Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.54 KB, 20 trang )

Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
Tuần 14
Thứ , ngày tháng năm 200 .
Tập đọc - Kể chuyện
NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ
I. MỤC TIÊU
A - Tập đọc
1. Đọc thành tiếng
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ : nhanh nhẹn, thản
nhiên, thong manh, tảng đá, vui ...
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chảy được toàn bài, bước đầu biết thể hiện giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu
chuyện.
2. Đọc hiểu
Hiểu nghóa của các từ ngữ trong bài như: Kim Đồng, ông ké, Nùng, Tây đồn, thầy mo, thong
manh.
Hiểu được nội dung : Truyện kể về anh Kim Đồng, một liên lạc viên rất thông minh, nhanh
nhẹn là gương yêu nước tiêu biểu của thiếu niên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
B - Kể chuyện
Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ kể lại được nội dung câu chuyện.
Biết nghe và nhận xét lời kể của bạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Tranh minh họa bài tập đọc, các đoạn truyện (phóng to nếu có thể).
Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
PHẦN TẬP ĐỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi HS lên bảng yêu cầu đọc và trả lời câu
hỏi về nội dung bài tập đọc Cửa Tùng.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI


2.1. Giới thiệu bài
- Treo tranh minh họa và giới thiệu bài : Tranh
vẽ một chiến só liên lạc đang đưa cán bộ đi làm
nhiệm vụ. Người liên lạc này chính là anh Kim
Đồng. Anh Kim Đồng tên thật là Nông Văn
Dền, sinh năm 1928 ở làng Nà Mạ, xã Trường
Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Anh là
một chiến só liên lạc dũng cảm, thông minh,
nhanh nhẹn, có nhiều đóng góp cho cách mạng.
Năm 1943, trên đường đi liên lạc, anh bò trúng
đạn của đòch và hi sinh khi mới 15 tuổi. Bài tập
đọc hôm nay sẽ giúp các em thấy được sự
thông minh, nhanh trí, dũng cảm của người anh
hùng nhỏ tuổi này.
- Ghi tên bài lên bảng.
2.2.Hoạt động 1: Luyện đọc
- Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ.
- Nghe giáo viên giới thiệu bài.
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
Mục tiêu: HS đọc đúng các từ khó ở mục 1/I
Cách tiến hành:
a) Đọc mẫu
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt, chú ý
thay đổi giọng đọc cho phù hợp với diễn biến
của câu chuyện.
Đoạn 1 : giọng kể thong thả.
Đoạn 2 : giọng hồi hộp khi hai bác cháu gặp
Tây đồn.
Đoạn 3 : giọng Kim Đồng bình thản, tự nhiên.

Đoạn 4 : giọng vui khi nguy hiểm đã qua.
b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghóa từ
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ
khó, dễ lẫn.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghóa từ
khó.
- Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
trong bài. Theo dõi HS đọc bài để chỉnh sửa lỗi
ngắt giọng. Nếu HS ngắt giọng sai câu nào thì
cho HS đọc lại câu đó cho đúng.
- Yêu cầu HS đọc phần chú giải để hiểu nghóa
các từ khó. GV có thể giảng thêm nghóa của
các từ này nếu thấy HS chưa hiểu.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
- Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh đoạn 1.
2.3.Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu bài
Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài và tră lời
được các câu hỏi của bài.
Cách tiến hành:
- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1.
- Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì ?
- Theo dõi giáo viên đọc mẫu.
- HS đọc các từ cần chú ý phát âm đúng, sau đó
mỗi HS đọc 1 câu, tiếp nối nhau đọc từ đầu đến
hết bài. Đọc 2 vòng.
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của
GV.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc bài theo đoạn, chú ý

khi đọc các câu :
- Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá,/ thản
nhiên nhìn bọn lính,/ như người đi đường xa,/
mỏi chân,/ gặp được tảng đá phẳng thì ngồi
chốc lát.//
- Bé con / đi đâu sớm thế ? // (Giọng hách dòch)
- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.// (Giọng
bình tónh, tự nhiên)
- Già ơi!// Ta đi thôi!// Về nhà cháu còn xa
đấy.//
Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên/ như vui
trong nắng sớm.//
- Thực hiện yêu cầu của GV.
- Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng HS đọc một
đoạn trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc tiếp nối.
- Đọc đồng thanh.
- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK.
- 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm.
- Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ bảo vệ và
đưa bác cán bộ đến đòa điểm mới.
- Bác cán bộ đóng vai một ông già Nùng. Bác
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
- Tìm những câu văn miêu tả hình dáng của bác
cán bộ.
- Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già
Nùng ?
- Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
- Giảng: Vào năm 1941, các chiến só cách

mạng của ta đang trong thời kì hoạt động bí
mật và bò đòch lùng bắt ráo tiết. Chính vì thế,
các cán bộ kháng chiến thường phải cải trang
để che mắt đòch. Khi đi làm nhiệm vụ phải có
người đưa đường và bảo vệ. Nhiệm vụ của các
chiến só liên lạc như Kim Đồng rất quan trọng
và cần sự nhanh trí, dũng cảm. Kim Đồng đã
thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2 và 3 của
bài.
- Chuyện gì đã xảy ra khi hai bác cháu đi qua
suối ?
- Bọn Tây đồn làm gì khi phát hiện ra bác cán
bộ ?
- Khi qua suối, hai bác cháu gặp Tây đồn đem
lính đi tuần, thế nhưng nhờ sự thông minh,
nhanh trí, dùng cảm của Kim Đồng mà hai bác
cháu đã bình an vô sự. Em hãy tìm những chi
tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim
Đồng khi gặp đòch.
- Hãy nêu những phẩm chất tốt của Kim Đồng?
2.4.Hoạt động 3: Luyện đọc lại bài
Mục tiêu: HS đọc trôi chảy toàn bài và đọc
đúng các từ khó.
Cách tiến hành:
- GV tiến hành các bước tương tự như ở tiết tập
đọc trước.
chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai bợt cả hai
cửa tay, trông bác như người Hà Quảng đi cào
cỏ lúa.

- HS thảo luận cặp đôi, sao đó đại diện HS trả
lời : Vì đây là vùng dân tộc Nùng sinh sống,
đóng giả làm người Nùng, bác cán bộ sẽ hoà
đồng với mọi người, đòch sẽ tưởng bác là người
đòa phương và không nghi ngờ.
- Kim Đồng đi đằng trước, bác cán bộ lững
thững theo sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi
trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven
đường.
- Nghe giảng, sau đó 1 HS đọc lại đoạn 2, 3
trước lớp, cả lớp đọc thầm.
- Hai bác cháu gặp Tây đồn đem lính đi tuần.
- Chúng kêu ầm lên.
- Khi gặp đòch, Kim Đồng bình tónh huýt sáo ra
hiệu cho bác cán bộ. Khi bò đòch hỏi, anh bình
tónh trả lời chúng là đi đón thầy mo về cúng cho
mẹ đang ốm rồi thân thiện giục bác cán bộ đi
nhanh vì về nhà còn rất xa.
- Kim Đồng là người dũng cảm, nhanh trí, yêu
nước.
PHẦN KỂ CHUYỆN
1. Hoạt động 4: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU VÀ KỂ
MẪU
Mục tiêu: HS hiểu được YC của bài và kể lại
câu chuyện Dựa vào tranh.
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
Cách tiến hành:
- Gọi HS đọc yêu cầu của phần kể chuyện.
- Hỏi : Tranh 1 minh họa điều gì ?

- Hai bác cháu đi đường như thế nào?
- Hãy kể lại nội dung của tranh 2.
- Yêu cầu HS quan sát tranh 3, và hỏi: Tây đồn
hỏi Kim Đồng điều gì ? Anh đã trả lời chúng ra
sao ?
- Kết thúc của câu chuyện như thế nào ?
2. KỂ THEO NHÓM
- Chia HS thành nhóm nho và HS kể chuyện
theo nhóm.
3. KỂ TRƯỚC LỚP
- Tuyên dương HS kể tốt.
- Dựa vào các tranh sau, kể lại toàn bộ câu
chuyện “Người liên lạc nhỏ.”
- Tranh 1 minh hoạ cảnh đi đường của hai bác
cháu.
- Kim Đồng đi đằng trước, bác cán bộ đi sau.
Nếu thấy có điều gì đáng ngờ thì người đi trước
ra hiệu cho người đi sau nấp vào ven đường.
- 1 HS kể, cả lớp theo dõi và nhận xét: trên
đường đi, hai bác cháu gặp Tây đồn đi tuần.
Kim Đồng bình tónh ứng phó với chúng, bác cán
bộ ung dung ngồi lên tảng đá như người bò mỏi
chân ngồi nghỉ.
- Tây đồn hỏi Kim Đồng đi đâu, anh trả lời
chúng là đi mời thầy mo về cúng cho mẹ đang
bò ốm rồi giục bác cán bộ lên đường kẻo muộn.
- Kim Đồng đã đưa bác cán bộ đi an toàn. Bọn
Tây đồn có mắt mà như thong manh nên không
nhận ra bác cán bộ.
- Mỗi nhóm 4 HS. Mỗi HS chọn kể lại đoạn

truyện mà mình thích. HS trong nhòm theo dõi
và góp ý cho nhau.
- 2 nhóm HS kể trước lớp, cả lớp theo dõi, nhận
xét và bình chọn nhóm kể hay nhất.
CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- GV : Phát biểu cảm nghó của con về anh Kim
Đồng.
- Nhận xét tiết học và dặn dò học sinh chuẩn bò
bài sau.
- 2 đến 3 HS trả lời.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
Tuần 14
Thứ , ngày tháng năm 200 .
Tập đọc
NHỚ VIỆT BẮC
I. MỤC TIÊU
1. Đọc thành tiếng
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ : đỏ tươi, chuốt, rừng
phách, đổ vàng,...
Ngắt, nghỉ hơi đúng nhòp thơ, cuối mỗi dòng thơ.
Biết đọc bài với giọng tha thiết, tình cảm.
2. Đọc hiểu
Hiểu nghóa của các từ ngữ trong bài : Việt Bắc, đèo, dang, phách, ân tình, thủy chung, ...
Hiểu được nội dung và ý nghóa của bài thơ : Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của rừng núi Tây Bắc, ca
ngợi sự dũng cảm của người Tây Bắc khi đánh giặc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Bản đồ Việt Nam.
Tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to, nếu có thể).

Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
Bảng phụ chép sẵn bài thơ để hướng dẫn học thuộc lòng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi về nội
dung bài tập đọc : “Người liên lạc nhỏ.”
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- Sách Giáo viên trang 263.
- Ghi tên bài lên bảng.
2.2. Hoạt động 1: Luyện đọc
Mục tiêu: HS đọc đúng, hiểu các từ khó và đọc
trôi chảy toàn bài.
a) Đọc mẫu
- Giáo viên đọc mẫu theo sách GV trang 263
b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghóa từ
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ
khó, dễ lẫn.
- 3 Học sinh lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Nghe Giáo viên giới thiệu bài.
- Theo dõi GV đọc mẫu.
- HS đọc đúng các từ cần chú ý phát âm đã nêu
ở Mục tiêu.
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghóa từ
khó.
- Yêu cầu 2 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ
trước lớp. Theo dõi HS đọc bài và nhắc HS

ngắt nhòp cho đúng.
- Yêu cầu HS đọc chú giải để hiểu nghóa các từ
khó.
- Yêu cầu 2 HS tiếp nối nhau đọc bài lần 2
trước lớp, mỗi HS đọc một khổ.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
- Yêu cầu HS đọc đồng thanh bài thơ.
2.3.Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài
Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài và trả lời
được các câu hỏi của bài.
Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.
- Khi về xuôi, người cán bộ nhớ những gì ?
- Khi về xuôi, người cán bộ đã nhắn nhủ với
người Việt Bắc rằng "Ta về, ta nhớ những hoa
cùng người", "hoa" trong lời nhắn nhủ này
chính là cảnh rừng Việt Bắc. Vậy cảnh rừng
Việt Bắc có gì đẹp? Hãy đọc thầm bài thơ và
tìm những câu thơ nói nên vẻ đẹp của rừng
Việt Bắc.
- Nhớ người Việt Bắc tác giả không chỉ nhớ
những ngày đánh giặc oanh liệt nhớ vẻ đẹp,
nhớ những hoạt động thường ngày của người
Việt Bắc. Em hãy tìm trong bài thơ những câu
thơ thể hiện vẻ đẹp của người Việt Bắc.
- Qua những điều vừa tìm hiểu, bạn nào cho
biết nội dung chính của bài thơ là gì ?
- Tình cảm của tác giả đối với con người và
cảnh rừng Việt Bắc như thế nào ?

- Mỗi HS đọc 2 dòng, tiếp nối nhau đọc từ đầu
đến hết bài. Đọc 2 vòng.
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của
GV:
- 2 HS đọc bài. Chú ý ngắt giọng đúng nhòp thơ
Ta về,/ mình có nhớ ta/
Ta về / ta nhớ / những hoa cùng người.//
Rừng xanh / hoa chuối đỏ tươi/
Đèo cao nắng ánh / dao cài thắt lưng.//
Ngày xuân / mơ nở trắng rừng/
Nhớ người đan nón / chuốt từng sợi dang.//
Nhớ khi giặc đến / giặc lùng /
Rừng cây / núi đá / ta cùng đánh Tây.//
- 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm.
- 2 HS đọc bài, cả lớp theo dõi bài trong SGK.
- Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng HS đọc một
khổ thơ trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc tiếp nối.
- Cả lớp đọc đồng thanh.
- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK.
- Khi về dưới xuôi, người cán bộ nhớ hoa, nhớ
người Việt Bắc.
- HS đọc thầm lại khổ thơ đầu và trả lời: Những
câu thơ đó là : Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi;
Ngày xuân mơ nở trắng rừng; Ve kêu rừng
phách đổ vàng; Rừng thu trăng rọi hoà bình.
- Những câu thơ cho thấy vẻ đẹp của người
Việt Bắc là : Đèo cao nắng ánh dao cài thắt
lưng; Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang;
Nhớ cô em gái hái măng một mình; Nhớ ai tiếng

hát ân tình thuỷ chung.
- Nội dung chính của bài thơ là cho ta thấy cảnh
Việt Bắc rất đẹp, người Việt Bắc cũng rất đẹp
và đánh giặc giỏi.
- Tác giả rất gắn bó, yêu thương, nhưỡng mộ
cảnh vật và con người Việt Bắc. Khi về xuôi,
tác giả rất nhớ Việt Bắc.
- Cả lớp đọc đồng thanh.
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
2.4. Hoạt động 3: Học thuộc lòng bài thơ
Mục tiêu: HS học thuộc lòng bài thơ.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu cả lớp nhìn bảng đọc đồng thanh
bài thơ.
- Xoáù dần bài thơ trên bảng và yêu cầu HS đọc
sau mỗi lần xoá.
- Yêu cầu HS tự học thuộc lòng bài thơ, sau đó
gọi một số HS đọc trước lớp.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Hoạt động 4: CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà học thuộc bài thơ, chuẩn bò
bài sau.
- Đọc bài theo yêu cầu, có thể đọc đồng thanh
theo lớp, tổ, nhóm, hoặc đọc cá nhân.
- 2 đến 3 HS đọc bài trước lớp, có thể đọc cả
bài hoặc đọc một khổ trong bài.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
Tuần 14

Thứ , ngày tháng năm 200 .
Tập đọc
MỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG CAO
I. MỤC TIÊU
1. Đọc thành tiếng
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ : tiểu học, Sủng Thài,
liên đội trưởng, ăn ở, thứ bảy, Ủy ban xã, buổi sáng, thể thao,...
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chảy được toàn bài, biết phân biệt giọng lời kể chuyện và lời của nhân vật.
2. Đọc hiểu
Hiểu nghóa của các từ ngữ trong bài : Sủng Thài, trường nội trú, cải thiện,...
Biết một số điều về cuộc sống của các bạn HS miền núi : tuy còn nhiều vất vả, khó khăn
nhưng các bạn rất yêu trường, yêu lớp của mình.
Biết giới thiệu về trường mình, từ đó thêm yêu trường, yêu lớp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Tranh minh hoạ nội dung truyện (phóng to, nếu có thể).
Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
Bản đồ Việt Nam.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng và trả lời câu hỏi
về nội dung bài tập đọc Nhớ Việt Bắc.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- Treo tranh minh hoạ bài tập đọc, yêu cầu HS
đọc tên bài tập đọc trong SGK trang 118 và hỏi
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Đọc : “Một trường tiểu học vùng cao” và trả
lời : vùng cao là vùng núi.

Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1
Kế hoạch lên lớp Môn Tiếng Việt lớp Ba
: Em hiểu thế nào là vùng cao ?
- Sách giáo viên trang 269
- Ghi tên bài lên bảng.
2.2. Hoạt động 1: Luyện đọc
Mục tiêu: HS hiểu và đọc được các từ khó, đọc
trôi chảy toàn bài.
Cách tiến hành:
a) Đọc mẫu
- Theo sách Giáo viên trang 270
b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghóa từ
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ
khó, dễ lẫn.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghóa từ
khó.
- Hướng dẫn HS chia bài thành 3 đoạn như sau:
+ Đoạn 1 : Nghe nói ... Các thầy cô ăn ở cùng
học sinh.
+ Đoạn 2 : Vừa đi ... để cải thiện bữa ăn.
+ Đoạn 3 : Phần còn lại.
- Giải nghóa các từ khó.
- Yêu cầu 3 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp,
mỗi HS đọc 1 đoạn.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
2.3. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài
Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài và trả lời
được các câu hỏi của bài.
Cách tiến hành:

- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1 trước lớp.
- Ai là người dẫn khách đi thăm trường ?
- Bạn Dìn giới thiệu những gì về trường mình ?
+ GV gợi ý : Bạn Sùng Tờ Dìn đưa khách đi
thăm những nơi nào của trường? Bạn kể những
gì cho khách nghe về nếp sinh hoạt của học
sinh và thầy cô trong trường ?
- Nghe GV giới thiệu bài.
- Theo dõi GV đọc mẫu.
- HS nhìn bảng phụ, đọc các từ cần chú ý phát
âm đúng đã nêu ở mục tiêu bài học.
- Mỗi HS đọc 1 câu, tiếp nối nhau đọc từ đầu
đến hết bài. Đọc 2 vòng.
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của
GV.
- Dùng bút chì gạch đánh dấu phân cách giũa
các đoạn của bài, nếu cần.
- HS đọc chú giải để hiểu nghóa các từ khó.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớp theo dõi
bài trong SGK.
- Mỗi nhóm 3 HS, lần lượt từng HS đọc một
đoạn trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc tiếp nối.
- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo.
- Bạn Sùng Tờ Dìn, liên đội trưởng dẫn khách
đi thăm trường.
- HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi : Bạn
Sùng Tờ Dìn giới thiệu :

+ Trong trường có đủ phòng học cho năm lớp,
có bếp, phòng ăn, nhà ở.
+ Các thầy cô ăn ở cùng HS.
+ Sáng thứ hai hàng tuần, HS đến trường mang
theo gạo ăn của một tuần, chiều thứ bảy mới
về nhà. Nhà ai nghèo được Ủy ban xã cấp gạo
ăn.
Phạm Thò Hoa – Giáo viên Trường tiểu học Vónh Phước 1

×