Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

84 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH tín DỤNG KHÁCH HÀNG cá NHÂN của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN TIÊN PHONG TRUNG tâm bán MIỀN bắc 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.96 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

PHẠM THỊ THANH HOA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
TRUNG TÂM BÁN MIỀN BẮC 3

Chuyên ngành

:

Phân tích chính sách tài chính

Mã số

:

18

Người hướng dẫn

:

ThS. Nguyễn Thị Thảo

HÀ NỘI – 2020




Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Hoa

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

i
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài luận văn tốt nghiệp này, tơi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ của Học viện Tài chính đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt cho tôi nhưng kiến thức quý báu để vận dụng vào luận văn cũng
như tương lai sau này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến cô Nguyễn Thị Thảo đã trực tiếp dẫn dắt và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị và Phó Giám đốc tại
TPBank – Trung tâm bán miền Bắc 3 đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cũng như
chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp tôi thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè đã

nhiệt tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian nghiên cứu hồn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

ii
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

TĨM TẮT
STT Trình độ

Tên đề tài

đào tạo

12

Họ và

Họ và

Nội dung tóm tắt

tên


tên người

người

hướng

thực

dẫn
Th.S

Luận văn tập trung
nghiên cứu thực trạng

Lớp

Phân tích

hiện
Phạm

CQ54/18.0

chính sách

Thị

Nguyễn

1


tín dụng

Thanh

Thị Thảo chính sách tín dụng

KHCN của

Hoa

KHCN của Ngân hàng

ngân hàng

TMCP Tiên Phong –

TMCP Tiên

Trung tâm bán miền

Phong -

Bắc 3 để đề xuất các

Trung tâm

giải pháp nhằm hồn

bán miền


thiện chính sách tín

Bắc 3

dụng KHCN tại ngân
hàng trong thời gian
tới.
Những đóng góp của
luận văn:
- Luận văn đã khái
quát, hệ thống hóa các
cơ sở lý luận cơ bản
về chính sách tín dụng
KHCN của NHTM.
Phân tích thực trạng

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

iii
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chính sách tín dụng
của TPBank – Trung
tâm bán miền Bắc 3
qua đó đánh giá kết
quả đạt được, những

nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong công tác
thực hiện chính sách
tín dụng KHCN giai
đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất một số giải
pháp hồn thiện chính
sách tín dụng KHCN
của TPBank – Trung
tâm bán miền Bắc 3.
- Đưa ra một số kiến
nghị với Nhà nước,
NHNN và TPBank.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

iv
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
TÓM TẮT.........................................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................xi

SV: Phạm Thị Thanh Hoa


v
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQKD
CMND
CVTD
KBNN
KH
KHCN
KHDN
NH
NHNN
NHTM
NHTW
TCTD
TMCP
SXKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

:

Chứng minh nhân dân


:

Chuyên viên tín dụng

:

Kho bạc Nhà nước

:

Khách hàng

:
:
:

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng

:

Ngân hàng Nhà nước

:

Ngân hàng thương mại

:


Ngân hàng trung ương

:

Tổ chức tín dụng

:

Thương mại cổ phần

:

Sản xuất kinh doanh

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

vi
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG CỦA TPBANK –
TRUNG TÂM BÁN MIỀN BẮC 3....................................................................20
BẢNG 2.2: CHỈ TIÊU TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TÍN DỤNG KHCN.31
BẢNG 2.3: CHỈ TIÊU TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TÍN DỤNG KHCN..................34
BẢNG 2.4: CHỈ TIÊU TỶ LỆ NỢ XẤU TÍN DỤNG KHCN...........................36
BẢNG 2.5: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN VAY ĐỐI VỚI KHCN..................38

BẢNG 2.6: CHỈ TIÊU VỊNG QUAY VỐN TÍN DỤNG KHCN....................39
BẢNG 2.7: CHỈ TIÊU THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN......40

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

vii
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC TPBANK – TRUNG TÂM BÁN MIỀN
BẮC 3..............................................................................................................18
Hình 2.2: DƯ NỢ TÍN DỤNG KHCN CỦA TPBANK – TRUNG TÂM BÁN
MIỀN BẮC 3...................................................................................................32
Hình 2.3: SỐ LƯỢNG KHCN ĐƯỢC VAY VỐN TẠI TPBANK – TRUNG
TÂM BÁN MIỀN BẮC 3..................................................................................33
HÌNH 2.4: SO SÁNH NỢ Q HẠN TÍN DỤNG KHCN VỚI NỢ QUÁ HẠN
TẠI TPBANK – TRUNG TÂM BÁN MIỀN BẮC 3..........................................35
HÌNH 2.5: SO SÁNH NỢ XẤU TÍN DỤNG KHCN VỚI NỢ XẤU TẠI
TPBANK – TRUNG TÂM BÁN MIỀN BẮC 3.................................................37

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

viii
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank) đã đạt được những thành tựu nhất định, dư nợ tăng trưởng qua các
năm, nợ xấu giảm. Với tầm nhìn chiến lược của mình, TPBank đang nỗ lực
hướng đến trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mơ hình
NHTM trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ
hiện đại, đủ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại
Việt Nam. Với số lượng khách hàng cá nhân lớn trên cả nước, TPBank đã xác
định chiến lược phát triển song hành bán bn đi đơi với bán lẻ, trong đó
mảng tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do
tín dụng ln là một hoạt động chủ lực của khách hàng. Chính vì vậy tơi lựa
chọn vấn đề “Phân tích chính sách tín dụng KHCN của ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Trung tâm bán miền Bắc 3” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Khái quát các cơ sở lý luận liên quan đến chính sách tín dụng KHCN của
ngân hàng thương mại.
- Thực trạng chính sách tín dụng KHCN tại TPBank - Trung tâm bán miền
Bắc 3 và ảnh hưởng của nó đến tín dụng cá nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tín dụng KHCN,
góp phần đưa TPBank - Trung tâm bán miền Bắc 3 thành ngân hàng tiêu biểu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung vào nghiên cứu chính sách tín
dụng KHCN tại TPBank - Trung tâm bán miền Bắc 3.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: TPBank – Trung tâm bán miền Bắc 3.
+ Phạm vi thời gian: số liệu được sử dụng trong luận văn thuộc giai đoạn
2017 – 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

1
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, … để nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, có kèm theo hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu và số liệu
cụ thể nhằm làm rõ vấn đề áp dụng chính sách tín dụng KHCN tại đơn vị. Từ
đó đưa ra nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách.
Phương pháp thống kê so sánh được thể hiện để đối chiếu về tình hình
thực tế tại đơn vị qua các năm, phân tích xu thế trong thời gian tới từ đó hồn
thiện những hạn chế, tồn tại tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng KHCN và chính sách tín
dụng KHCN của NHTM
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng KHCN của ngân hàng TPBank
- Trung tâm bán miền Bắc 3
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện chính sách tín dụng KHCN của
ngân hàng TPBank - Trung tâm bán miền Bắc 3

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHCN VÀ
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KHCN CỦA NHTM
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG KHCN
1.1.1. Khái niệm tín dụng KHCN

1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và lịch sử gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa. Nó phản ánh quan hệ giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

2
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đối với các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc thỏa thuận
giữa hai chủ thể về kỳ hạn trả gốc và lãi.
Với vai trị là trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ những người dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những
người cần vốn trong xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế, trong
đó ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác
- Sự chuyển giao có tính chất tạm thời
- Khi hồn trả lại lượng giá trị chuyển giao phải có một lượng dơi thêm
gọi là lợi tức
1.1.1.2. Tín dụng KHCN
Trên cơ sở định nghĩa "Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy tín dụng
KHCN là một hình thức cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
trong đó ngân hàng giao cho đối tượng KHCN một khoản tiền để sử dụng vào

mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc trả cả gốc lẫn
lãi đúng thời hạn quy định.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng KHCN
Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những
đặc điểm chung của tín dụng.
Thứ nhất là tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng cho khách hàng, cá nhân và doanh nghiệp, khi có niềm tin khách hàng
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả
và có khả năng trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Thứ hai tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa là
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

3
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
người cho vay. Nguồn vốn được ngân hàng sử dụng cho vay được lấy từ
nguồn vốn huy động, do vậy tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hồn trả
nguồn vốn huy động.
Thứ ba sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người đi vay phải trả thêm một khoản lãi ngồi gốc,
là chi phí của sử dụng vốn vay. Đây là nguồn để ngân hàng bù đắp chi phí
hoạt động, cũng như tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng cá nhân cịn mang một số đặc điểm riêng
biệt như:
- Quy mô: Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay

lớn. Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ so với
tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã
có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay
là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu hết sức đa dạng, do đó tổng quy
mơ các khoản tín dụng các nhân là cũng khá lớn.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với
doanh nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân ngân hàng thường tốn nhiều
cho
phí cho việc xác định thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản vay thì
rất lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi
nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh
nghiệp.
- Nhu cầu vay: Nhu cầu vay của KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ
kinh tế, tăng lên khi nèn kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy
thối. Ngồi ra nhu cầu vay cịn phụ thuộc vào hai biến số là mức thu nhập và
trình độ học vấn của người vay.
- Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào
thu nhập của họ và sự kiểm soát các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

4
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Rủi ro: Các khoản vay cá nhân thường có đổ rủi ro cao hơn cho vay
với doanh nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp
thường khơng cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự
hoàn trả của khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định.

Ngồi ra, do nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay,
có thể có những biến động lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng cịn phụ
thuộc vào tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt nếu người vay chết
ngân hàng sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản vay tín dụng cá nhân
ln được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an tồn cho ngân hàng và
thường là các khoản vay có tài sản đảm bảo.
1.1.3. Vai trị tín dụng KHCN
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Tín dụng KHCN có vai trị vơ cùng quan trọng đối với khu vực dân cư,
đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngày càng tăng cao và đa dạng của người dân.
Người tiêu dùng có cơ hội hưởng các lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền qua các
sản phẩm tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua xe,
trang trải các khoản phí sinh hoạt, học tập, … giúp cho họ có cuộc sống tiện
ích và thoải mái hơn. Ngồi ra đây là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các cá nhân, hộ gia đình giúp cho họ có cơ hội
mở rộng quy mơ sản xuất, phát triển ngành nghề kinh doanh, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn so với
các KHDN, tín dụng KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ phù với
đặc tính kinh doanh của đối tượng này.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể
mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả
năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn… Đây là kênh Marketing

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

5
Lớp: CQ54/18.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tài
chính.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi
nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mô
nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn.
Đồng thời lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với
khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá
nhân đóng một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
Đặc biệt đối với ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với
các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn
(thường là khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là
rất khó khăn, hoặc khi đã có khách hàng nhưng quy mơ vốn của ngân hàng
cũng sẽ khơng đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy mảng tín dụng cá nhân sẽ là
mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với nề kinh tế
Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều
nghiên cứu đưa ra nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng
trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
1.1.4. Phân loại tín dụng KHCN
Đối với KHCN, ngân hàng cũng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng.
Về cơ bản, các hình thức tín dụng cá nhân có thể được phân loại theo các tiêu
chí sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Đối với tín
dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó
thường phục vụ cho nhu cầu cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro ngân


SV: Phạm Thị Thanh Hoa

6
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động
xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn
tương đối dài hơn như vay mua ô tô, xây dựng nhà cửa…
- Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá
nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân
hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay bất động sản: Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng
dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa
nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thực hiện được
do gặp khó khăn về tài chính.
- Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao chất
lượng đời sống dân cư. Khách hàng vay là người có thu nhập khơng cao
nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm
ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất đông.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho
vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất cá thể với quy mô nhỏ. Muốn đẩy
mạnh loại hình
tận nơi tiếp xúc khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến
ngân hàng.
- Cho vay nơng nghiệp: Thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay
sản xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

7
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho
ngân hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm
phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay khơng
hồn tồn do ngân hàng quyết định, ngồi ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa khi quan hệ trực
tiếp với ngân hàng, khách hàng có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển
tiền… và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều
được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trức tiếp giữa hai bên.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung
gian ủy thác. Đối với KHCN, trung gian ủy thác có thể là nhà bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà
cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở só nhà cung cấp sẽ

bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và
nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được
bán chịu… Thơng qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thỏa thuận với
khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa.
1.1.4.4. Căn cứ bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với các khách hàng
khơng đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có bảo lãnh.
Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu dự phịng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp
lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc khơng có bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp
dụng đối với khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

8
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trang trải các chi tiêu thường xun cịn có tích lũy để trả nợ vay. Hình thức
vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay
thường là ngắn hạn.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng theo nhiều lần, theo những kì hạn nhất định do ngân hàng quy
định (tháng, quý) … . Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hặc với những khách hàng mà thu nhập định kì của họ khơng đủ để thanh tốn

hết một lần số nợ vay.
- Tín dụng hồn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh tốn một lần khi hợp đồng tín dụng đến
hạn. Đặc điểm của các hạn tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời hạn cho
vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ khơng mất nhiều thời gian khi
phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KHCN CỦA
NHTM
1.2.1. Khái niệm chính sách tín dụng KHCN
Chính sách tín dụng KHCN là tổng thể các quy định của ngân hàng về
hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán
bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân.
1.2.2. Vai trị của chính sách tín dụng KHCN
Chính sách tín dụng KHCN là bộ phận qua trọng cấu thành hệ thống
quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, được thể hiện bằng
các định hướng, tư tưởng chị đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín
dụng, quản lý khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền chính
vì thế nó có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của từng ngân hàng:
- Tạo sư thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro: các chính sách tín dụng KHCN giúp thống nhất q trình làm việc trong
tồn hệ thống. Nó tạo ra một khuôn mẫu chung, với các bước cơ bản phải
thực hiện nhằm đồng đều hóa chất lượng tín dụng ở mức cao nhất.
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

9
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Tăng cường chuyên mơn hóa trọng phân tích hoạt động tín dụng:
Chính sách tín dụng KHCN nhằm đảm bảo tính chun mơn cao và tăng
cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu
tham mưu ban hành chính sách tín dụng KHCN được tách biệt với chức năng
quản lí khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng; thẩm định rủi ro và quản lí
danh mục tín dụng; theo dõi, quản lí các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả
nợ; kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập.
- Giám sát thu nhập của NHTM một cách hiệu quả, nâng cao khả năng
sinh lời cho ngân hàng; chính sách tín dụng KHCN giúp các ngân hàng nâng
cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng
cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phịng rủi
rõ đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
1.2.3. Nội dung của chính sách tín dụng KHCN
- Quy trình tín dụng.
- Chính sách khách hàng.
- Quy mơ và giới hạn tín dụng.
- Lãi suất và phí suất tín dụng.
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
- Các khoản đảm bảo.
- Chính sách đối với tài sản có vấn đề.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng KHCN của NHTM
1.2.4.1. Nhu cầu tín dụng của khách hàng
Chính sách tín dụng KHCN là chính sách phục vụ nhu cầu của khách
hàng. Do đó nhu cầu tín dụng của khách hàng với các đặc tính khác nhau
quyết định nội dung và thành cơng của chính sách tín dụng KHCN. Ví dụ với
các khách hàng chiến lược thì lãi suất cho vay sẽ được ưu đãi hơn nhưng lại
phải chịu giám sát chặt chẽ hơn.
1.2.4.2. Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng
Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính an tồn và sinh lợi của
hoạt động tín dụng, đưa đến quyết định cho vay hay khơng của các ngân

hàng. Khách hàng có nguồn vốn, khả năng tài chính tốt là điều kiện để thanh
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

10
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tốn các khoản vay cho ngân hàng. Do đó chính sách tín dụng KHCN của
ngân hàng được xây dựng dựa trên dự đoán tương lai cũng như diễn biến
trong quá khứ về rủi ro tín dụng.
1.2.4.3. Các chính sách của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước
Để nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, Nhà nước phải tiến hành
điều chỉnh đồng thời rất nhiều chỉ tiêu ổn định và bền vững và chỉ tiêu kinh tế
xã hội. Và nhiều khi để thực hiện những mục tiêu cụ thể trong những giai
đoạn cụ thể, những ảnh hưởng bất lợi mà những chính sách của Nhà nước
mang lại cho hoạt động cho vay KHCN của các NHTM là không thể tránh
khỏi. Các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, mà pháp luật là
công cụ quản lý của Nhà nước, cho nên chính sách tín dụng KHCN của các
NHTM có tính hiệu lực hay khơng cịn phụ thuộc vào chính sách vĩ mô của
Nhà nước cũng là điều tất nhiên. Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hoạt động SXKD cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này
ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng. Chính sách tín dụng KHCN
của ngân hàng có thể được ban hành trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật
có liên quan ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội dung của chính sách tín
dụng KHCN tại một ngân hàng được ban hành trước khi có văn bản pháp luật
liên quan ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì hiển
nhiên chính sách tín dụng của ngân hàng đó khơng cịn hiệu lực nữa.
Các quy định, luật lệ, nghị định, chính sách kinh tế, chính sách thuế,

các quy định về lãi suất, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái của NHNN, … ảnh hưởng
tất nhiều đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói
riêng của các NHTM. Các quy định về luật Ngân hàng, các quy định về lãi
suất huy động và lãi suất cho vay của NHNN, … buộc các ngân hàng phải
tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định, điều này đã ảnh hưởng rất nhiều
đến chính sách tín dụng KHCN của các ngân hàng.
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

11
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.4.4. Quy mơ, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng
vay mượn của ngân hàng, quy mô của chủ sở hữu
Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tín dụng KHCN. Nếu vốn
của chủ lớn, ngân hàng có thể theo đuổi chính sách tín dụng KHCN mạo
hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận từ nguồn tiền gửi lớn, ổn định cho phép
ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn.
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chính sách tín dụng KHCN của
NHTM
1.2.5.1. Chỉ tiêu định tính
- Quy trình cấp tín dụng: hướng dẫn cán bộ tín dụng theo hướng vừa
tuân thủ theo các quy định của NHNN và phù hợp với xu hướng kinh doanh
của ngân hàng. Quy trình vừa đúng nguyên tắc song cần loại bỏ những thủ tục
rườm rà, công tác thẩm định, đánh giá cần được tiến hành nhanh chóng để
đưa ra quyết định tín dụng sớm nhất phục vụ nhu cầu giải ngân của khách
hàng về mặt vốn vay cũng như thời điểm vay vốn.
- Uy tín của ngân hàng, lòng tin của khách hàng: cán bộ, nhân viên

ngân hàng được khách hàng đánh giá là người nhiệt tình với cơng việc, ln
có tinh thần trách nhiệm cao, đáng tin cậy, có năng lực chun mơn, chun
nghiệp trong giao tiếp khách hàng.
- Sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ cho vay: ngân hàng cung cấp
các sản phẩm cho vay đa dạng, tăng thêm cơ hội lựa chọn cho KHCN, dễ
dàng trong việc lựa chọn sử dụng sản phẩm, giúp cho khách hàng có thể thỏa
mãn được tốt nhất nhu cầu của họ. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa danh mục
đầu tư là phương pháp truyền thống để giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với
từng phân đoạn khách hàng, từ đó thu hút thêm khách hàng mới. Ngoài ra,
cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức sinh lời ngày
càng giảm, trái lại tín dụng KHCN (đặc biệt là cho vay tiêu dùng) đang có tốc
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

12
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đọ tăng trưởng mạnh mẽ. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng KHCN là xu
hướng phát triển chung của ngân hàng trong thời đại hội nhập hiện nay.
1.2.5.2. Chỉ tiêu định lượng
- Tổng dư nợ tín dụng đối với KHCN: là chỉ tiêu phản ánh khối lượng
tiền cấp cho hoạt động tín dụng đối với KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ
tiêu phản ánh quy mơ tín dụng đồng thời phản ánh uy tín của ngân hàng. Nếu
dư nợ tín dụng đối với KHCN cao thể hiện việc ngân hàng có uy tín, dịch vụ
cho khách hàng đa dạng và phong phú. Và ngược lại, dư nợ tín dụng thấp thể
hiện ngân hàng khơng có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng, chính

sách tín dụng KHCN cịn chưa tốt.
Hiệu quả của chính sách tín dụng KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư
nợ tín dụng, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng đối với KHCN cho biết một
phần về chất lượng của chính sách này.
- Số KHCN được vay vốn: chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng
của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của
ngân hàng trong thời gian qua. Số lượng KHCN được vay vốn càng lớn cho
thấy hiệu quả của chính sách tín dụng KHCN càng cao và ngược lại số lượng
KHCN được vay vốn thấp thì hiệu quả của chính sách tín dụng KHCN cũng
thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tín dụng KHCN:
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được phân
loại như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng KHCN: để đánh giá hiệu quả chính sách tín
dụng KHCN của ngân hàng một cách chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu
phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4
và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ hiệu quả chính sách tín dụng
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

13
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

KHCN của ngân hàng tốt hơn so với ngân hàng có tỷ trọng nợ thuộc nhóm 4
và nhóm 5 cao hơn.
Nợ xấu tín dụng KHCN
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng KHCN =

× 100%

Tổng dư nợ tín dụng KHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng KHCN: là chỉ tiêu rất quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng KHCN của ngân hàng. Nợ quá hạn
là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế các NHTM luôn
muốn giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng
KHCN thấp thể hiện hiệu quả chính sách tín dụng KHCN của ngân hàng cao,
độ an tồn của ngân hàng cao. Ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng KHCN cao
thể hiện hiệu quả chính sách tín dụng KHCN thấp, rủi ro trong hoạt động tín
dụng cao. Song điều này chỉ mang tính chất tương đối.
Nợ quá hạn tín dụng KHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng KHCN =
× 100%
Tổng dư nợ tín dụng KHCN
- Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN:
Tổng dư nợ tín dụng KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN =
× 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động
vốn của ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay dự
án.
Nếu hệ số này gần bằng 1, ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên
ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh

toán.
Nếu hệ số này quá nhỏ, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho
vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng
phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động vốn
bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến
hiệu quả kinh doanh.
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

14
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Vịng quay vốn tín dụng KHCN: là chỉ tiêu thường được các ngân
hàng tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng mở rộng cho vay cũng như
hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng.
Doanh số thu nợ tín dụng KHCN
Vịng quay vốn tín dụng KHCN =
× 100%
Dư nợ bình qn tín dụng KHCN
Dự nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình qn tín dụng KHCN =
2
Vịng quay vốn tín dụng KHCN phản ánh số vịng chu chuyển của vốn
tín dụng, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn là nhanh hay chậm, đồng thời cũng
phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng của ngân hàng. Hệ số này càng cao
chứng tỏ rằng nguồn vốn tín dụng luân chuyển ngày càng nhanh, tham gia
càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, tình hình quản lý vốn
tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng được nâng cao, hiệu quả chính

sách chính sách tín dụng KHCN cao.
- Tỷ suất lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay KHCN:
Lợi nhuận thu được từ
Tỷ suất lợi nhuận
hoạt động cho vay KHCN
thu được từ hoạt động =
× 100%
cho vay KHCN
Tổng thu nhập của NH
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lời của NH do hoạt động
tín dụng mang lại. Nó dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
của NH, đánh giá khả năng đơn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của NH từ việc cho vay.
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt, hiệu quả của chính sách
tín dụng KHCN cao. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu
lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NH, chỉ tiêu này cũng thể
hiện tình hình bất ổn trong hoạt động cho vay của NH, có thể nợ xấu trong
NH tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NH và có thể ảnh
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

15
Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai, hiệu quả của chính sách tín
dụng KHCN thấp.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KHCN CỦA
NGÂN HÀNG TPBANK – TRUNG TÂM BÁN MIỀN BẮC 3
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TPBANK – TRUNG

TÂM BÁN MIỀN BẮC 3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TPBank –
Trung tâm bán miền Bắc 3
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được thành lập ngày
07/05/2008, với số vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.
- Tên công ty: NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
- Tên tiếng Anh: TIEN PHONG COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
- Tên giao dịch: TPBANK
- Trụ sở: Tòa nhà TPBank số 57 Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động
VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
(Vinare), TPBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công
SV: Phạm Thị Thanh Hoa

16
Lớp: CQ54/18.01


×