. Vì vậy, kiểm soát nội bộ
trở nên cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty. Xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả là mục tiêu hướng đến của nhiều công ty
trong giai đoạn hiện nay.
Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và
cung ứng bê tông thương phẩm và sửa chữa cơ khí. Công ty chuyên nhận thầu và
chịu trách nhiệm về chất lượng bê tông cung ứng cho các công trình xây dựng công
nghiệp lớn và công trình nhà ở. Công ty ngày càng lớn mạnh với hơn 7 chi nhánh
hoạt động, nằm ở các tỉnh địa bàn như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây
Ninh…Mặc dù, lĩnh vực kinh doanh bất động sản các năm gần đây khá trầm lắng,
nhưng công ty vẫn tìm được các nguồn tiêu thụ lớn từ các tỉnh khác nhau và nhà
đầu tư nước ngoài, nhờ đội ngũ nhân viên năng động và chất lượng công nghệ và
hệ thống vận tải hiện đại.
Hiện nay, đa số các sự thua lỗ trong các doanh nghiệp Việt Nam đều có nguyên
nhân từ sự yếu kém và hệ thống kiểm soát nội bộ lõng lẽo. Nếu không có kiểm soát
nội bộ sẽ không giải quyết được các vấn đề trên. Nhận thấy được tầm quan trọng
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác điều hành quản lý và nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kiểm soát nội của Công ty Cổ phần Bê tông Hồng Hà, tác giả
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần
Bê tông Hồng Hà” để thực hiện luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu về hệ thống
lý luận và thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty, nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hơn về hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Các nghiên cứu có liên quan
 Nghiên cứu trong nước:



2

- Đinh Thị Ngân Trang (2007), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
công ty Nuplex Resins Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế
TP. Hồ Chí Minh. Luận văn của tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận về hệ thống
kiểm soát nội bộ, tiến hành điều tra nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công
ty Nuplex Resins Việt Nam theo những quy trình và đặc điểm riêng của công ty
ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ và các giải pháp hoàn thiện.
- Dương Thị Lan Đài (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ công
ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng FICO”, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Đề tài của tác giả đã hệ thống hóa
cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, tiến hành tìm hiểu, phân tích và đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
và các hoạt động kiểm soát trong quy trình chính của công ty Cổ Phần Đầu Tư và
Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng FICO, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh Vật Liệu
Xây Dựng FICO.
- Nguyễn Thị Thanh Hương (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại công ty TNHH Đồng Tâm”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
Hồ Chí Minh. Đề tài của tác giả đã hệ thống, khái quát được vần đề lý luận chung
về hệ thống kiểm soát nội bộ và làm sáng tỏ các đặc thù về hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mua bán vật liệu xây dụng. Qua nghiên
cứu thực trạng, tác giả đã đưa ra các hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại công ty.
- Nguyễn Thị Ngọc Hương (2010), “Thiết lập các quy trình kiểm soát nội
bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ cho các công ty dệt may địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Đề tài của tác

giả đã hệ thống quát những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và làm sáng
tỏ đặc thù về hệ thống kiểm soát nội bộ với lĩnh vực dệt may.Qua nghiên cứu, tác
giả đưa ra các giải pháp cho việc thiết lập các quy trình kiểm soát trong nội bộ bao
gồm các quy trình: quy trình kiểm soát nội bộ liên quan đến các nghiệp vụ phát


3

sinh đầu vào, các quy trình kiểm soát nội bộ liên quan đến quá trình sản xuất, các
nghiệp vụ phát sinh đầu ra, các nghiệp vụ phát sinh về nhân sự, quy trình kiểm soát
nội bộ liên quan đến các chỉ tiêu khác.
- Ngô Trần Minh Thúy (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhìn
từ góc độ một doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Tác giả tiến hành khảo sát 10 doanh
nghiệp nhỏ và vừa để đánh giá các mặt tồn tại yếu kém và nguyên nhân trong hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp, từ đó đi sâu phân tích các thủ tục
kiểm soát đã được thiết lập tại các đơn vị này theo từng chu trình hoạt động và đưa
ra các giải pháp cụ thể cho từng thủ tục kiểm soát.
 Nghiên cứu nước ngoài:
- Amudo, A.& Inanga, E.L (2009), Evaluation of Internal Control Systems:
A Case Study from Uganda. Interational Research Journal of Fiance and
Econmics – Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: trường hợp nghiên cứu tại
Uganda. Nghiên cứu Tạp chí quốc tế về Kinh tế Tài Chính. Nghiên cứu này tiến
hành nghiên cứu các nước thành viên khu vực (RMCs) của Tổ chức Ngân Hàng
Phát Triển Châu Phi (AfDB) tập trung vào Uganda ở Đông Phi. Nghiên cứu này
được cải tiến hành đối với 11 dự án, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, kết hợp phân tích để đánh giá các thành phần của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Uganda và đưa ra các đề xuất khác nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn
tại trong hệ thống. Trong mô hình nghiên cứu của tác giả có 6 thành phần của hệ
thống kiểm soát nội bộ: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin. Kết quả cho thấy các dự

án hầu như ít quan tâm đến thành phần giám sát và nhóm tác giả đã đề nghị nên
tăng cường hoạt động này.
- Evaluating and Improving Internal Control in Organizations, 2012.
Published by IFAC (International Federation of Accounts) - Đánh giá và cải
thiện kiểm soát nội bộ trong các tổ chức. Bài báo nêu lên vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ; trình bày những tiêu chí để đánh giá và phát triển hệ thống KSNB
như giúp tổ chức đạt được mục tiêu; xác định vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức; thúc đẩy phát triển văn hóa tổ chức; đám bảo năng lực; cách đối phó với


4

những rủi ro thường xuyên; giám sát và đánh giá; tăng cường tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình. Đồng thời, đưa ra những hướng dẫn để ứng dụng những
nguyên tắc trên vào tổ chức.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ theo COSO 2013
- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ Phần Bê Tông Hồng Hà
+ Thời gian: Từ năm 2014 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là thu thập, phân
tích, tổng hợp tài liệu nhằm hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát bằng cách gửi bảng câu hỏi cho cán bộ

công nhân viên, đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để đánh
giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Dựa trên phương pháp tổng hợp, phân tích và suy luận đề ra các giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà


5

- Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bê tông
Hồng Hà
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lý thuyết: Hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
- Về mặt sản phẩm: Những phân tích, nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát
nội bộ hiện nay tại Công ty. Những giải pháp góp phần giúp Công ty tồn tại và phát
triển với việc đạt được các mục tiêu đặt ra là xây dựng và vận hành một hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả, đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện
các sai phạm có thể xảy ra.


6

CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ
Hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phải được kiểm
tra, giám sát, điều hành của các nhà quản trị. Các công việc kiểm tra, kiểm soát

trong doanh nghiệp giúp ngăn ngừa và phát hiện các yếu kém của hệ thống quản lý
mà còn đánh giá các rủi ro ảnh hưởng cả trong và ngoài công ty. Vì vậy việc xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan
trọng. Những giai đoạn phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ được trình bày như
sau:
1.1.1 Giai đoạn sơ khai
Từ những năm cuối thế kỷ 19, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh mẽ, các
kênh công cấp vốn cũng phát triển kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
của doanh nghiệp. Từ đó đưa đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra
thông tin về sử dụng vốn. Thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” bắt đầu xuất hiện từ giai
đoạn này. Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền.
Đến năm 1905, Robert Montgomery là sáng lập viên công ty kiểm toán
Lybrand, Ross Bros & Montgomery, đưa ra ý kiến về kiểm soát nội bộ trong “Lý
thuyết thực hành kiểm toán”
Đến năm 1929, Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin) đã
đề cập chính thức khái niệm về kiểm soát nội bộ và chính thức công nhận vai trò
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Qua đó, kiểm soát nội bộ được
định nghĩa là một công cụ bảo vệ tiền và các tài sản khác, thúc đẩy nâng cao hiệu
quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của
kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội kế toán viên công chức Hoa Kỳ (AICPA) đã đưa ra định
nghĩa về kiểm kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức
được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản
khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.
Kiểm soát nội bộ ngày càng được quan tâm nhiều hơn đặt biệt là sau sự thất
bại trong các cuộc kiểm toán (mà điển hình là Mc Kesson & Robbins)


7


1.1.2 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về kiểm soát nội
bộ là: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc
quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Sau đó, AICPA cũng soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến các khía
cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như SAP 29, SAP 33, SAP 54 (sau này được
thay thế bằng các chuẩn mực SAS).
Trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại
như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
1.1.3 Giai đoạn phát triển
Từ năm 1970 - 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác phát triển
mạnh mẽ. Bên cạnh đó, sự gian lận tại các công ty ngày càng nhiều thúc đẩy xã hội
quan tâm nhiều hơn đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Sau vụ bê bối chính trị trên
chính trường Mỹ - Watergate (1973), vào năm 1977, luật về chống hối lộ nước
ngoài ra đời.
Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về kiểm soát nội bộ đối với
công tác kế toán ở đơn vị mình, vì vậy cần phải có các tiêu chuẩn đánh giá tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ. Từ đó dẫn đến Ủy ban COSO đã được thành lập (1975).
Đây là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo
cáo tài chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway) được thành lập dưới sự bảo trợ
của 5 tổ chức: Hiệp Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế
toán Hoa Kỳ (AAA – American Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài
chính (FEI – Financial Executive Institute), Hiệp hội kế toán viên quản trị ( IMA –
Institute of Management Accountants), Hiệp hội kế toán viên nội bộ (IIA – Institute
of Interal Auditors).
Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992. Đặc
điểm nổi bật của báo cáo COSO 1992 là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị,



8

trong đó, kiểm soát nội bộ không chỉ còn là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài
chính mà được mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
Sau Watergate (1973), vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước ngoài (Foreign
Corrupt practices act) ra đời.
Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với công tác kế toán .
Năm 1985, Thành lập Ủy ban COSO, COSO đã sử dụng chính thức từ kiểm
soát nội bộ thay vì kiểm soát nội bộ về kế toán. AICPA không sử dụng từ kiểm soát
kế toán và kiểm soát quản lý.
SAS 55, 4.1988 "Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính"
đưa ra ba yếu tố của kiểm soát nội bộ là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát.
1.1.4 Giai đoạn hiện đại
Sau Báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về kiểm soát nội bộ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời.
- Năm 1996 COBIT do ISACA ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong
môi trường tin học bao gồm lĩnh vực hoạch định, tổ chức, mua, triển khai, phân
phối, hỗ trợ và giám sát.
- Năm 1998 báo cáo Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
- Năm 2001, Ủy ban Các tổ chức bảo trợ (COSO) của Ủy ban Treadway đã ủy thác
cho PricewaterhouseCoopers phát triển phương pháp nhận biết, đánh giá và quản trị
rủi ro một cách hiệu quả. Dự án kết thúc vào năm 2004 với sự ra đời của mô hình
hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp – ERM.
- Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với
báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty nhỏ”.
- Năm 2009 COSO hướng dẫn giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ

1.2 Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát nội bộ
1.2.1 Theo COSO 1992


9

Theo COSO 1992 thì kiểm soát nội bộ là một quá trình do con người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
-

Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

-

Sự tin cậy của báo cáo tài chính

-

Sự tuân thủ các luật lệ và quy định

Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình, con
người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình: điều đó có nghĩa là kiêm soát nội bộ
không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện
rộng khắp trong doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ phải là một bộ phận giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Kiểm soát nội bộ bị chi phối bởi con người trong đơn vị: Con người đặt ra
mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định.
Ngược lại, kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi cá nhân

có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn
luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất
quán. Kiểm soát nội bộ sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt
động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Đảm bảo hợp lý: kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
cho ban giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này
là do những hạn chế tiềm tàng trong hệ thống kiểm soát nội bộ như: sai lầm của con
người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các mục tiêu: mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới, có thể
chia các mục tiêu thành 3 nhóm sau đây:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.

-

Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.


10

-

Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối. Sự phân chia

này chủ yếu dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ

thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu
cầu của đơn vị là chính; nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ
yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát
từ yêu cầu của các cơ quan quản lý
1.2.2 Theo COSO 2004
Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu cũng chỉ nhằm kiểm soát
những rủi ro trong doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục
tiêu đã đề ra, đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Vì vậy, COSO đã phát triển Báo
cáo Kiểm soát nội bộ năm 1992 thành Báo cáo Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM)
vào năm 2004
Theo báo cáo COSO (2004) thì Quản trị rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa
như sau: “Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình, chịu sự chi phối của Ban
giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của doanh nghiệp, được áp dụng trong việc
thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp và áp dụng cho các cấp độ
trong doanh nghiệp, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh
hưởng đến doanh nghiệp và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận được của rủi ro
nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý hướng đến việc đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp”
Nội dung cơ bản của Quản trị rủi ro gồm có: quá trình, con người, đảm bảo
hợp lý, các mục tiêu, thiết lập chiến lược, áp dụng toàn đơn vị, nhận dạng sự
kiện.
1.1.5 Theo COSO 2013
Theo COSO 2013 “Kiểm soát nội bộ là một quá trình ảnh hưởng bởi Ban
giám đốc, nhà quản lý và các cá nhân của tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu liên quan đến”. Ngoài việc cập
nhật 3 mục tiêu là: mục tiêu về hiệu quả quản lí, mục tiêu báo cáo, mục tiêu về tính
tuân thủ thì COSO 2013 còn giới thiệu 17 nguyên tắc cần thiết trong xây dựng hệ


11


thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu bao gồm: 5 nguyên tắc về môi trường kiểm soát, 4
nguyên tắc liên quan đến đánh giá rủi ro, 3 nguyên tắc liên quan đến hoạt động
kiểm soát, 3 nguyên tắc liên quan đến thông tin và truyền thông, 2 nguyên tắc lên
quan đến hoạt động kiểm soát.
Kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát

Đánh giá rủi ro

Hoạt động kiểm soát

Thông tin và truyền thông

Giám sát

Nguyên tắc
1. Chứng minh cam kết với tính toàn vẹn và
giá trị đạo đức
2. Đảm bảo rằng trách nhiệm của hội đồng
quản trị giám sát tập trận
3. Thiết lập cấu trúc, độ báo cáo, quyền hạn
và trách nhiệm
4. Chứng minh cam kết với một lực lượng
lao động có thẩm quyền
5. Giữ người chịu trách nhiệm
6. Xác định mục tiêu phù hợp
7. Xác định và phân tích rủi ro
8. Đánh giá rủi ro gian lận
9. Xác định và phân tích những thay đổi có

thể ảnh hưởng đáng kể kiểm soát nội bộ
10. Chọn và phát triển các hoạt động kiểm
soát đó giảm thiểu rủi ro
11. Chọn và phát triển công nghệ điều khiển
12. Triển khai các hoạt động kiểm soát thông
qua các chính sách và thủ tục
13. Sử dụng, chất lượng thông tin có liên quan
để hỗ trợ các chức năng kiểm soát nội bộ
14. Truyền đạt thông tin kiểm soát nội bộ
trong nội bộ
15. Truyền đạt thông tin kiểm soát nội bộ bên
ngoài
16. Thực hiện đánh giá thường xuyên hoặc
định kỳ kiểm soát nội bộ (hoặc một sự kết
hợp của hai)
17. Giao tiếp thiếu kiểm soát nội bộ


12

1.1.6 Những điểm giống và khác nhau của COSO 1992, COSO 2013
 Giống nhau:
- Kiểm soát nội bộ đều được xem như một quá trình
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: Vì kiểm soát nội
bộ không chỉ à những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,…mà phải bao gồm cả
yếu tố con người – Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, nhân viên của tổ chức.
Chính con người định ra mục tiêu kiểm soát và thiết lập nên cơ chế kiểm soát,
thiết lập nên cơ chế kiểm soát và vận hành chúng.
- Cung cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề
ra.

 Khác nhau:
- Về môi trường kiểm soát: COSO 2013 xem quản trị rủi ro là yếu tố hợp thành
môi trường quản lý. Còn COSO 1992 xem triết lý quản lý và phong cách điều
hành là yếu tố hợp thành môi trường quản lý.
- Về đánh giá rủi ro: COSO 2013 chỉ ra mục tiêu thích hợp và cụ thể hơn để
đánh giá rủi ro gian lận.
- Hoạt động kiểm soát: Trong báo cáo COSO đề cập đến nội dung chọn lựa và
phát triển các hoạt động kiểm soát mà báo cáo COSO chưa đề cập đến
- Về thông tin truyền thông: COSO 2013 nhấn mạnh hơn về tầm quan trọng của
thông tin trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thông
tin hiện nay, nội dung thông tin phải gắn liền với rủi ro doanh nghiệp. COSO
1992 quan tâm đến việc rà soát và phát triển hệ thống thông tin trên cơ sở
chiến lược dài hạn.
- Giám sát: Theo COSO 1992 thì phải thường xuyên và định kỳ giám sát các
hoạt động của kiểm soát nội bộ. Theo COSO 2013 thì phải thực hiện đánh giá
liên tục và định kỳ đồng thời phải đánh giá và truyền thông về kết quả của quá
trình giám sát đó.


13

Tóm lại, theo tác giả thấy COSO 2013 rõ ràng, chi tiết và dễ áp dụng hơn
và đánh giá chính xác hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Bê tông Hồng Hà.
1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trên COSO 2013
1.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được thiết lập trong nội bộ tổ chức và có ảnh hưởng đến
nhận thức kiểm soát của tất cả các nhân viên trong công ty. Hay nói cách khác, môi
trường kiểm soát được xem là những nhân tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo môi trường trong đó toàn bộ

thành viên của công ty nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
1.3.2 Đánh giá rủi ro
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản suất kinh doanh đều phải đối mặt
với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.
- Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyện nhân: mâu thuẫn về
mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trỏ việc thực hiện
các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp.
Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang thiết bị,
hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở
rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm
soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm…
- Các yếu tố bên ngoài: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành.
Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị
lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị
phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức…


14

Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác
định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất
hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
Rủi ro là khả năng xảy ra sự cố bất lợi cho chủ thể, hay có thể hiểu nó là
những nguy cơ một hành động hay một sự việc có ảnh hưởng bất lợi đến việc đạt
được những mục tiêu cũng như việc thực hiện thành công những chiến lược kinh
doanh của một tổ chức. Khi thực hiện công việc, kiểm soát viên cần phải phát hiện,
xác định được phạm vi của rủi ro để báo cáo và có những đề suất để đơn vị có thể

kiểm soát được rủi ro. Liên quan tới việc đánh giá rủi ro, kiểm soát viên nội bộ cần
thực hiện. Mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải.
Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp). Đánh giá rủi ro là việc nhận
dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu của mình. Trên cơ sở nhận dạng
và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế nào.
1.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp doanh
nghiệp đưa ra các hoạt động cần thiết để đánh giá rủi ro nhằm đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động kiểm soát được thực hiện trong toàn doanh
nghiệp, ở tất cả các cấp độ và tất cả các bộ phận. Hoạt động kiểm soát bao gồm
việc phê chuẩn, ủy quyền, kiểm tra, điều chỉnh, xem xét việc thực hiện các hoạt
động, bảo vệ tài sản và phân công nhiệm vụ. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong
toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.
1.3.4 Thông tin và truyền thông
Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong đơn vị
dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp mọi người trong đơn vị thực
hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, chứa đựng
các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin
hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới
lên trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong


×