LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu trong quá trình
thu thập thông tin, số liệu tới Giám đốc công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai là
Anh Hồ Hữu Châu và chị Vũ Thị Hồng Lƣơng – là kế toán trƣởng tại công ty. Và
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Anh/Chị nhân viên trong công ty đã phối hợp
trong công việc điều tra, khảo sát của tác giả tại công ty.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ sự biết ơn tới những ngƣời thân trong gia
đình, anh em, bạn bè – những ngƣời đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Thẩm định giá Đồng Nai” là do bản thân tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện
dƣới sự dẫn dắt, hƣớng dẫn của PGS. TS Mai Thị Hoàng Minh. Các số liệu đƣợc
trình bày trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế từ phía Công ty. Luận
văn này chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài. ................................................................... 1
2.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan. ............................................... 2
3.
Mục tiêu nghiên cứu : ...................................................................................... 3
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 4
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................ 4
6.
Những đóng góp mới của luận văn .................................................................. 5
7.
Kết cấu của luận văn. ....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .............. 6
1.1 Khái niệm về Kiểm soát, Kiểm soát nội bộ và mục tiêu của Hệ thống kiểm soát
nội bộ ...................................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 6
1.1.2 Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng Hệ thống kiểm soát nội bộ
trong Doanh nghiệp ......................................................................................... 8
1.1.3 Mục tiêu của Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ 9
1.2 Các yếu tố cấu thành Hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống KSNB của COSO năm 2013 .................................................... 9
1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát ............................................................................ 10
1.2.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 12
1.2.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 14
1.2.4 Thông tin và truyền thông ..................................................................... 15
1.2.5 Giám sát ............................................................................................... 16
1.3 Những hạn chế tiềm tàng của Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................. 17
1.4 Đặc điểm của công việc Thẩm định giá; của Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc
(DNNN) ảnh hƣởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. ...................... 19
1.4.1 Đặc điểm của công việc Thẩm định giá ................................................. 19
1.4.2 Đặc điểm của công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc ảnh hƣởng đến việc thiết
kế và vận hành hệ thống KSNB. .................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỒNG NAI .......................................................... 23
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai ................. 23
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai . 23
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần Thẩm định giá Đồng Nai. ...................................................................... 24
2.1.3 Mạng lƣới hoạt động, cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành của Công ty CP
Thẩm định giá Đồng Nai................................................................................ 26
2.1.4 Tình hình công tác Thẩm định giá và kết quả kinh doanh của Công ty từ
năm 2010 đến năm 2014 ................................................................................ 30
2.2 Tình hình tổ chức Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng
Nai ........................................................................................................................ 32
2.2.1 Các chính sách kế toán đang đƣợc áp dụng tại Công ty ......................... 32
2.2.2 Tình hình tổ chức Hệ thống sổ sách ...................................................... 33
2.2.3 Tình hình tổ chức Bộ máy kế toán......................................................... 33
2.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán ............................................ 34
2.2.5 Đặc điểm của Phần mềm kế toán đang áp dụng tại Công ty.................. 35
2.3 Quy trình Thẩm định giá thực tế tại Công ty CP Thẩm định giá Đồng Nai ....... 36
2.3.1 Quy trình Thẩm định giá .................................................................... 36
2.3.2 Quy trình thực hiện công việc Thẩm định giá ....................................... 37
2.4 Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát .................................................. 40
2.4.1 Mục tiêu khảo sát .................................................................................. 40
2.4.2 Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 40
2.4.3 Phạm vi khảo sát ................................................................................... 41
2.4.4 Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ....................................................... 41
2.4.5 Câu hỏi khảo sát.................................................................................... 42
2.5 Thực trạng về hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Thẩm định giá
Đồng Nai ............................................................................................................... 42
2.5.1 Thực trạng Môi trƣờng kiểm soát tại Công ty ........................................ 42
2.5.2 Thực trạng Đánh giá rủi ro tại Công ty .................................................. 51
2.5.3 Thực trạng Hoạt động kiểm soát tại Công ty ........................................ 56
2.5.4 Thực trạng Thông tin và truyền thông tại Công ty ................................. 68
2.5.5 Thực trạng Giám sát tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai ....... 70
2.6 Đánh giá chung về KSNB tại Công ty Cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai ....... 71
2.6.1 Những ƣu điểm .................................................................................... 72
2.6.2 Những tồn tại ....................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỒNG NAI................................................................. 82
3.1 Các quan điểm hoàn thiện Hệ thống KSNB tại Công ty ................................... 82
3.1.1 Phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty.......... 82
3.1.2 Nâng cao năng lực kiểm soát để hạn chế rủi ro trong kinh doanh .......... 83
3.1.3 Cân đối mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí ......................................... 83
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng
Nai ........................................................................................................................ 84
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện Môi trƣờng kiểm soát .......................................... 84
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện Đánh giá rủi ro..................................................... 90
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện Hoạt động kiểm soát ............................................ 93
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện Thông tin và truyền thông .................................... 97
3.2.5 Giải pháp hoàn thiện Giám sát .............................................................. 98
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty ......................................................... 99
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan chức năng ......................................................... 99
3.3.2 Kiến nghị với Ban lãnh đạo Công ty ................................................... 100
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
:Báo cáo tài chính
BGĐ
: Ban giám đốc
COSO
: Committee of Sponsoring Organization
CP
: Cổ phần
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nƣớc
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
TĐG
: Thẩm định giá
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ số lƣợng Hồ sơ từ năm 2010 đến năm 2014 ......................... 31
Biểu đồ 2. 2: Biểu đồ Doanh thu từ năm 2010 đến năm 2014 ................................ 31
Biểu đồ 2. 3: Biểu đồ Lợi nhuận sau thuế từ năm 2010 đến năm 2014 ................... 32
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy nhân sự tại Công ty CP Thẩm định giá Đồng Nai
.............................................................................................................................. 27
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ Cơ chế điều hành Công ty CP Thẩm định giá Đồng Nai ............ 28
Sơ đồ 2. 3: Quy trình Thẩm định giá ...................................................................... 37
Sơ đồ 2. 4: Quy trình tạo Chứng thƣ ...................................................................... 39
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo COSO năm 2013 ................. 10
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài.
Ở Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hỗn hợp, các Doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh và phát triển
bình đẳng trƣớc pháp luật. Song hành với sự phát triển đó, hệ thống pháp luật, chính
sách kế toán, kiểm toán Việt Nam đang đƣợc cải cách, đổi mới và đang dần hoàn
thiện để phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kiểm toán và kế toán quốc tế.
Kiểm toán với chức năng xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu,
số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp,
bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.
Đối với một doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động là yếu tố quyết định sự tổn tại
và phát triển, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một cơ chế vận hành, một bộ máy
quản lý thật tốt. Điều này, đồng nghĩa với việc Doanh nghiệp đó phải tổ chức tốt
công tác kiểm soát nội bộ. Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát
do doanh nghiệp xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm sự tuân thủ về pháp luật và
các quy định; nhằm kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để
việc lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; từ đó bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian khủng hoảng kinh tế vừa qua, bên cạnh
những Doanh nghiệp phát triển thì không ít những doanh nghiệp mang gánh nặng
nợ nần và phá sản. Một trong những nguyên nhân căn bản của tình hình này là do
các doanh nghiệp chƣa coi trọng đúng mức tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ để
phần nào hạn chế đƣợc những rủi ro, thiếu sót nên không có biện pháp phòng ngừa
hữu hiệu. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc, có
quy mô vừa nói chung và Công ty Cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai nói riêng cũng
không phải là ngoại lệ, cũng chƣa đƣợc tổ chức một cách đầy đủ và hợp lý.
Từ những bất cập trên, việc Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai là vấn đề hết sức cấp thiết cần đƣợc
nghiên cứu và đƣa vào thực hiện nhằm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu
2
quả quản lý, hạn chế những rủi ro; đổi mới và hoàn thiện bộ máy hoạt động tại
Doanh nghiệp.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan.
2.1 Bảng tổng quan các vấn đề nghiên cứu trước:
(Xem chi tiết ở phần PHỤ LỤC 1)
2.2 Lập luận về tổng quan và định hướng thực hiện vấn đề nghiên cứu :
Trong đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của tác giả Đinh Thụy Ngân Trang
(2007) về Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty Nuplex Resins Việt Nam, Tác giả
Đinh Thụy Ngân Trang đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận, tập trung nghiên cứu thực
tế tại Công ty, cụ thể nhƣ : chu trình mua hàng và thanh toán, chu trình sản xuất,
chu trình bán hàng và thu tiền từ đó phân chia đƣợc hoạt động của Công ty Nuplex
Resins VN thành các chu trình kinh tế : Chu trình chi phí, chu trình chuyển đổi, chu
trình doanh thu, và chu trình tài chính . Nhƣng phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu chu trình chi phí, chu trình chuyển đổi và chu trình doanh thu. Tập trung vào
môi trƣờng kiểm soát và các thủ tục kiểm soát. Phần đánh giá rủi ro, thông tin
truyền thông và giám sát chỉ đƣợc đề cập một cách sơ lƣợc.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng, trong luận văn Thạc sĩ của mình nghiên cứu
về: Thiết lập các quy trình KSNB trong hệ thống KSNB cho các công ty dệt may địa
bàn TP. Hồ Chí Minh ( 2010) đã tổng hợp lý luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực
trạng tại 05 công ty May tại TP.Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất đƣợc một số kiến nghị
nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp mà mình
đang nghiên cứu. Nhƣng bài nghiên cứu cũng chỉ tập trung nghiên cứu các quy trình
KSNB liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầu vào, chi phí trong sản xuất,
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Những giải pháp đề xuất mang tính chung chung cho
DN May tại TP.Hồ Chí Minh
Tác giả Huỳnh Xuân Lợi trong luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu hệ thống KSNB
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Định” (2013) . Tác giả đã tổng hợp
lý luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng tại 30 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh
Bình Định. Thông qua việc khảo sát thực tế Tác giả cũng đã nêu lên một số nguyên
nhân và những điểm hạn chế của hệ thống KSNB tại một số doanh nghiệp điển hình
trên địa bàn tỉnh Bình Định và cũng đã có những đề xuất, kiến nghị mang tính chất
3
chung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Định nhằm nâng cao tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu Tác giả cũng đã tham khảo một số luận
văn Thạc sĩ của các Tác giả Lƣu Diễm Chi (2006) về Hoàn thiện Hệ thống kiểm
toán nội bộ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Tác giả Võ
Lê Minh Lý ( 2014) về Hoàn thiện Hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro cho
quy trình XK đối với các DN XK gạo tại Đồng Bằng Sông Cửu Long; Tác giả Trần
Đức An (2014) về Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty cổ phần Phong Phú;
cũng nhƣ một số luận án Tiến sĩ của các Tác giả Phạm Bính Ngọ (2013) về Tổ chức
Hệ thống KSNB trong các đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng; Tiến sĩ Nguyễn Thu
Hoài nghiên cứu về Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp xi măng
thuộc tổng công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam và Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Anh
nghiên cứu về Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn hóa chất Việt Nam.
Nhìn chung, trong các đề tài đã nghiên cứu trƣớc đây các Tác giả tập trung
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại các Doanh nghiệp lớn, các tập đoàn, các đơn vị
thuộc các Bộ và rất nhiều đề tài nghiên cứu Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Ngân
hàng và hệ thống ngân hàng... Chƣa có đề tài nào tập trung nghiên cứu để đánh giá
đúng thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các Công ty kinh doanh dịch vụ
Thẩm định giá – một ngành tƣơng đối mới mẻ ở nƣớc ta hiện nay.
Với mong muốn từng bƣớc hoàn thiện hơn Hệ thống kiểm soát nội bộ cho các
Doanh nghiệp ở nƣớc ta cũng là mong muốn hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai; Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Nhận thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong các Công ty
cổ phần có vốn nhà nƣớc nói chung và Công ty Thẩm định giá nói riêng, việc
nghiên cứu đề tài nhằm hƣớng đến những mục tiêu cụ thể sau:
-
Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc mà đặc
biệt chú trọng đến DN chuyên ngành Thẩm định giá dƣới góc độ quản trị doanh
4
nghiệp nhằm định hƣớng cho các nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB, phù hợp với
quy trình kinh doanh và tổ chức quản lý của DN Thẩm định giá.
-
Với phƣơng pháp khảo sát thực tế, tác giả tiến hành tổng hợp phân tích, đánh
giá thực tế thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Doanh nghiệp làm cơ sở đề ra
các giải pháp hoàn thiện.
-
Trên cơ sơ lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai có tính đến những nhân tố:
thay đổi môi trƣờng kinh doanh (điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, chính
sách pháp luật, thị trƣờng lao động…), môi trƣờng công nghệ thông tin…
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Thông qua việc nghiên cứu mô hình xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB
của COSO. Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung của Hệ thống KSNB sẽ
đƣợc áp dụng cụ thể tại Công ty cổ phần thẩm định giá Đồng Nai dƣới góc độ quản
trị doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích nhiệm vụ hoạch định và kiểm soát, các loại
kiểm soát trong quản trị doanh nghiệp. Tác giả muốn làm rõ đƣợc bản chất của Hệ
thống KSNB, các yếu tố cơ bản cấu thành nên Hệ thống KSNB, trách nhiệm của
nhà quản trị, cũng nhƣ đội ngũ nhân viên trong Doanh nghiệp đối với việc thiết kế
và vận hành các yếu tố cơ bản của Hệ thống KSNB.
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu :
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Công ty cổ phần Thẩm định giá Đồng Nai
Thời gian
:
Nghiên cứu thực trạng từ năm 2010- 2014.
Hoàn thiện giai đoạn từ năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để giải quyết nội dung
của đề tài, cụ thể là :
- Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu liên quan
- Phƣơng pháp khảo sát
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp phân tích
5
- Phƣơng pháp quan sát thực tế
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn Hệ thống KSNB tại Công ty cổ
phần Thẩm định giá Đồng Nai. Đề tài dự kiến đạt đƣợc kết quả sau :
- Thứ nhất, phân tích thực trạng Hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Thẩm định
giá Đồng Nai
- Thứ hai, đề ra giải pháp hoàn thiện Hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Thẩm
định giá Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần
Thẩm định giá Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ
phần Thẩm định giá Đồng Nai.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Khái niệm về Kiểm soát, Kiểm soát nội bộ và mục tiêu của Hệ thống kiểm
soát nội bộ
Hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng đều phải đƣợc
quản lý, kiểm tra, kiểm soát. Công việc kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp đảm
bảo cho việc kết hợp các nguồn lực theo phƣơng án tối ƣu nhất, để xác lập mối quan
hệ giữa các bộ phận, phòng ban đƣợc khoa học, hợp lý và đảm bảo cho bộ máy
đƣợc vận hành thông suốt.
1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm về Kiểm soát
Theo GS. TS Nguyễn Quang Quynh năm 2005 trong Lý Thuyết Kiểm Toán
thì “ kiểm soát không phải là một pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà là
một chức năng không thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, kiểm
soát luôn tồn tại trƣớc, trong và sau mỗi hoạt động định hƣớng hoặc tổ chức để thực
hiện hoặc điều chỉnh mỗi hoạt động đó. Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát đƣợc
hiểu là tổng hợp các phƣơng sách để nắm lấy và điều hành đối tƣợng hoặc khách thể
quản lý”
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phƣơng Hoa năm 2009 về kiểm soát quản lý thì “
kiểm soát là quá trình đo lƣờng, đánh giá và tác động lên đối tƣợng kiểm soát nhằm
đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả”.
Tuy có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát nhƣng chúng ta có thể
tóm lại rằng: Kiểm soát là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý. Theo
mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể có thể phân chia kiểm soát thành hai dạng là:
ngoại kiểm – kiểm soát từ bên ngoài và nội kiểm – kiểm soát nội bộ.
* Khái niệm về Kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 năm 2001 về Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ thì “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện các gian
lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý, sử
dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
7
Theo giáo trình Kiểm toán năm 2009 của Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh
thì “ Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các chính sách, các bƣớc kiểm
soát và các thủ tục kiểm soát đƣợc thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành
hoạt động của đơn vị”.
Theo quan điểm của COSO năm 2013 nhìn nhận KSNB một cách khá toàn
diện, tổng quát ; đây cũng là khái niệm đƣợc chấp nhận và ứng dụng rộng rãi nhất
trên thế giới “KSNB là quá trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện các mục tiêu: đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo sự
tuân thủ các quy định và luật lệ, đảm bảo các hoạt động đƣợc thực hiện hiệu quả.
Với khái niệm này COSO nhấn mạnh vào các yếu tố: quá trình, con ngƣời, đảm bảo
hợp lý và mục tiêu cụ thể của tổ chức, doanh nghiệp.
KSNB là một quá trình : hoạt động của một doanh nghiệp là một chuỗi xuyên
suốt các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Với mong muốn đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra, doanh nghiệp phải kiểm soát đƣợc hoạt động của mình. Những
hoạt động này diễn ra liên lục hàng ngày, trong mọi phòng ban, bộ phận và gắn liền
với hoạt động của doanh nghiệp thì theo Trần Khánh Lâm năm 2014 “KSNB là một
phƣơng tiện để đi đến sự kết thúc, bản thân nó không là sự kết thúc”.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: các thành viên HĐQT,
BGĐ, trƣởng phòng và các nhân viên cấp dƣới trong doanh nghiệp; theo Trần
Khánh Lâm năm 2014 “nó không chỉ là những quy định, những điều gì đó mà nó
liên quan đến tất cả mọi ngƣời ở mọi cấp độ trong một doanh nghiệp”. KSNB là
một công cụ để quản lý, con ngƣời sẽ là nhân tố đƣa ra các mục tiêu và biện pháp
kiểm soát để vận hành chúng. Khi KSNB đạt hiệu quả thì mọi thành viên trong một
doanh nghiệp phải hiểu rõ đƣợc quyền hạn và trách nhiệm của mình, xác định đƣợc
nhiệm vụ và cách thức thức hiện của bản thân và bộ máy doanh nghiệp để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý : chứ không thể cung cấp một sự
đảm bảo tuyệt đối vì KSNB có thể phát hiện và ngăn ngừa nhƣng không thể đảm
bảo tuyệt đối là chúng không bao giờ xày ra. Bởi vì, KSNB khi vận hành còn có
8
nhữn hạn chế vốn có nhƣ : sai lầm xảy ra do yếu tố con ngƣời trong khi đƣa ra
quyết định, sự lạm dụng quyền lực của ngƣời quản lý...
KSNB nhằm đạt được các mục tiêu : trƣớc hết và rất quan trọng đối với một
doanh nghiệp liên quan với việc thiết lập và thực hiện các mục tiêu về hoạt động là
lợi nhuận và tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực; bên cạnh đó là mục tiêu
liên quan đến việc xây dựng các chính sách kế toán, phƣơng pháp kế toán về báo
cáo tài chính – nhằm tạo ra những Báo cáo tài chính đảm bảo đƣợc tính trung thực,
đáng tin cậy của thông tin trên BCTC; Thứ ba là mục tiêu đề cập đến sự tuân thủ
các thông quy, pháp luật mà doanh nghiệp đang thực hiện.
1.1.2 Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng Hệ thống kiểm soát nội bộ
trong Doanh nghiệp
Trong một tổ chức nói chung và bộ máy hoạt động của một doanh nghiệp nói
riêng sự thống nhất và xung đột quyền lợi giữa ngƣời chủ và ngƣời lao động luôn
luôn xảy ra và là vấn đề không thể tránh khỏi. Nếu tổ chức có một hệ thống KSNB
tốt thì ngƣời lao động không vì lợi ích cá nhân của mình là làm ảnh hƣởng đến lợi
ích chung của toàn doanh nghiệp ; ngƣời chủ doanh nghiệp sẽ có thể phát hiện,
ngăn ngừa sớm nhằm quản lý hiệu quả hơn những rủi ro có thể xảy ra. Không
những thế ngƣời chủ còn có thể phân quyền, giao việc cho cấp dƣới một cách khoa
học và chuyên nghiệp hơn chứ không phải theo cảm quan cá nhân.
Một hệ thống KSNB vững có thể làm giảm bớt các rủi ro tiềm ẩn xảy ra trong
kinh doanh do vô tình gây thiệt hại, do chậm tiến độ, giá đầu vào tăng đột biến...;
bảo vệ tài sản khỏi bị hƣ hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, trộm cắp. Đảm bảo
tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên
tuân thủ nghiêm ngặt nội quy, quy chế của doanh nghiệp cũng nhƣ những quy định
của luật pháp. Đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả bởi việc
xác định đƣợc những thế mạnh và yếu điểm trong năng lực quản lý. Từ đó, có cái
nhìn tổng quan, đầy đủ và chính xác hơn về thực trạng quản lý để đƣa ra những biện
pháp cải thiện nhƣ việc sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt đƣợc các mục tiêu đề
ra. Đảm bảo đƣợc quyền lợi của Nhà đầu tƣ và cổ đông trong công ty.
Một hệ thống KSNB đƣợc đánh giá là hiệu quả hay không dựa trên năm yếu tố
cấu thành nên một hệ thống KSNB; Điều này có nghĩa là phải đánh giá liệu mỗi bộ
9
phận của hệ thống KSNB đang hiện hữu có hoạt động đồng bộ hay không. Các mục
tiêu nhƣ hoạt động, BCTC và tính tuân thủ do ban quản lý, ban giám đốc phải đảm
bảo đƣợc tính hợp lý liên quan đến việc áp dụng trong tổ chức công ty đó là :
+ Hoạt động của tổ chức đƣợc quản lý hợp lý và hiệu quả;
+ Lập các báo cáo có độ tin cậy cao;
+ Tuân thủ đúng luật pháp và các quy định hiện hành.
1.1.3 Mục tiêu của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhƣ đã nói ở trên, hệ thống KSNB có rất nhiều mục tiêu, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với mục tiêu về hoạt động : KSNB giúp doanh nghiệp bảo vệ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, bảo mật các thông tin, nâng cao uy tín và mở rộng thị phần,
thực hiện tốt các chiến lƣợc kinh doanh ; tránh lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản
không đúng mục đích hay vƣợt quá quyền hạn cho phép...
Đối với mục tiêu về báo cáo tài chính : KSNB phải đảm bảo đƣợc tính trung
thực, hợp lý và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó, phải phù hợp
với Luật, các thông tƣ, quy định và chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành.
Đối với sự tuân thủ các thông quy, pháp luật : KSNB trƣớc hết phải đảm bảo
hợp lý việc chấp hành pháp luật và các quy định của Nhà nƣớc. Thành viên trong
bộ máy doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của doanh
nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
1.2 Các yếu tố cấu thành Hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống KSNB của COSO năm 2013
Hệ thống KSNB ở mỗi doanh nghiệp thuộc mỗi thành phần kinh tế khác nhau
thì khác nhau bởi tính đặc trƣng ngành nghề kinh doanh và môi trƣờng hoạt động.
Theo COSO năm 2013, Kiểm soát nội bộ bao gồm năm yếu tố cấu thành là : Môi
trƣờng kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông ,
Giám sát. Bên cạnh đó COSO cũng đƣa ra 17 nguyên tắc để làm rõ những khái
niệm liên quan đến những yếu tố tạo nên nó, bởi lẽ 17 nguyên tắc này đều đƣợc lấy
trực tiếp từ các yếu tố cấu thành. Năm thành phần cơ bản này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
10
Nguồn : Báo cáo COSO 2013
Hình 1. 1 Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo COSO năm 2013
Trong hình 1.1 ta thấy rằng khả năng tập trung trên toàn bộ hệ thống kiểm
soát nội bộ của một tổ chức hay bằng các mục tiêu, các thành phần, đơn vị tổ chức
hoặc một tập hợp con bất kỳ.
Hàng cột thể hiện ba mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ là : hoạt động,
báo cáo và tuân thủ
Hàng ngang mặt trƣớc thể hiện năm thành phần cơ bản cấu tạo nên hệ thống
kiểm soát nội bộ: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát.
Mặt đứng bên phải thể hiện cơ cấu của một tổ chức.
1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát là những yếu tố ảnh hƣởng tác động trực tiếp và gián
tiếp đến tất cả các bộ phận, các thành viên từ đó làm ảnh hƣởng đến việc thiết kế,
hoạt động và tính hữu hiệu của những chính sách của một doanh nghiệp. Môi
trƣờng kiểm soát đƣợc tạo nên bởi tính lịch sử, văn hóa của một doanh nghiệp, ảnh
hƣởng đến ý thức của nhân viên và cả cách thức kinh doanh, cách thiết lập các mục
tiêu và cũng ảnh hƣởng đến các yếu tố khác của hệ thống KSNB.
Các yếu tố chính của môi trƣờng kiểm soát bao gồm:
- Tính chính trực và những giá trị đạo đức : thể hiện rằng doanh nghiệp phải
xây dựng đƣợc chuẩn mực cho đội ngũ nhân viên và các nhà quản lý cấp cao phải
làm gƣơng cho cấp dƣới về việc tuân thủ các chuẩn mực, đạo đức, lối sống, cƣ xử
11
đúng đắn nhằm ngăn chặn những những nhân viên có hành vi thiếu đạo đức dẫn đến
sai phạm; điều này tạo nên một môi trƣờng văn hóa lành mạnh trong doanh nghiệp.
- Cam kết về năng lực: trong vai trò, nhiệm vụ của mình những ngƣời quản lý
nhân sự nên tuyển dụng những ngƣời có kiến thức và kinh nghiệm trong phù hợp
với lĩnh vực đƣợc giao, phải tin tƣởng và đào tạo họ, có nhƣ thế họ mới có thể phát
huy đƣợc nhiệt tâm và khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát: HĐQT và Ban kiểm soát trực
thuộc Đại hội đồng cổ đông có vai trò thực hiện các mục tiêu giám sát việc tuân thủ,
việc lập BCTC, giữ sự độc lập của KSNB… ví nhƣ: điều này sẽ hạn chế đƣợc việc
gian lận trong BCTC do đội ngũ nhân viên làm theo ý chủ quan của ngƣời quản lý.
- Triết lý và phương cách điều hành của nhà quản lý: Ban giám đốc là ngƣời
ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy quan điểm và
phƣơng thức quản lý nhƣ thế nào là yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng kiểm soát và
việc thực hiện các mục tiêu chung tại doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ BGĐ
đón nhận những rủi ro trong kinh doanh nhƣ thế nào – dấn thân vào rủi ro hay có
thái độ bảo thủ với những rủi ro?. Thái độ trong việc trình bày và công bố thông tin
BCTC có thận trọng hay không?. Có duy trì đƣợc những mối quan hệ thƣờng xuyên
và tốt đẹp với những ngƣời quản lý và nhân viên cấp dƣới hay không?. Hay nhƣ
việc lựa chọn những chính sách kế toán có bảo thủ hay rộng rãi, thoải mái...? Chính
vì thế, đây là một yếu tố có sức ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng kiểm soát và việc
thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận,
cá nhân đƣợc thể hiện qua bộ máy hoạt động trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
có quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau nên sự phân chia chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ trong bộ máy cũng khác nhau. Vậy nên,
trong doanh nghiệp nên đƣợc cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ
thông qua văn bản. Các thành viên của bộ máy nên nỗ lực hết mình vì một mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
- Phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho từng cán bộ, nhân viên trong
công ty: Trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ, nhân viên trong công ty phải
đƣợc phân chia phù hợp với sơ đồ cơ cấu tổ chức. Công việc phân chia này phải
12
đảm bảo đƣợc các nguyên tắc sau : bất kiêm nhiệm, phù hợp với năng lực, trình độ,
kinh nghiệm và ƣu điểm và sở thích của nhân viên. Điều này sẽ làm hoàn thiện và
trôi chảy hơn bộ máy kiểm soát và môi trƣờng kiểm soát sẽ phát huy tác dụng tối
đa. Quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên sẽ tƣơng ứng với vị trí, công việc
mà họ đảm nhiệm. Bởi vì, trong một Công ty, công việc của nhân viên có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau nên quyền hạn và trách nhiệm của từng vị trí, nhân viên phải
đƣợc quy định rõ ràng, chi tiết nhƣ : mối quan hệ, những báo cáo liên quan giữa các
thành viên…
- Chính sách nhân sự: ngƣời quản lý trong lĩnh vực nhân sự và công ty nên
có quy chế tuyển dụng, đánh giá, đãi ngộ để đảm bảo lựa chọn đƣợc những nhân
viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và có đạo đức để
góp phần tạo nên một môi trƣờng kiểm soát hiệu quả.
Theo COSO năm 2013, Môi trƣờng kiểm soát gồm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Doanh nghiệp chứng minh các cam kết về tính trung thực và
giá trị đạo đức . Điều này có nghĩa là nhà quản lý phải nêu cao tính trung thực và
giá trị đạo đức trong công ty.
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị chứng tỏ sự độc lập với Ban giám đốc và
đảm nhiệm chức năng giám sát sự phát triển và hoạt động của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 3: Ban giám đốc dƣới sự giám sát của Hội đồng quản trị thiết lập
cơ cấu tổ chức, hệ thống báo cáo, phân chia trách nhiệm và quyền hạn một cách phù
hợp cho nhằm đạt đƣợc tối đa mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 4: Doanh nghiệp thực hiện cam kết để thu hút, phát triển và giữ
lại các nhân viên có năng lực để đáp ứng đƣợc mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 5: Doanh nghiệp thực hiện giữ chân các cá nhân có tin cần đối
với trách nhiệm kiểm soát nội bộ trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp.
1.2.2 Đánh giá rủi ro
Một hành động hay hoạt động có mang lại lợi ích thì sẽ kèm theo đó những rủi
ro. Một doanh nghiệp cũng vậy, cũng phải đối mặt với rất nhiều những rủi ro từ
những nguồn khác nhau – từ bên ngoài xã hội và bên trong nội bộ.
13
Với tác giả Hồ Diệu trong tác phẩm Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê năm
2002 thì: “ rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến” hay “ rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp”…
Đánh giá rủi ro bao gồm việc đánh giá, xác định và phân tích những rủi ro liên
quan đến một quá trình tuần hoàn, thay đổi liên tục về việc đạt đƣợc các mục tiêu
của doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro là một hình thức cơ bản trong việc quản lý những
rủi ro có thể xảy ra nhƣ thế nào cho hiệu quả. Một trong nhƣng điều kiện để đánh
giá đƣợc mức độ rủi ro là thiết lập mục tiêu. Ban quản lý sẽ quy định và thiết lập cụ
thể các mục tiêu trong các loại hoạt động của công ty, các báo cáo ; cũng nhƣ xem
xét những tác động có thể dẫn đến sự thay đổi mục tiêu dƣới tác động của môi
trƣờng bên ngoài và môi trƣời bên trong mô hình kinh doanh của công ty từ đó điều
chỉnh cho phù hợp làm cho bộ máy kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn.
Theo quy trình đánh giá rủi ro của COSO, thì :
NHẬN DẠNG ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP
Quá trình Nhận dạng bằng việc xác định mục tiêu và thiết lập cơ chế nhận dạng rủi
ro. Quá trình đánh giá sẽ là đánh giá thiệt hại và xác suất xảy ra và từ đó đề ra Biện
pháp nhƣ là tăng kiểm soát, mua bảo hiểm, tăng tốc độ thu hồi vốn và không làm gì
hết.
Theo COSO năm 2013, Đánh giá rủi ro bao gồm các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc 6: Doanh nghiệp phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để
nhận diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Các mục tiêu doanh nghiệp thƣờng thiết lập bao gồm : mục tiêu hoạt động,
mục tiêu báo cáo tài chính và phi tài chính, mục tiêu tuân thủ.
- Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp phải xác định đƣợc các rủi ro trong quá trình
thực hiện mục tiêu, tiến hành phân tích rủi ro nhằm xác định rủi ro cần đƣợc quản
trị ra sao.
- Nguyên tắc 8: Doanh nghiệp cần phải xem xét các loại gian lận tiềm tàng
trong khi đánh giá rủi ro để đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp.
14
- Nguyên tắc 9: Doanh nghiệp cần xác định và đánh giá những thay đổi của
môi trƣờng có ảnh hƣởng đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thay đổi từ
môi trƣờng bên ngoài nhƣ kinh tế, chính trị, chính sách pháp luật… và thay đổi từ
môi trƣờng bên trong nhƣ hình thức kinh doanh, loại hình kinh doanh, đổi mới kỹ
thuật, công nghệ…, thay đổi phƣơng thức quản lý, thái độ, triết lý… của Nhà quản
lý về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.3 Hoạt động kiểm soát
Là những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm bảo rằng những định hƣớng và
chỉ thị của BGĐ đƣợc thực hiện, thể hiện ở việc phân chia trách nhiệm, kiểm soát
quá trình xử lý thông tin, bảo vệ tài sản, phân tích và rà soát nhằm đạt kết quả tối ƣu
cho những mục tiêu để ra. Những chính sách, thủ tục này sẽ thúc đẩy những công
việc cần thiết, giảm tối đa những rủi ro có thể xảy ra nhằm tạo điều kiện cho những
mục tiêu đề ra đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc, hiệu quả. Hoạt động
kiểm soát đƣợc thực hiện ở mọi cấp độ, mọi hoạt động trong toàn bộ doanh nghiệp
nhƣ : phân chia trách nhiệm đầy đủ; các thủ tục phê chuẩn; kiểm soát quá trình xử
lý thông tin và nghiệp vụ; chứng từ, sổ sách phải đầy đủ; ủy nhiệm cho ngƣời có
thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một cách thích hợp; kiểm soát vật chất; kiểm
tra độc lập; phân tích rà soát lại công việc đã thực hiện và bảo vệ sự an toàn của tài
sản.
Hoạt động kiểm soát bao gồm: Chính sách kiểm soát và Thủ tục kiểm soát.
- Chính sách kiểm soát: là những nguyên tắc nhà quản lý muốn thực hiện, là
cơ sở để thực thi các thủ tục kiểm soát. Chính sách đƣợc thể hiện có thể bằng lời nói
hoặc đƣợc quy định cụ thể văn bản. Nhà quản lý cần phải nhất quán trong việc đƣa
ra các chính sách cụ thể.
- Thủ tục kiểm soát: là những quy định cụ thể trong việc thực thi các Chính
sách. Thủ tục này sẽ không hiệu quả nếu áp dụng một cách máy móc mà không tập
trung vào những yêu cầu mà nhà quản lý đề ra thông qua chính sách. Khi thiết lập
các thủ tục kiểm soát, nhà quản lý cần cân nhắc mối quan hệ lợi ích – chi phí, hoạt
động kiểm soát – rủi ro phát sinh. Nhà quản lý muốn nâng cao hiệu quả của hoạt
động kiểm soát thì cần phải cập nhật, theo dõi kịp thời các kết quả thực hiện để có
chính sách điều chỉnh cho phù hợp.
15
Theo COSO năm 2013, Hoạt động kiểm soát bao gồm các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc 10: Doanh nghiệp lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
nhằm giảm thiểu những rủi ro trong một giới hạn cụ thể, có thể chấp nhận đƣợc
giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát
chung nhƣ việc đổi mới máy móc, công nghệ hiện đại nhằm thúc đẩy cho việc đạt
đƣợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 12: Doanh nghiệp triển khai các hoạt động kiểm soát thông qua
những nội dung của chính sách đã đƣợc thiết lập và triển khai thành các thủ tục để
thực hiện.
1.2.4 Thông tin và truyền thông
Là công cụ không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì nhằm nâng cao năng lực
kiểm soát trong doanh nghiệp thông qua việc lập các báo cáo để cung cấp về tình
hình hoạt động, tài chính, sự tuân thủ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Là
hệ thống thu nhận và xử lý thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin:
Thông tin đối với một tổ chức, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân là vô cùng quan
trọng trong việc thực hiện trách nhiệm của mình, trong đó có trách nhiệm kiểm soát.
Thông tin đƣợc cung cấp chi tiết, kịp thời và đúng đối tƣợng sẽ giúp cho BGĐ và
những ngƣời tiếp nhận thông tin xử lý thông tin một cách hữu hiệu nhất. Thông tin
đƣợc truyền chính xác cũng giúp cho BGĐ nắm đúng, rõ tình hình tài chính, tình
hình hoạt động của doanh nghiệp và của các phòng ban trong đơn vị mình. Thông
tin đƣợc dùng cho nhiều mục đích khác nhau trong hoạt động doanh nghiệp nhƣ :
lập BCTC, điều phối công việc sản xuất, điều hành công việc kinh doanh hay nhƣ
việc nhân viên có tuân thủ chính sách, quy định không…
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt, nhu cầu của khách hàng thay đổi nhanh
chóng, môi trƣờng kinh doanh biến động không ngừng thì thông tin cần đƣợc thu
thập, xử lý và báo cáo để cho phù hợp. Một hệ thống thông tin tốt mang đầy đủ các
tính chất sau: hỗ trợ chiến lƣợc kinh doanh, hỗ trợ những sáng kiến mang tính chiến
lƣợc, tích hợp với hoạt động kinh doanh, kết hợp đƣợc lƣợng thông tin cũ và mới,
cũng nhƣ chất lƣợng của thông tin.
16
Truyền thông:
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống truyền thông rất phát triển, theo đó là hệ
thống mạng máy tính cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng, sự truyền đạt thông
tin cũng dễ dàng hơn. Việc truyền thông tin giúp cho từng nhân viên, từng bộ phận
nắm rõ vai trò và chức năng, trách nhiệm và mối liên quan của mình và thông tin
cho ngƣời có liên quan. Hệ thống truyền thông gồm : truyền thông bên trong doanh
nghiệp và truyền thông bên ngoài doanh nghiệp. Truyền thông bên trong doanh
nghiệp là sự trao đổi thông tin hàng giờ hàng ngày giữa Ban giám đốc với các
phòng ban, giữa các phòng ban với nhau, ban giám đốc với nhân viên, giữa nhân
viên với nhau và ngƣợc lại. Truyền thông bên ngoài là sự truyền đạt thông tin giữa
các đối tƣợng bên ngoài với doanh nghiệp nhƣ : Khách hàng, ngân hàng, cơ quan
quản lý nhà nƣớc…với doanh nghiệp và ngƣợc lại.
Nói tóm lại: Thông tin và truyền thông vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của một doanh nghiệp. Thông tin và truyền thông phải đảm bảo có đƣợc mật độ phủ
sóng tới mọi bộ phận, phòng ban, cá nhân trong doanh nghiệp và cả những đối
tƣợng bên ngoài có liên quan. Thông tin và truyền thông góp phần thúc đẩy cho
doanh nghiệp sớm đạt đƣợc mục tiêu của mình để tồn tại và phát triển.
Theo COSO năm 2013, Thông tin và truyền thông gồm những nguyên tắc
sau :
- Nguyên tắc 13: Doanh nghiệp thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích
hợp, có chất lƣợng liên quan nhằm hỗ trợ cho những bộ phận khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 14: Doanh nghiệp cần truyền đạt trong nội bộ những thông tin cần
thiết nhƣ : thông tin về mục tiêu, trách nhiệm nhằm hỗ trợ cho chức năng kiểm soát
trong hệ thống KSNB.
- Nguyên tắc 15: Doanh nghiệp cần truyền đạt thông tin cho các đối tƣợng liên
quan, cả những đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp những vấn đề liên quan đến hoạt
động kiểm soát nội bộ nhƣ vấn đề nhà cung cấp, cổ đông, khách hàng,...
1.2.5 Giám sát
Giám sát là quá trình nhà quản lý đánh giá chất lƣợng thực hiện của hệ thống
kiểm soát để đảm bảo cho việc điều chỉnh và triển khai khi yếu tố môi trƣờng thay
17
đổi, cũng nhƣ cải thiện khi có khiếm khuyết. Giám sát đƣợc thực hiện bởi những
ngƣời có trách nhiệm để kiểm tra, đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
kiểm soát. Cần phải có sự giám sát thƣờng xuyên đối với sự góp ý của khách hàng,
nhà cung cấp, các biến động bất thƣờng… và giám sát định kỳ đối với báo cáo tài
chính thông qua kiểm toán nội bộ hay kiểm toán độc lập.
Theo COSO năm 2013, Giám sát gồm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 16: Doanh nghiệp phải lựa chọn, phát triển và thực hiện việc
đánh giá liên tục hoặc riêng biệt để biết xác định liệu những thành phần của hệ
thống kiểm soát nội bộ đã hiện hữu và thực hiện đúng chức năng của nó.
- Nguyên tắc 17: Doanh nghiệp đánh giá và truyền thông về những khiếm
khuyết còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ một cách kịp thời cho các đối
tƣợng chịu trách nhiệm bao gồm nhà quản lý cấp cao và hội đồng quản trị để có
biện pháp khắc phục một cách thích hợp, cụ thể.
Nói tóm lại, thông qua 05 yếu tố cấu thành cơ bản và 17 nguyên tắc và tính
chất của các thành phần cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy: kiểm soát
nội bộ là một quá trình, là một phƣơng tiện để đi đến sự kết thúc chứ bản thân nó
không phải là một sự kết thúc. KSNB là một quá trình lặp đi lặp lại, đa chiều mà các
thành phần của nó có tác động qua lại lẫn nhau, áp dụng cho mọi loại hình tổ chức
có quy mô lớn, trung, vừa và nhỏ…
1.3 Những hạn chế tiềm tàng của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chúng ta có thể thấy đƣợc, trong bất cứ doanh nghiệp nào mặc dù bỏ rất nhiều
thời gian, công sức để thiết kế nên một hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣng dù có hoàn
hảo tới đâu cũng không thể ngăn ngừa và phát hiện mọi sai sót có thể xảy ra. Do
rằng, KSNB không chỉ là quy định, những điều gì đó mà liên quan đến tất cả mọi
ngƣời ở mọi cấp độ trong một doanh nghiệp, một tổ chức.Tính hiệu quả của hệ
thống KSNB lệ thuộc vào con ngƣời và bị ảnh hƣởng bởi các rủi ro, các lỗi vốn có
của con ngƣời. Chính vì thế, hệ thống KSNB chỉ hạn chế tối đa những sai sót vì
những hạn chế tiềm tàng của bản thân nó.
Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB mà Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 400 năm 2001 đã nêu ra nhƣ sau:
18
- Yêu cầu thông thƣờng là chi phí bỏ ra cho hoạt động kiểm soát nội bộ phải
không lớn hơn giá trị thiệt hại ƣớc tính do sai sót hay gian lận gây ra, nghĩa là lợi
ích có đƣợc phải lớn hơn chi phí đầu tƣ cho hệ thống. Chúng ta cần biết đƣợc tính
hiệu quả của hệ thống KSNB, không đƣợc để chi phí giảm thiểu vƣợt quá giá trị của
rủi ro. Tính hiệu quả này đƣợc đo lƣờng thông qua sự giảm bớt thiệt hại bình quân
của những doanh nghiệp có áp dụng KSNB so với DN không áp dụng KSNB tƣơng
tự.
- Những hạn chế xuất phát từ chính yếu tố con ngƣời nhƣ việc ra quyết định
sai do thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh; sự vô ý, bất cẩn, đãng trì,
đánh giá hoặc ƣớc lƣợng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp
dƣới, vị trí công việc tạm thời hay sự thế chỗ trong công việc.
- Các thủ tục kiểm soát trong hệ thống KSNB thƣờng thiết lập cho những sai
phạm dự đoán sẽ xảy ra, các nghiệp vụ mang tính thƣờng xuyên, lặp đi lặp lại hơn
là các nghiệp vụ không thƣờng xuyên, do đó khi xảy ra các sai phạm bất thƣờng thì
thủ tục kiểm soát lại không thể phát huy hết tác dụng của nó thậm chí không có tác
dụng, dẫn đến những sai phạm không thƣờng xuyên thƣờng bị bỏ qua.
- Khả năng lừa gạt, lẫn tránh thông qua việc thông đồng với nhau của đội ngũ
nhân viên hay các bộ phận ngoài doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ khó có thể ngăn
cản đƣợc gian lận của ngƣời quản lý cấp cao vì thông thƣờng những thủ tục kiểm
soát là do những nhà quản lý đặt ra để kiểm tra việc gian lận và sai sót của đội ngũ
nhân viên trong công ty. Khi những ngƣời quản lý cấp cao cố tình gian lận thì họ có
thể bỏ qua những thủ tục kiểm soát cần thiết để thực hiện hành vi của mình.
- Không thể loại trừ khả năng những nhà quản lý, những nhân viên có trách
nhiệm kiểm soát lạm dụng quyền hạn nhằm tƣ lợi cá nhân. Họ bỏ qua các quy định
kiểm soát trong quá trình thực hiện công việc nên khả năng kiểm soát những rủi ro
xảy ra có thể bị bỏ qua, môi trƣờng kiểm soát bị vô hiệu hóa.
- Sự thay đổi trong điều kiện hoạt động tại doanh nghiệp nhƣ thay đôi cơ cấu
tổ chức, quan điểm của nhà quản lý trong yêu cầu quản lý hệ thống công ty làm cho
các thủ tục kiểm soát hiện thời trở nên lạc hậu, không còn phù hợp nữa.
Nói tóm lại, một hệ thống KSNB đƣợc thiết kế và vận hành tốt đến đâu nữa thì
cũng chỉ cung cấp cho doanh nghiệp một sự đảm bảo hợp lý để ban lãnh đạo công