Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

234 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------

SINH VIÊN: NGUYỄN VŨ AN
LỚP: CQ55/19.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
VNDIRECT

Chuyên ngành:
Mã số: 19
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: TH.S VŨ THỊ THÚY NGA

Hà Nội, 2021
SV: Nguyễn Vũ An

1

Lớp:CQ55/19.01


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp


Sinh viên

Nguyễn Vũ An


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy Cơ Học Viện Tài Chính đã
giảng dạy truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong thời gian 4 năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Vũ Thị Thúy Nga cùng giám đốc và tập
thể nhân viên Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VNDirect đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành bản Luận văn này.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế nên bản Luận văn này khó có thể tránh khỏi các sai sót. Em hy vọng nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cơ để đề tài được hồn thiện
hơn.


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK
TTCK

Cơng ty chứng khốn
Thị trường chứng khốn

VNDIRECT


Cơng ty cổ phần chứng khốn

UBCKNN

VNDirect
Uỷ ban chứng khốn nhà nước

UBCK

Uỷ ban chứng khốn

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đơng

MGCK

Mơi giới chứng khoán

BLPH

Bảo lãnh phát hành

TVĐT

Tư vấn đầu tư

DANH MỤC BẢNG BIỂU



DANH MỤC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt
Nam đang ngày càng chứng tỏ là “phong vũ biểu” của nền kinh tế, là bộ phận
quan trọng của kinh tế thị trường, với vai trò là một kênh huy động vốn quan
trọng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời là một cửa sổ hội nhập, liên
thông với các thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế.
Để hình thành và phát triển TTCK một cách có hiệu quả thì khơng thể
thiếu sự tham gia tích cực của các cơng ty chứng khốn. Các cơng ty chứng
khốn có vai trị quan trọng trong việc môi giới, tạo lập và ổn định thị trường.
Nhờ có các CTCK mà cổ phiểu, trái phiếu và các chứng khốn khác được
giao dịch sơi động trên thị trường nhằm tăng tính thanh khoản, qua đó một
lượng vốn khổng lồ tích tụ, tập trung từ nhiều nhà đầu tư riêng lẻ được đưa
vào đẩu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
VNDirect chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006 với việc cung cấp các
nghiệp vụ kinh doanh: mơi giới chứng khốn; tự doanh chứng khốn; tư vấn
tài chính và đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bảo lãnh phát hành


chứng khoán. Trải qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tạo
dựng được thương hiệu, uy tin nhất định của mình trên thị trường, doanh thu
và lợi nhuận không ngừng tăng lên.
Năm 2021, thị trường đang có nhiều yếu tố hỗ trợ tăng trưởng về giá và
thanh khoản. Vĩ mơ tích cực giúp cho lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm
yết cải thiện mạnh, cùng với đó đây là lúc thị trường đang thu hút mạnh mẽ
dịng vốn nhà đầu tư trong nước, luật chứng khốn sửa đổi đã có hiệu lực giúp
cho các sản phẩm mới hỗ trợ nhà đầu tư và có thể nâng hạng thị trường.
Trước những yếu tố thuận lợi kể trên, ln song hành với khơng ít những

biến động, thách thức và sự cạnh tranh gay gắt đến từ các CTCK khác, địi hỏi
cơng ty VNDirect ln phải vận động khơng ngừng và có được những chiến
lược phát triển phù hợp. Và điều này cần phải được khẳng định qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Xuất phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của VNDirect tơi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn VNDirect”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Cổ phần Chứng khốn VNDirect
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty Chứng
khốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn VNDirect trong giai đoạn 2018-2020, giải pháp đến năm 2023.
4. Kết cấu của đề tài.


Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Cơng ty Chứng khốn và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán VNDirect
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG TY
CHỨNG KHỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.Tổng quan về cơng ty chứng khốn

1.1.1. Khái niệm và mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn
ra các hoạt động mua bán, trao đổi các chứng khốn hay giấy tờ có giá. Việc
trao đổi, mua bán này được thực hiện theo những quy tắc được ấn định trước.
Tuy vậy, hàng hóa trên TTCK khơng giống như trên thị trường hàng hóa thơng
thường vì đó là các chứng khốn. Hàng hóa này khơng dễ dàng nhìn nhận,
đánh giá được, chỉ có giá trị mà khơng có giá trị sử dụng. Do đó, giao dịch trên
TTCK không thể tiến hành trực tiếp giữa người mua và người bán theo một
cách thông thương. Các giao dịch này cần được thực hiện qua một trung gian
môi giới mà chủ yếu là các công ty chứng khốn nhằm đảm bảo các chứng
khốn giao dịch là có thật, hợp pháp; bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, đồng
thời tiết kiệm chi phí cho cơng ty phát hành chứng khốn, từ đó giúp thị trường
hoạt động, phát triển một cách lành mạnh,công bằng và hiệu quả.


Đối với Việt Nam nói riêng, TTCK có thể được coi là bệ phóng cho sự
thành cơng của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, thực
hiện tốt vai trị kiến tạo, phù hợp với chính sách của Đảng và Chính
phủ.TTCK là kênh huy động vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh của
Chính phủ và doanh nghiệp, là kênh thu hút dòng tiền đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài, giúp định hướng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền
kinh tế và khẳng định, nâng cao vị thế của TTCK Việt Nam.
Theo giáo trình Kinh doanh chứng khốn của Học Viện Tài Chính: “Cơng
ty chứng khốn là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khốn
thơng qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khốn với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận”.
Ở Việt Nam, các CTCK được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép

hoạt động trong những lĩnh vực chứng khốn, có tư cách pháp nhân, vốn pháp
định và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Các lĩnh vực hoạt động chính của
CTCK theo quy định của pháp luật là hoạt động tự doanh, môi giới, quản lý
danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn và một số hoạt động phụ trợ
khác. Trên thực tế, một CTCK không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ trên, tuy nhiên môi giới vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản và quan
trọng mà hầu hết CTCK nào cũng tham gia.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mơ hình tổ chức CTCK phổ biến là
mơ hình cơng ty đa năng và mơ hình cơng ty chun doanh.
- Mơ hình cơng ty chứng khốn đa năng
Theo mơ hình cơng ty đa năng, cơng ty chứng khốn là một bộ phận
cấu thành của ngân hàng thương mại. Mơ hình này được biểu hiện dưới hai
hình thức:


+ Đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khốn,
kinh doanh bảo hiểm phải thành lập cơng ty con hạch toán độc lập và hoạt
động tách rời với kinh doanh tiền tệ.
+ Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch
vụ tài chính khác
Ưu điểm của mơ hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, tận dụng khách hàng, sản phẩm dịch vụ, nhờ đó giảm bớt rủi ro
cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của
TTCK. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chun mơn và vốn
để kinh doanh chứng khốn.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như khơng phát triển
được thị trường cổ phiếu, vì ngân hàng có xu hướng bảo thủ trong việc xác
định thị trường mục tiêu và thích hoạt động cho tín dụng hơn là bảo lãnh phát
hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị

trường và các biến động trên TTCK (nếu có). Điều này ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, do khơng tách biệt giữa hai loại hình
kinh doanh này.
- Mơ hình cơng ty chứng khốn chun doanh
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các cơng
ty chứng khốn độc lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm
nhận, các ngân hàng khơng được tham gia kinh doanh chứng khốn.
Ưu điểm của mơ hình này là tạo điều kiện cho các cơng ty chứng khốn
đi vào chun mơn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khốn để thúc đẩy thị trường
phát triển.


Nhược điểm của mơ hình này là nguồn vốn cho đầu tư hoạt động
thường hạn chế, nên dù chiếm tỷ lệ lớn trong các CTCK nhưng số lượng rời
khỏi thị trường cũng tương đối cao.
1.1.2. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK
Hoạt động của cơng ty chứng khốn có ảnh hưởng tới quyền lợi của các
nhà đầu tư tham gia trên thị trường. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cũng như
đảm bảo sự công bằng giữa các chủ thể tham gia trên thị trường, cơng ty
chứng khốn khi tiến hành hoạt động phải tuân thủ các nguyên tắc chung đối
với cơng ty chứng khốn. Những ngun tắc này được cụ thể hoá trong các
văn bản pháp luật qui định đối với cơng ty chứng khốn. Ngun tắc hoạt
động của cơng ty chứng khốn được chia thành hai nhóm ngun tắc: nhóm
ngun tắc về tài chính và nhóm ngun tắc về đạo đức nghề nghiệp.
- Nhóm ngun tắc đạo đức:
Vì CTCK hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm, có tác động sâu rộng tới
tâm lý các nhà đầu tư. Do vậy, đối với nhân viên của CTCK, họ phải tuân thủ
theo bộ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán ban hành. Bộ nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính trung thực,
cơng bằng trong công việc của các nhân viên của CTCK. Nguyên tắc đạo đức

nghề nghiệp bao gồm những điểm chính sau:
+ CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng. Nhân viên của cơng ty phải là những người có kỹ năng, tận tuỵ,
có tinh thần trách nhiệm với khách hàng. Đặt lợi ích của khách hàng lên trên
lợi ích của chính mình.
+ Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.


+ Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, khơng được tiết lộ các thông tin
về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ
khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
+ CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải
gánh chịu, đồng thời họ khơng được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu
tư mà họ tư vấn.
+ CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngồi các
khoản thù lao thơng thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
+ Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho chính mình,
gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
+ Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và cơng chúng hiểu lầm về giá cả,giá trị và bản chất của chứng khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
+ Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp
đồng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ.
- Nhóm nguyên tắc tài chính:
+ Xuất phát từ đặc điểm của cơng ty chứng khoán là phải đáp ứng về vốn
pháp định cho hoạt động kinh doanh nên trong quá trình kinh doanh CTCK
phải đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với

khách hàng
+ Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo
cáo theo qui định của pháp luật.
+ Cơng ty chứng khốn khơng được dùng tiền của khách hàng làm
nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ
cho giao dịch của khách hàng.


+ Do cơng ty chứng khốn có thể thực hiện cùng một lúc nhiều nghiệp
vụ trên TTCK như nghiệp vụ môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tự doanh
nên cơng ty phải tách biệt tiền và chứng khốn của khách hàng với tài sản của
công ty. Công ty chứng khốn khơng được dùng chứng khốn của khách hàng
làm vật thế chấp để vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng
khốn cho cơng ty trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
Nguyên tắc này được đưa ra nhằm tránh rủi ro cho khách hàng.
1.1.3. Vai trị của cơng ty chứng khốn
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các cơng ty chứng khốn mà chứng khốn
được lưu thơng từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua
đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có
hiệu quả. Vai trị của CTCK là vơ cùng cần thiết đối với các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, là một trong những nhân tố chính
điều tiết kinh tế thị trường.
Với những chủ thế khác nhau trên TTCK, CTCK lại đóng một vai trị
khác nhau:
-

Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu của các công ty khi tham gia TTCK là huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên, nguyên tắc hoạt động trên TTCK là nguyên tắc trung gian
mua bán. Chính vì vậy, các cơng ty phát hành và các nhà đầu tư không thể gặp
trực tiếp nhau để thực hiện giao dịch mua bán chứng khốn. Cơng ty chứng
khốn với các nghiệp vụ của mình như mơi giới, bảo lãnh phát hành đã tạo ra
chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn của nền
kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Bởi qua hoạt động bảo lãnh
phát hành, nếu số chứng khốn khơng được bán hết thì cơng ty chứng khốn


sẽ mua lại tồn bộ số chứng khốn cịn để giao dịch sau, đảm bảo cho đợt
phát hành thành công. Khi đó, tổ chức phát hành khơng phải lo lắng. Cơng ty
chứng khốn cịn giúp bình ổn giá của những chứng khoán mới phát hành qua
việc mua vào hay bán ra chứng khốn.
Tổ chức phát hành có thêm kênh huy động vốn chủ động mà khơng cịn
phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng khác nữa, khơng cịn lo lắng khi
muốn huy động vốn mà khơng có tài sản đảm bảo nữa. Như vậy, CTCK đã tạo
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Nhờ các dịch vụ mà CTCK cung cấp như tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp, tư vấn cổ phần hóa… doanh nghiệp đã có những cách tiếp cận với
phương thức quản lý mới, đánh giá được giá trị của doanh nghiệp mình từ đó
có chiến lược phát triển mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Đối với nhà đầu tư
Để có thể giao dịch trên TTCK, nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch
chứng khốn mở tại các cơng ty chứng khốn. Các cơng ty chứng khốn
thơng qua hoạt động mơi giới, tư vấn đầu tư sẽ đóng vai trị làm cầu nối giao
dịch giữa các nhà đầu tư.
Đặc biệt đối với những người mới tham gia thị trường, cơng ty chứng
khốn sẽ là kênh cung cấp nguồn thơng tin hữu ích bao gồm báo cáo phân tích
thị trường, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp … để nhà đầu tư có
những nhận định riêng chính xác hơn.

Đối với hàng hố thơng thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi
phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TCCK, sự biến động
thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng nhưmức độ rủi ro cao sẽ làm cho
những nhà đầu tưtốn kém chi phí, cơng sức và thời gian tìm hiểu thơng tin
trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với


trình độ chun mơn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực
hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
- Đối với thị trường chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một bộ phận khơng thể thiếu của TTCK, thể hiện
qua ba vai trị chính sau:
Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra
mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thơng qua các CTCK vì họ
khơng được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những
thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường
thơng qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát
hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khốn
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường.
Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính
mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai
trị bình ổn thị trường.
Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính
TTCK có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trị đó vì CTCK
tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện
các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khốn hố, các CTCK khơng

những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà
phát hành mà cịn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được
đầu tư vì các chứng khốn qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên
thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người


đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán các
CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản
tài chính.
Thứ ba, tạo ra các sản phầm mới cho thị trường.
Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các CTCK không ngừng đưa
ra những sản phẩm mới đa dạng và phong phú hơn. Ngồi cổ phiếu, trái
phiếu, các CTCK cịn bán chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, các sản phẩm lai tạo khác góp phần tạo ra các hàng hóa
đa dạng, thúc đẩy thị trường phát triển.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về TTCK cho các cơ quan quản lý
thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các CTCK thực hiện được vai trị này
bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là
trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được cơng khai
hố dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông
tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của
các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các
thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thơng tin về các giao dịch mua, bán
trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành,
thông tin về các nhà đầu tư... Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị
trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trường.

Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trị
cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các


cơ quan quản lý thị trường và đối với TTCK nói chung. Những vai trị này
được thể hiện thơng qua các nghiệp vụ hoạt động của CTCK.
1.1.4. Các hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn


Hoạt động mơi giới chứng khoán

Theo khoản 20 điều 6 Luật chứng khoán quy định: “Mơi giới chứng
khốn là việc cơng ty chứng khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng”.
Hoạt động mơi giới chứng khốn được hiểu là hoạt động mà CTCK làm
trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng – nhà đầu tư. Như vậy về
phía khách hàng sẽ ra các quyết định mua, bán loại chứng khoán, khối lượng,
giá cả, thời điểm mua bán. Nhà đầu tư sẽ hưởng và chịu trách nhiệm về kết
quả của việc mua bán đồng thời phải trả phí cho cơng ty chứng khốn.
Nhà mơi giới chứng khốn địi hỏi phải có phẩm chất đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp trong công việc và với thái độ quan tâm, cung cấp tới khách hàng
những dịch vụ tốt nhất. Trong quá trình mua hay bán hộ chứng khốn cho
khách hàng, nhà mơi giới có bổn phận phải đem hết khả năng về chuyên môn
nghiệp vụ để giúp khách hàng mua hay bán được chứng khốn theo đúng u
cầu và vì lợi ích của họ. Người hành nghề kinh doanh chứng khốn khơng
được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà
nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại
cho khách hàng. Số tiền hoa hồng môi giới được tính trên tỉ lệ % doanh số
mua, bán đã thực hiện cho khách hàng.



Hoạt động tự doanh chứng khốn

Tự doanh là việc cơng ty chứng khốn tự tiến hành các giao dịch mua,
bán chứng khốn cho chính mình. Mục đích của hoạt động này là nhằm thu
lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá chứng
khoán, cổ tức, các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.


Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn được thực hiện thông qua
cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một
số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của cơng ty
chứng khốn được thực hiện thơng qua hoạt động tạo lập thị trường.
Lúc này, công ty chứng khốn đóng vai trị là nhà tạo lập thị trường, nắm
giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực
hiện mua bán chứng khốn với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Có 2 hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:
+ Giao dịch gián tiếp: Cơng ty chứng khốn đặt các lệnh mua và bán
chứng khoán trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì khách
hàng nào không được xác định trước.
+ Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đơi giữa hai cơng ty chứng
khốn hay giữa cơng ty chứng khốn với một khách hàng thông qua thương
lượng. Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khốn đăng kí
giao dịch ở thị trường OTC.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận.
Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh
giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy
trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao
dịch cho khách hàng và cho bản thân cơng ty.

Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các
nghiệp vụ mơi giới và tự doanh để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động. , cơng ty chứng khốn phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
khi thực hiện lệnh của mình.


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán


Theo Luật chứng khoán: “Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam
kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của
tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc cố gắng tới mức tối đa để bán hết
số chứng khoán cần phát hành cho tổ chức phát hành.”
Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng
khốn. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các nhà bảo lãnh đã nhận
toàn bộ hoặc một phần rủi ro trong việc bán chứng khốn mới phát hành. Do
đó, tổ chức phát hành phải trả cho tổ chức bảo lãnh phát hành một khoản tiền
hoa hồng bảo lãnh – phí bảo lãnh phát hành (số chênh lệch giữa khoản thu
được do bán chứng khoán và số tiền phải trả lại cho nhà phát hành). Mức phí
này phụ thuộc vào chất lượng, quy mơ của đợt phát hành và tình hình cụ thể
của thị trường.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương
thức: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất,bảo lãnh
theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối
đa và bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
Ở Việt Nam hiện nay, chỉ áp dụng phương thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn. Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khốn ra cơng chúng phải là
CTCK đáp ứng các điều kiện sau: 1) Có giấy phép bảo lãnh phát hành chứng
khốn; 2) Khơng phải là tổ chức có liên quan với tổ chức phát hành (công ty

mẹ và cơng ty con, cơng ty và những người quản lí cơng ty, có thỏa thuận
bằng hợp đồng phối hợp để thâu tóm cơng ty, chi phối việc ra quyết định của
công ty, quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con hay anh, chị, em ruột); 3) Thực hiện
việc bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính theo quy định của pháp luật.


Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn

-

Tư vấn tài chính doanh nghiệp


Tư vấn tài chính doanh nghiệp là hoạt động trong đó cơng ty chứng khốn
đóng vai trị như một tổ chức chuyên nghiệp giúp các doanh nghiệp huy động
vốn thuận lợi nhất, đồng thời tư vấn cho họ phương thức quản lý tài chính một
cách hiệu quả nhất.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau:
+ Tư vấn niêm yết.
+ Tư vấn cổ phần hóa.
+ Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A).
Đối với các loại hình tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính
chính xác của lời khun là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế.
Tuy nhiên, đối với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong
ngành là giá cả thường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khốn
rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là
với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá
trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả năng
của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt động
cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong

khi thực hiện công việc.
-

Tư vấn đầu tư

Tư vấn đầu tư chứng khốn là một dịch vụ tài chính, thơng qua việc
phân tích số liệu, tình hình biến động của thị trường, các nhà mơi giới và phân
tích tài chính tại các cơng ty chứng khốn hoặc tổ chức mơi giới độc lập đưa
cho khách hàng những lời khuyên hữu ích về việc đầu tư cũng như một số
dịch vụ khác liên quan trong quá trình tham gia giao dịch trên thị trường.
Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên
đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể về lợi nhuận lớn


hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, cịn người tư vấn thu về cho mình khoản thu
phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành cơng hay khơng). Vì vậy, hoạt
động tư vấn địi hịi phải tn thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khốn
khơng phải là một số cố định, nó ln thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trường
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong q khứ, có thể là
khơng hồn tồn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng
trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
+ Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khốn nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách
quan là q trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic.



Dịch vụ lưu ký chứng khốn

Theo Khoản 34 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định như sau: “Lưu
ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán
lưu ký.”. Các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán như: quyền bỏ phiếu;
quyền nhận lãi, vốn gốc trái phiếu; quyền nhận cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng
cổ phiếu, cổ tức bằng tiền; quyền mua cổ phiếu phát hành thêm; quyền
chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi…
Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký
chứng khoán đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản
của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay tờ
chứng chỉ chứng khốn.


Các hoạt động khác


- Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
- Cho vay cầm cố chứng khốn: CTCK có thể cho vay cầm cố chứng khoán
trên cơ sở đề nghị của khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay tiền dựa
trên tải sản đảm bảo là chứng khoán trên tài khoản. Họ sẽ đề nghị vay vốn cầm
cố chứng khoán niêm yết đang lưu ký tại CTCK. CTCK sẽ phong tỏa chứng
khoán cầm cố, làm thủ tục cho vay cầm cố. Sau khi hồ sơ vay được duyệt,
CTCK sẽ thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán về trường hợp này, để
trung tâm làm thủ tục chuyển chứng khoán sang tài khoản cầm cố. Nếu có nhu
cầu khách hàng có thể yêu cầu bán số chứng khoán, khoản tiền thu được từ

việc bán chứng khoán cầm cố sẽ được dùng để trả nợ và lãi vay, phần còn lại sẽ
được trả vào tài khoản của khách hàng.
- Cho vay thanh toán: Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khốn, sau đó dùng số chứng khốn mua được từ tiền vay để làm
tài sản cầm cố cho khoản vay. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số cịn lại
sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh tốn. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng
phải hoàn trả đủ số tiền chênh lệch cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách
hàng khơng trả được nợ thì cơng ty có quyền sở hữu số chứng khốn đó.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền bán
chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách
hàng được thực hiện tại SGDCK hoặc TTGDCK.
Ngồi các nghiệp vụ kể trên, cơng ty chứng khốn cịn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như: cho vay chứng khốn, quản lý số cổ đơng…


1.2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của CTCK


Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK

- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK gắn với mục tiêu kinh tế, xã hội
mà trước hết đó là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh
doanh của CTCK là sự so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để
đạt được doanh thu đó. Hiệu quả kinh tế của CTCK có thể được xem xét dưới

dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Một CTCK có thể thực hiện một, một số
hoặc tất cả các dịch vụ chứng khoán. Do vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của CTCK phải là chỉ tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh mà công ty
thực hiện.
- Và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK được đánh giá trên nhiều mặt
trong đó có khả năng dự đốn, phân tích và cơng bố thơng tin. Cơng ty có dự
đốn và phân tích được xu hướng thị trường tốt thì mới có thể tạo ra lợi nhuận
cho công ty, thực hiện đầu tư giúp khách hàng một cách hiệu quả. Trên phương
diện đối với cơ quan quản lý thị trường, CTCK được coi là hoạt động hiệu quả
khi công ty cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác cho cơ quan quản lý
thị trường. Bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông
tin về các đầu tư,... giúp các cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thị trường
từ đó đưa ra những giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường một cách hiệu quả.
Hay hiệu quả hoạt động CTCK cũng chính là lợi nhuận mang lại cho chủ sở
hữu, đồng thời mang lại sự an toàn, ổn định và phát triển của thị trường.




Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
CTCK

- Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Và cơ sở để các doanh nghiệp phát triển
bền vững, củng cố vị thế và mở rộng thị trường chính là phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Qua đó, tăng khả năng cạnh trạnh trên thị trường với
các đối thủ khác, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hay giảm
được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời
sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của đất nước

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Những chỉ tiêu định tính thường được nói đến ở CTCK là:
- Chất lượng phục vụ, sản phẩm dịch vụ
Muốn thu hút khách hàng, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì CTCK
phải tạo được dấu ấn tích cực, mạnh mẽ về cả chất lượng của các sản phẩm
dịch vụ mang tới cho những nhà đầu tư và chất lượng phục vụ tận tâm, chu
đáo khi khách hàng sử dụng sản phẩm bên cơng ty mình. Ln đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu, lên trên lợi ích cá nhân, lợi ích của doanh nghiệp.
Cung cấp các sản phẩm đa dạng và quan trọng nhất phải phù hợp nhu cầu
khách hàng.
- Trình độ năng lực và kỹ năng điều hành hoạt động của ban lãnh đạo
Sự thành bại của các doanh nghiệp nói chung và của các CTCK nói
riêng, phụ thuộc rất nhiều vào tài năng của người lãnh đạo bởi sự quyết đốn
và tầm nhìn xa trơng rộng của họ. Ban lãnh đạo chính là bộ não của tồn
CTCK, một bộ não hoạt động tốt thì cả cơng ty mới được vận hành theo đúng
hướng và theo đúng mục tiêu đề ra. Trong môi trường cạnh tranh như hiện


nay, phải dự đốn được tình hình thị trường và tác động của mơi trường kinh
doanh có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp để từ đó có sự phản ứng nhanh nhạy
trước biến động khó lường tới từ bên ngồi hay các đối thủ cạnh tranh, đưa ra
các mục tiêu, chính sách và chiến lược mới giúp cơng ty khơng bị bỏ lại trong
cuộc đua với các công ty khác cùng ngành, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một đội ngũ ban lãnh đạo tốt, hùng mạnh cũng chính là hình ảnh đại
diện cho một CTCK. Khi một nhà đầu tư nhìn vào cơng ty họ sẽ thấy CTCK
này có nền tảng tổ chức vững vàng, có một bộ sậu với danh tiếng và trình độ
chun mơn cao từ đó họ đặt niềm tin, sự tin tưởng của mình vào chất lượng
hoạt động của CTCK, vì thế tạo ra được ưu thế, vị thế cạnh tranh để tồn tại và
phát triển.

- Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng cũng là thước đo quan trọng cho hiệu quả
thành công trong kinh doanh. Chỉ khi đáp ứng nhu cầu và làm khách hàng hài
lịng, họ mới có thể tiếp tục sử dụng các sản phẩm trong những lần tiếp theo.
Việc giữ chân khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thêm doanh thu mà khơng
cần phải tốn chi phí cho các khách hàng mới.
Chính sự hài lịng, tín nhiệm của mỗi khách hàng khi họ nhắc tới CTCK
nào đó sẽ giúp tăng thêm sự uy tín cho cơng ty. Cùng một sản phẩm dịch vụ
trên thị trường, CTCK nào uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt
động và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thị trường hơn các đối thủ khác.
Uy tín thương hiệu là điều kiện tiên quyết để thuyết phục khách hàng và giúp các
CTCK thành công trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Yếu tố này địi hỏi các CTCK phải ln giữ vững và khơng ngừng
nâng cao uy tín của cơng ty mình.


×