Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo SKKN “phát triển năng lực học sinh lớp 9 qua dạy học văn bản nhật dụng ở trường THCS …………… ” dùng xét chiến sĩ thi đua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.88 MB, 21 trang )

PHÒNG GD&ĐT CÁT TIÊN
TRƯỜNG THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……………….., ngày 04 tháng 5 năm 2021

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM ĐỀ NGHỊ
TẶNG THƯỞNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA CƠ SỞ”
NĂM 2021
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Họ và tên tác giả: ………………………..
2. Chức vụ: Giáo viên
3. Đơn vị công tác: Trường THCS …………………
4. Lí do chọn đề tài:
Kế thừa quan điểm chỉ đạo của các nhiệm kỳ trước, trong Văn kiện Đại
hội XIII, Đảng ta đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là một yêu cầu khách quan và cấp bách”; “Phát triển nguồn nhân lực, giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.”. Mục tiêu của giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn tới là nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có sức khoẻ, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với
bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Như vậy, đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo chính là chuyển giáo dục sang hướng tiếp cận năng lực.
Trong Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ
thơng mới đã nêu rõ:“Một trong những quan điểm nổi bật là phát triển
chương trình theo định hướng năng lực”; “Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học”. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến chỗ
quan tâm học sinh vận dụng được những gì qua việc học.


Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản nói chung và
văn bản nhật dụng nói riêng sẽ giúp các em từng bước hình thành và nâng cao
các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm
kỹ năng nghe, đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kỹ năng nói, viết).
Thơng qua các năng lực học tập của bộ môn để hướng tới các năng lực chung
và các năng lực đặc thù của môn học.
Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh phát triển năng lực khơng phải là
mới, tuy nhiên, q trình tổ chức dạy học để phát huy năng lực cá nhân, tạo
điều kiện cho học sinh được sáng tạo và tương trợ lẫn nhau trong học tập giáo


2

viên cần có sự thay đổi cụ thể từ việc chuẩn bị, xây dựng kế hoạch bài dạy, tổ
chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá.
Phát triển năng lực học sinh là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều
giáo viên trên toàn quốc và đã có nhiều sáng kiến được đánh giá cao. Song
với đặc thù của địa phương, của đơn vị, của học sinh, chúng tơi khơng thể áp
dụng máy móc. Là giáo viên nhiều năm liền trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn
lớp 9 ở trường THCS ………………, bản thân tôi không ngừng nỗ lực học
tập, nghiên cứu để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học nói chung và dạy học văn bản nhật dụng nói riêng theo hướng phát
triển năng lực. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Phát triển năng lực học sinh
lớp 9 qua dạy học văn bản nhật dụng ở trường THCS …………….”.
5. Phạm vi nghiên cứu
Giải pháp nghiên cứu về công tác dạy học hướng đến phát triển năng
lực qua cụm văn bản nhật dụng đối với học sinh lớp 9 tại trường THCS
…………….
6. Thời gian nghiên cứu
Giải pháp được nghiên cứu từ năm học 2018 - 2019, 2019 - 2020; áp

dụng từ tháng 9 năm 2019 cho đến nay và tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh phù
hợp cho những năm học tiếp theo.


3

PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân chủ quan,
khách quan trong công tác dạy học hướng đến phát triển năng lực học
sinh lớp 9 qua cụm văn bản nhật dụng tại trường THCS ……….
1.1 Thực trạng công tác dạy học hướng đến phát triển năng lực học
sinh lớp 9 qua cụm văn bản nhật dụng.
* Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và sự nhiệt tình
phối hợp của giáo viên trong tổ, của đa số phụ huynh học sinh nên việc đổi
mới phương pháp dạy học có phần thuận lợi.
Nhà trường trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị cơ
bản chất lượng, đảm bảo để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Bản thân được phân cơng giảng dạy đúng chun mơn, có tinh thần học
hỏi, nhiệt huyết với nghề, thương yêu học sinh.
Đa số các em hứng thú với phương pháp mới.
* Khó khăn:
Văn bản nhật dụng nói chung và cụm văn bản nhật ở chương trình lớp 9
nói riêng nhìn chung khơ khan, khó cảm thụ theo hướng rung cảm, hứng thú
thật sự của người dạy cũng như người học.
Điều kiện học tập của học sinh ở nhà chưa thật tốt, nhiều em gia đình
khó khăn, phải vừa học vừa phụ cha mẹ kiếm sống.
Ngồi cơng tác giảng dạy, giáo viên cịn phải kiêm nhiệm hoặc được
phân cơng nhiều cơng tác khác nên thời gian nghiên cứu bài học, đổi mới
phương pháp cho thật hiệu quả chưa nhiều, chỉ dừng lại ở những thao tác cơ

bản.
* Thực trạng chung:
Nhiều năm học qua, tổ Ngữ văn trường THCS …………… đã thực
hiện dạy học hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tuy nhiên
chưa thật sự đầu tư tốt ở mục tiêu phát triển năng lực, nhất là khi dạy cụm văn
bản nhật dụng lớp 9. Qua thực tế hoạt động dạy học của bản thân cũng như
qua dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy mặc dù nhiều giáo viên thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, thay đổi cách thức tổ chức giờ dạy nhằm đạt mục
tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
nhưng thiếu sáng tạo, còn cứng nhắc và mang tính khiên cưỡng, hình thức,
chưa thấy rõ hiệu quả phát triển năng lực học sinh. Điều đó vơ tình biến học
sinh thành nô lệ của sách vở, tài liệu tham khảo và bài giảng của thầy cô mà
không làm chủ kiến thức cũng như hoạt động học. Đồng thời làm cho bài
giảng khuôn sáo, đơn điệu, không gây được hứng thú học tập, khơng có giá trị


4

khơi dậy niềm say mê và hạnh phúc của người học, đặc biệt là kiềm hãm sự
phát triển kỹ năng giải quyết tình huống trong thực tiễn.
1.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân chủ quan, khách quan
trong việc phát triển năng lực học sinh lớp 9 qua dạy học văn bản nhật
dụng ở trường THCS ……………..
1.2.1 Những tồn tại, hạn chế
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã giúp
học sinh rèn luyện tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập, tuy nhiên
chưa thường xuyên và chưa đồng đều. Đặc biệt đối với học sinh lớp 9, đa số
các em chưa siêng năng tìm tịi tư liệu để tham khảo; việc soạn bài, chuẩn bị
bài cịn mang tính chất đối phó; việc ghi nhớ kiến thức cịn máy móc, ít có sự
sáng tạo; ý thức cộng tác chưa cao; không tự giác suy nghĩ, thiếu tự tin trong

làm chủ kiến thức; thiếu kỹ năng hoàn thiện hồ sơ học tập theo dự án; giao
tiếp hạn chế. Nhiều học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa biết
cách vận dụng những kiến thức đã được học vào việc giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
Nhìn chung, mục tiêu phát triển năng lực học sinh lớp 9 qua cụm văn
bản nhật dụng đạt được rất mờ nhạt, không đủ ảnh hưởng để thúc đẩy tư duy
sáng tạo, khơng kích thích được tinh thần ham học hỏi, làm chủ kiến thức để
vận dụng vào cuộc sống theo đúng phương châm của chương trình Giáo dục
phổ thơng 2018: “Học sinh vận dụng được gì qua việc học”.
1.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác phát
triển năng lực học sinh lớp 9 qua dạy học văn bản nhật dụng ở trường
THCS ……………..
Nguyên nhân khách quan:
Sự giao thoa giữa chương trình hiện hành với chương trình Giáo dục
phổ thơng 2018 địi hỏi giáo viên phải tiếp cận phương pháp mới để áp dụng
cho chương trình cũ ít nhiều đã phát sinh những bất cập thiếu sự thống nhất
trong hành động.
Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 bố trí cụm văn bản nhận dụng ngay từ
những bài học đầu tiên của chương trình nên hiếm khi tổ chức nghiên cứu bài
học, dự giờ đối với các văn bản này. Mặt khác, văn bản nhật dụng nói chung
và cụm văn bản nhật ở chương trình lớp 9 nói riêng nhìn chung khơ khan, khó
cảm thụ theo hướng rung cảm, hứng thú thật sự của người dạy cũng như
người học mà chủ yếu là xoáy sâu vào những vấn đề mang tính thiết yếu,
nóng hổi trong cuộc sống cần được cộng đồng đồng lòng vận dụng hoặc
chung tay tháo gỡ.
Đa số học sinh của trường THCS là con gia đình có hồn cảnh khó
khăn, chính vì vậy việc tiếp cận công nghệ đối với các em rất khó khăn, dẫn
đến hoạt động tìm tịi, tự học, cập nhật những kiến thức mới chưa được



5

thường xun. Mặt khác, ngồi giờ học các em cịn phụ giúp gia đình làm
thêm nên thời gian dành cho tự học ở nhà còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan:
Một số học sinh khơng thích học văn hoặc thích theo cảm tính; thói
quen nghe giáo viên giảng, bình mà khơng tự học, tự tìm tịi cái mới nên từ
khâu chuẩn bị cho đến học tập trên lớp thường theo lối cơng thức sáo mịn,
dựa dẫm vào tài liệu tham khảo mà ít khi bày tỏ cảm nhận hay đề xuất của cá
nhân đối với những vấn đề bức xúc.
Một số học sinh ít có thói quen tìm tịi tư liệu để tham khảo; việc soạn
bài, chuẩn bị bài còn mang tính chất đối phó; việc ghi nhớ kiến thức cịn máy
móc, ít có sự sáng tạo.
Một số giáo viên khi dạy văn bản nhật dụng lớp 9 mới chỉ chú trọng
đến việc tái hiện kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng, mang nặng tính
truyền thụ một chiều mà chưa chú ý đến việc hình thành các năng lực cho học
sinh nên bài giảng cịn khn sáo, đơn điệu.
Một số giáo viên cịn ngại tìm tịi, tích lũy, chưa chú ý cập nhật những
thông tin mới cũng như chưa chú ý đến tính tối ưu của các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực nên chưa kích thích được hứng thú học tập của học
sinh, chưa mở lối cho các em tự do sáng tạo và tự tin với kết quả tự học trước
tập thể.
Một số giáo viên chưa thật sự mở lòng với những đổi mới của giáo dục,
khơng đồng tình với việc làm quen phương pháp mới bằng cách áp dụng vào
chương trình cũ nên hoạt động dạy học văn bản nói chung và dạy học văn bản
nhật dụng lớp 9 nói riêng cịn mang tính khiên cưỡng trong nhiệm vụ phát
triển năng lực học sinh.
2. Những giải pháp để khắc phục hạn chế, tồn tại
2.1 Tính mới
Như trên đã trình bày, phát triển năng lực học sinh trong dạy học Ngữ

văn là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều giáo viên trên toàn quốc và đã có
nhiều sáng kiến được đánh giá cao. Song với đặc thù của địa phương, của đơn
vị, của học sinh, chúng tơi khơng thể áp dụng máy móc. Xuất phát từ thực
trạng của trường THCS ……., tôi tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển
năng lực học sinh lớp 9 qua dạy học văn bản nhật dụng trên cơ sở cải tiến giải
pháp cũ, đề xuất giải pháp mới bằng sự tích lũy kinh nghiệm của bản thân
trong nhiều năm dạy học Ngữ văn nhằm thúc đẩy, phát huy hết các ưu điểm
đã đạt được và khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nội dung
này.
Sau đây là một số giải pháp mà những năm trước đây tơi chưa áp dụng,
hoặc có áp dụng nhưng chưa đầy đủ, chưa hệ thống và chưa phù hợp.


6

2.1.1 Phát triển năng lực của học sinh qua khâu chuẩn bị bài
Thành cơng lớn nhất và có tính quyết định của tiết dạy là việc giáo viên
thực hiện tốt khâu hướng dẫn tự học ở tiết trước để phát huy năng lực tự chủ,
tự học và hợp tác của học sinh. Với học sinh, khi đã chuẩn bị kỹ bài ở nhà,
đến lớp chủ động, tích cực xây dựng bài và nhất là chủ động trong việc rèn
luyện, vận dụng thực hành, hiệu quả tiết học cũng sẽ khả quan và chất lượng
được cải thiện.
Khi hướng dẫn học sinh tự học (học bài, soạn bài ở nhà), tôi định
hướng cho các em trả lời một số câu hỏi liên quan đến kiến thức trọng tâm
của bài học, cảm nhận về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật trong văn bản, giao
cho nhóm học sinh sưu tầm những tư liệu liên quan đến nội dung kiến thức
trên các nguồn thơng tin đại chúng như mạng Internet, truyền hình, báo chí,
phim ảnh…
Để giúp các em có niềm say mê, tìm tịi các nguồn tài liệu cũng như
khơng soạn bài theo kiểu đối phó, tơi thường chỉ nêu chủ đề chung, còn việc

lựa chọn ngữ liệu do các em tự chủ. Tuy nhiên, tôi sẽ theo dõi, hỗ trợ, nắm bắt
thông tin hoạt động của các nhóm từ nhóm trưởng để kịp thời định hướng và
nhắc nhở các em hợp tác tốt.
Ví dụ: Trước khi dạy văn bản Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của
G.G.Mác-két, tơi sẽ giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc nhóm, hồn thành
sản phẩm ở nhà. Cụ thể:
Nhóm 1: Thuyết trình về văn bản (tác giả, xuất xứ, kiểu loại, phương
thức biểu đạt, bố cục,…);
Nhóm 2: Sưu tầm và thuyết trình về tranh ảnh, video kèm số liệu về
mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom ngun tử;
Nhóm 3: Thuyết trình về nội dung “Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí
trí lồi người, lí trí tự nhiên”;
Nhóm 4: Thuyết trình về nội dung “Nhiệm vụ ngăn chặn, đấu tranh cho
một thế giới hồ bình và đề xuất giải pháp”.
Bên cạnh đó, bản thân tôi cũng phải chủ động chuẩn bị các phương tiện
và tài liệu dạy học, thiết kế các slide và các hiệu ứng đáp ứng nhu cầu trực
quan, vừa làm ngữ liệu khai thác, vừa tinh giảm thời gian, tăng kỹ năng thực
hành cho tiết dạy. Ngoài các slide là ngữ liệu (những hình ảnh, đoạn video về
vũ khí hạt nhân, tác hại của vũ khí hạt nhân, những thơng tin mới nhất về vấn
đề chạy đua vũ trang, những số liệu thuyết phục cập nhật trong thời gian gần
nhất, những thông tin thời sự liên quan đến vấn đề hạt nhân …) cịn có thêm
các slide là các bài tập mở rộng nhằm tích hợp các chuyên đề như tăng cường
các giá trị, kĩ năng sống và khả năng giải quyết tình huống có vấn đề một cách
thiết thực.


7

2.1.2 Xây dựng kế hoạch dạy học hướng đến phát triển năng lực
học sinh

Văn bản nhật dụng lớp 9 phản ánh những vấn đề hội nhập và bảo vệ
bản sắc văn hóa dân tộc, chiến tranh và hịa bình, quyền trẻ em. Khi xây dựng
kế hoạch dạy học, ngoài việc xác định rõ mục tiêu và các phương pháp, kỹ
thuật dạy học phù hợp với kiểu bài thì định hướng hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh cũng là một nội dung quan trọng. Tôi xác định những
năng lực chung và năng lực đặc thù cần định hướng và phát triển cho học sinh
lớp 9 khi dạy cụm văn bản nhật dụng bao gồm:
T
T

Năng
lực

Thể hiện trong văn bản
- Khả năng nhận biết, nhận xét, đánh giá văn bản.
- Thu thập, phân tích làm rõ thơng tin, ý tưởng mới (phát
hiện và tìm hướng giải quyết những vấn đề trong thực tiễn
đời sống được gợi ra từ văn bản).

Giải
- Quan tâm đến các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật,
1 quyết vấn hiện tượng dưới những góc nhìn khác nhau.
đề

2 sáng tạo
- Phát hiện ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống.
- Có cách tiếp cận và cắt nghĩa độc đáo về nội dung, giá trị
của văn bản.
- Áp dụng vào tình huống mới.
- Phối hợp, tương tác hỗ trợ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ

để cùng đạt mục tiêu chung.
2

3

Giao tiếp - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận cá nhân.

hợp - Điều chỉnh thái độ, cách ứng xử.
tác
Biết xác định mục đích giao tiếp, lựa chọn nội dung và các
phương tiện giao tiếp hướng đến 4 kĩ năng cơ bản: nghe,
nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ
năng.

Tự chủ và

- Làm chủ cảm xúc; biết xác định các kế hoạch hành động
cho bản thân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được
mục tiêu.
- Tự đánh giá, điều chỉnh hành động phù hợp với những tình


8

5 tự học

huống mới.
Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học tập phù hợp; tự giác
tìm hiểu, nhận biết, đánh giá, …


4

5

Thưởng
thức văn
học/cảm
thụ thẩm


- Biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản
thân, biết hành động hướng theo cái thiện.
- Biết nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong văn
học và cuộc sống.

Năng lực Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên trong giao tiếp hàng ngày thể
ngơn ngữ hiện qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản.

Bên cạnh đó, ngồi việc nắm chắc về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
đúng chuẩn kiến thức - kĩ năng, khi xây dựng kế hoạch dạy học, tùy vào từng
văn bản, tôi lựa chọn các năng lực nêu trên để định hướng và phát huy cho
học sinh. Để phát huy được những năng lực đó, trong kế hoạch dạy học, tôi
cũng lồng ghép nội dung tích hợp quốc phịng - an ninh, tích hợp kĩ năng sống
như:
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: giáo dục học sinh biết kiểm sốt cảm xúc
trong mọi hồn cảnh. Bởi vì khi kiểm sốt được cảm xúc của bản thân, con
người mới đủ tỉnh táo để nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo hướng tốt nhất.
+ Kĩ năng xác định giá trị bản thân: biết chấp nhận hoàn cảnh và cố
gắng vươn lên để khẳng định giá trị của mình.
+ Kĩ năng giao tiếp, ứng xử: học sinh liên hệ đến bản thân để có cách

ứng xử phù hợp với bạn bè và mọi người xung quanh.
+ Kĩ năng ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống: ứng phó
tích cực khi hồn cảnh sống khơng thuận lợi.
2.1.3 Đổi mới cách thức tổ chức giờ dạy để phát triển năng lực học
sinh
Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu
Hoạt động này giúp học sinh xác định được vấn đề/ nhiệm vụ cụ thể
cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/
thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học. Đây là hoạt
động nhằm tạo hứng thú và tâm thế tích cực để học sinh bước vào bài học
mới. Trong mỗi bài học, hoạt động này thường gồm 1- 3 câu hỏi, bài tập với
yêu cầu quan sát tranh/ảnh video để trao đổi về một vấn đề liên quan đến bài
học được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau như giáo viên vấn đáp học
sinh, học sinh vấn đáp lẫn nhau, lồng ghép trong trò chơi, cuộc thi... nhằm tạo


9

khơng khí sơi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. Hoạt động này
cũng giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những
vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung của bài học. Việc tiếp thu
kiến thức mới bao giờ cũng dựa trên kinh nghiệm đã có trước đó của người
học nên giáo viên cần biết khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết
đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu,
khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy.
Ngay trong hoạt động này, giáo viên đã có thể giúp cho học sinh phát huy đầy
đủ các năng lực chung, đặc biệt là năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn
đề và năng lực ngơn ngữ.
Ví dụ : Thực hiện hoạt động Mở đầu bài Đấu tranh cho một thế giới
hịa bình của Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, tơi cho học sinh theo dõi chuỗi

hình ảnh sau:


10

(Nguồn
internet)

Sau đó đặt câu hỏi để học sinh có những nhận thức bước đầu về nội
dung bài học và thể hiện được những cảm nhận của bản thân.
Ví dụ: “Chuỗi hình ảnh gửi đến chúng ta thơng điệp gì? Em hãy nói
một đoạn ngắn về những điều bản thân cảm nhận được từ chuỗi hình ảnh
trên”.
Từ câu trả lời của học sinh, tôi giới thiệu khái quát để đi vào nội dung
bài học.
Hoặc có thể thực hiện theo cách khác:
Chiếu hình ảnh sau và hỏi học sinh:

(Nguồn
internet)


11

Ngày 21/9 là ngày gì? Hãy nêu ý nghĩa của ngày này?
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên uốn nắn, đính chính (nếu cần) và
vào bài: “Ngày quốc tế Hịa bình, cũng gọi khơng chính thức là Ngày Hịa
bình thế giới diễn ra hàng năm vào ngày 21 tháng 9. Ngày này được dành để
tơn vinh nền Hịa bình thế giới, và kêu gọi chấm dứt chiến tranh, bạo lực.
Ngày quốc tế Hịa bình được nhiều quốc gia, dân tộc, các nhóm chính trị và

qn sự tn thủ. Ngày quốc tế Hịa bình đầu tiên được tổ chức lần đầu trong
năm 1981. Để khai mạc ngày này, "Chuông Hịa bình" ở Trụ sở Liên Hiệp
Quốc (tại thành phố New York, Hoa Kỳ) bắt đầu ngân vang báo hiệu. Chuông
này được đúc từ các đồng tiền kim loại quyên góp của các trẻ em từ khắp các
châu lục ngoại trừ châu Phi. Đó là món quà tặng của "Hiệp hội Liên Hiệp
Quốc" của Nhật Bản, và được coi như "một lời nhắc nhở về phí tổn nhân
mạng cho chiến tranh". Trên mặt chng khắc ghi dịng chữ: "Vạn tuế hịa
bình tuyệt đối trên thế giới". Với ý nghĩa đó, cơ trị chúng ta sẽ làm gì cho thế
giới hơm nay và mai sau? Hy vọng rằng mỗi chúng ta sẽ có những suy nghĩ
và hành động thiết thực sau khi tìm hiểu bài học “Đấu tranh cho một thế giới
hịa bình”.
Thơng qua cách khởi động như trên, bản thân tôi nhận thấy học sinh
cũng đã thể hiện và phát triển những năng lực cần thiết cho bản thân trước khi
học bài mới.
Ngồi ra tơi có thể dùng nhiều cách cho hoạt động này. Ví dụ dùng kĩ
thuật phịng tranh (học sinh trưng bày tranh sưu tầm đã chuẩn bị và thuyết
trình cho các bạn nghe); cho học sinh các nhóm thiết kế logo kêu gọi đấu
tranh vì một thế giới hịa bình; ....
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra ở hoạt động 1
Đây là hoạt động giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm
lĩnh kiến thức mới/ giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra ở hoạt động 1.
Hoạt động này thường có nhiều thao tác, mỗi thao tác có mục tiêu, nội dung,
yêu cần sản phẩm và cách thức thực hiện khác nhau. Cụ thể:
- Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung, tơi mời đại diện nhóm học
sinh thuyết trình tác giả, xuất xứ, kiểu loại, phương thức biểu đạt, bố cục,…
(đã chuẩn bị ở nhà). Cách làm này giúp cho học sinh thể hiện được năng lực
giao tiếp, vừa kết hợp việc đọc những thơng tin có trong sách, vừa rèn được kĩ
năng nói, trình bày.
- Khi hướng dẫn học sinh khai thác giá trị tác phẩm, tôi vận dụng linh

hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như phương pháp vấn đáp,
thuyết trình, hoạt động nhóm, đóng vai; kĩ thuật phịng tranh, mảnh ghép,
trình bày một phút, sơ đồ tư duy… Tôi chỉ là người tổ chức, hướng dẫn học
sinh qua các công việc; cùng tham gia trao đổi, thảo luận với các em và đưa ra


12

các bình luận, nhận xét, đánh giá về những gì học sinh đang xem xét, bàn
luận. Cụ thể:
+ Phát huy năng lực hợp tác bằng phương pháp hoạt động nhóm (dạy
học hợp tác): Đây là phương pháp chủ đạo, sử dụng thường xuyên trong giờ
học. Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo từng dung lượng và độ
khó kiến thức mà giáo viên có thể phân ra các nhóm nhỏ (cặp đơi, theo bàn),
nhóm lớn sẽ giải quyết được rất nhiều vấn đề trong tiết học, rèn được các kỹ
năng nói, viết đồng thời phát huy được tính tích cực, trách nhiệm; phát triển
năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh. Hoạt động theo
nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của từng học sinh và giúp học
sinh bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó cịn tạo ra
được niềm vui và sự hứng thú trong học tập, tăng cường mối đồn kết, gắn bó
nhau để hướng đến mục tiêu học tập.
Ví dụ: Dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en Gácxi-a Mác-két, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung “Nguy cơ chiến tranh
hạt nhân”, tơi mời một nhóm lên thuyết trình nội dung đã chuẩn bị, các nhóm
khác thống nhất nội dung phản biện và tiến hành phản biện. Sau khi các em
hồn thành, tơi chốt lại nội dung trọng tâm và phát triển năng lực tự học qua
hiểu biết xã hội bằng cách cho các em hoạt động cặp đôi với câu hỏi liên hệ
vấn đề như sau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua môn Lịch sử,
em có biết thêm gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn đe doạ sự sống trên
Trái đất?
+ Phát huy năng lực giao tiếp bằng phương pháp đóng vai: cho học sinh

thực hành cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định nhằm giúp học
sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.
Ví dụ: Khi dạy luận điểm thứ hai của bài Đấu tranh cho một thế giới
hòa bình của Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, tức là nội dung “Nhiệm vụ ngăn
chặn, đấu tranh cho một thế giới hồ bình”, tơi mời đại diện của nhóm được
phân cơng chuẩn bị nội dung này đóng vai Sứ giả hịa bình lên trình bày quan
điểm của tác giả, quan điểm của bản thân và đề xuất giải pháp. Sứ giả hịa
bình sẽ dẫn dắt, đặt câu hỏi cho các bạn trong nhóm hoặc có thể ngồi nhóm
trả lời và chốt kiến thức.
Một số câu hỏi gợi ý như:
Trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân trên toàn cầu, vấn đề cấp bách đặt
ra với mỗi chúng ta là gì?
Bạn có suy nghĩ gì về hịa bình thế giới?
Để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, bạn đã nghĩ mình sẽ làm gì chưa?
Hãy chia sẻ giải pháp cho tất cả mọi người…


13

+ Phát huy năng lực hợp tác, sáng tạo bằng kỹ thuật sơ đồ tư duy (hoặc
thiết kế infographic), kỹ thuật cơng đoạn: giao nhiệm vụ khác nhau cho các
nhóm hồn thành sơ đồ tư duy, các nhóm chia sẻ kết quả cho nhau để nhận
xét, góp ý và ghép thành một kết quả chung.
Ví dụ: Khi dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en
Gác-xi-a Mác-két, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung “Chạy đua vũ trang
đã cướp đi điều kiện sống tốt đẹp của con người.”, tôi tổ chức cho các em
thảo luận. Giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: So sánh chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân với lĩnh vực xã
hội và lĩnh vực y tế;

Nhóm 2: So sánh chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân với lĩnh vực tiếp
tế thực phẩm và lĩnh vực giáo dục.
Sau khi thảo luận, các nhóm chia sẻ kết quả cho nhau và ghép sơ đồ lên
bảng tạo sự thống nhất thành một kết quả hoàn chỉnh.
+ Phát huy năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự chủ bằng
kỹ thuật tranh luận, ủng hộ, phản đối: chia lớp thành hai nhóm theo hai hướng
ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Một nhóm cần thu thập
những lập luận ủng hộ, cịn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối với
luận điểm tranh luận. Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo
luận thơng qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của
mình. Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung
và đánh giá, kết luận thảo luận.
Ví dụ: Dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en Gácxi-a Mác-két, khi hướng dẫn học nội dung “Nhiệm vụ ngăn chặn, đấu tranh
cho một thế giới hồ bình”, tơi hướng cho một nhóm học sinh phản biện theo
hướng gợi ý sau: Chiến tranh hạt nhân là vấn đề chính trị - xã hội mang tầm
vóc quốc tế, vì vậy, nhiệm vụ ngăn chặn là của các nhà lãnh đạo các quốc
gia, chúng ta là học sinh, tuổi còn nhỏ chưa thể vào cuộc, mà vào cuộc cũng
không thể làm được gì. Ý kiến của nhóm bạn như thế nào?
Sau khi học sinh nêu các ý kiến, giáo viên chốt lại, giáo dục phẩm chất
cần thiết và gợi cho các em hình thành năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo,
hợp tác, tự chủ.
Hay giáo viên đưa ra những câu hỏi:
Sau khi tìm hiểu nguy cơ và sự phi lí của chiến tranh hạt nhân, em có
kế hoạch gì trong tương lai?
Nếu có dịp được nói lên tiếng nói của mình, em sẽ nói gì về vấn đề
này?


14


Trong trường hợp, em bị bạn bè hoặc người ngoài rủ rê chế tạo thuốc
nổ hay tự chế pháo vì lợi nhuận hay thỏa chí tị mị,… em sẽ xử lí như thế
nào?
+ Phát huy năng lực giao tiếp, sáng tạo qua kỹ thuật trình bày một phút,
kĩ thuật KWL(H), kỹ thuật đặt câu hỏi: đây là những kỹ thuật tạo cơ hội cho
học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều cịn
băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cơ đọng với các bạn
cùng lớp. Có thể đặt câu hỏi mang tính thách thức tư duy (vì sao?), câu hỏi
liên kết với mục tiêu bài học (củng cố), câu hỏi mở (Điều gì sẽ xảy ra nếu
như…?, cái kết khác?).
Chẳng hạn cuối tiết học, giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời các
câu hỏi sau:
Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì?
Theo các em, cịn vấn đề gì quan trọng mà chưa được giải đáp? Vì
sao? ...
Học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các
em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn
đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
- Phát huy năng lực hợp tác qua kĩ thuật khăn trải bàn: nêu câu hỏi
mang tính chất mở để học sinh tự ghi kết quả của bản thân, sau đó kết hợp lựa
chọn thành một kết quả hồn hảo của nhóm.
Ví dụ: Khi dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en
Gác-xi-a Mác-két, tôi giao nhiệm vụ:
Em hãy đề xuất những biện pháp ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì
một thế giới hịa bình.
Các em chia góc điền vào bảng phụ ý kiến cá nhân, cuối cùng chốt lại
vào giữa là sản phẩm chung của nhóm.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục đích của hoạt động này là yêu cầu học sinh phải vận dụng những
kiến thức vừa học được ở hoạt động hình thành kiến thức mới để giải quyết

những nhiệm vụ cụ thể. Giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay
chưa và nắm ở mức độ nào. Hoạt động luyện tập gồm các bài tập hoặc nhiệm
vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng
liên quan, thơng qua đó các em sẽ phát triển những năng lực sáng tạo, năng
lực ngơn ngữ của mình.
Ví dụ: Khi dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en
Gác-xi-a Mác-két, cho học sinh tình huống: Đóng vai một nhà chính trị, quân
sự được mời về nói về vấn đề hạt nhân và tư vấn kỹ năng cho học sinh thì em
sẽ nói gì và tư vấn kỹ năng nào? Khi dạy bài “Tuyên bố thế giới về sự sống


15

còn, quyến được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, cho học sinh đóng vai nhà
tâm lí học tư vấn cho học sinh kỹ năng tự bảo vệ mình trong những tình
huống cụ thể như thế nào,…
Hoạt động 4: Vận dụng
Giúp học sinh sử dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các
vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo,
tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề
và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau góp phần hình thành năng
lực học tập với gia đình và cộng đồng.
Ví dụ: Khi dạy bài Đấu tranh cho một thế giới hịa bình của Ga-bri-en
Gác-xi-a Mác-két, tơi cho học sinh vận dụng như sau:
- Là học sinh em cần phải làm gì để bảo vệ hịa bình thế giới?
- Nếu chủ đề viết thư UPU sắp tới quay trở lại đề tài chiến tranh hạt
nhân một lần nữa, em sẽ viết những gì?
- Hãy tự nghĩ một vài thơng điệp để tuyên truyền đến gia đình và mọi
người nội dung ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, sau đó hỏi ý kiến của gia
đình và những người được tuyên truyền về hiệu quả của thông điệp.

Trên cơ sở hoạt động này sẽ giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức,
kỹ năng, hình thành nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học để
tiếp tục vận dụng sáng tạo bài học vào thực tiễn ở mức độ sâu sắc hơn.
2.2. Tính hiệu quả
Trước thực tiễn dạy học văn bản nhật dụng lớp 9 hướng đến phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS Đồng Nai, các giải pháp đề xuất góp phần
phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, đồng thời là minh chứng
góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mà Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh. Giải pháp đã chú
trọng phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù, tạo tiền đề để bắt kịp
chương trình giáo dục phổ thơng mới mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng
đến.
Giải pháp đem lại sự đánh giá khách quan trước thực trạng công tác
giảng dạy văn bản nhật dụng lớp 9 của tổ Ngữ văn trường THCS Đồng Nai,
từ đó có cái nhìn tồn diện về thời cơ, thách thức để tìm ra tiếng nói chung
góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn nói riêng và nâng cao chất lượng tồn
diện của nhà trường nói chung.
2.3. Phạm vi áp dụng
Giải pháp có thể áp dụng hiệu quả trong công tác dạy học văn bản nhật
dụng lớp 9 hướng đến phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Đồng Nai
và có khả năng áp dụng đối với khối lớp 6,7,8 của trường; không chỉ áp dụng


16

khi dạy cụm văn bản nhật dụng mà có thể chọn lọc áp dụng trong dạy học văn
bản văn học; đồng thời có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều trường THCS khác
trong huyện.
3. Kết quả thực hiện

Khi vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 9
qua cụm văn bản nhật dụng, bản thân tơi nhận thấy học sinh đã chủ động, tích cực
chiếm lĩnh kiến thức, chú trọng tự học, tìm tịi, khám phá kiến thức. Nhiều học
sinh đã nỗ lực, chủ động, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập, vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học để phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề đặt ra
trong thực tiễn học tập và trong cuộc sống.
- Kết quả cụ thể về mức độ hình thành và phát triển năng lực:
Năm học 2017 – 2018 (chưa áp dụng biện pháp)
Lớp

Số
HS

Mức độ hình thành và phát triển năng lực

Vận dụng
vào thực
tiễn

Chưa hình
thành

Hình thành

Hình thành và phát
triển

SL

TL


SL

TL

SL

TL

SL

TL

9A
1

26

9

34,61

11

42,30

6

23,07


6

23,0
7

9A
2

24

9

37,50

11

45,83

4

16,66

4

16,6
6

Năm học 2018 – 2019 (đã áp dụng biện pháp)
Lớp


Số
HS

Mức độ hình thành và phát triển năng lực tự học
Chưa hình
thành
SL

9A
1

27

9A
2

24

1

TL

4,16

Hình thành
SL

Vận dụng
vào thực
tiễn


Hình thành và phát
triển

TL

SL

TL

SL

TL

7

25,92

20

74,07

20

74,07

8

33,33


15

62,50

15

62,50

Học kỳ I, năm học 2020 – 2021 (đã áp dụng biện pháp)
Lớp

Số
HS

Mức độ hình thành và phát triển năng lực tự học
Chưa hình
thành

Hình thành

SL

SL

TL

TL

Hình thành và phát
triển

SL

TL

Vận dụng
vào thực
tiễn
S

TL


17

L
9A
1

23

9A
2

26

1

3,84

3


13,0
4

20

86,95

20

86,95

8

30,7
6

17

65,38

17

65,38

- Kết quả cụ thể về chất lượng bộ môn:
[

Năm học 2017 – 2018 (chưa áp dụng biện pháp)
Lớp


Số
HS

Chất lượng bộ mơn cuối năm
Giỏi

9A1

26

9A2

24

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

2

7,69

5

19,23

16

61,53

3

11,53

4

16,66

16

66,66


4

16,66

Năm học 2018 – 2019 (đã áp dụng biện pháp)
Lớp

Số
HS

Chất lượng bộ mơn cuối năm
Giỏi

Khá

Trung bình

SL

TL

SL

TL

9A1

27


6

22,22

8

29,62

9A2

24

2

8,33

9

37,50

SL

TL

13

51,16

Yếu
SL


TL

Học kỳ I, năm học 2020 – 2021 (đã áp dụng biện pháp)
Lớp

Số
HS

Chất lượng HKI
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


18

SL

TL

SL

TL

SL


TL

9A1

23

8

34,78

11

47,82

4

9,20

9A2

26

4

15,38

6

23,07


15

57,69

SL

TL

1

3,84

4. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện biện pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực với kết quả đạt được, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
trong cơng tác dạy học nói chung và dạy học cụm văn bản nhật dụng lớp 9 nói
riêng:
Trước hết người giáo viên phải có tâm. Nghĩa là phải xuất phát đồng
thời từ quan điểm tình thương và trách nhiệm đối với học sinh. Không nên áp
đặt, đòi hỏi các em phải đạt được những năng lực cần thiết mà bản thân giáo
viên lại thờ ơ, không tận tình hướng dẫn; khơng nên vì điều kiện khó khăn của
học sinh mà bỏ rơi các em, không hướng các em vào hoạt động chung với các
bạn, thay vì vậy, người giáo viên phải tạo điều kiện giúp đỡ để các em được
phát triển năng lực.
Người giáo viên phải kiên trì, mềm dẻo và phải có niềm tin. Các năng
lực cốt lõi muốn đạt được một cách thực sự khơng phải chuyện dễ dàng, chưa
kể có khả năng khiến nhiều học sinh nản chí, tự ti. Do đó, giáo viên phải bình
tĩnh, kiên trì hướng dẫn, động viên khuyến khích, nhất là những học sinh thụ
động, nhút nhát, giúp các em tự tin hơn để phát triển năng lực.

Người giáo viên vừa tổ chức, vừa kiểm tra, vừa cố vấn, tư vấn cho bất
kỳ hoạt động nào các em cần hỗ trợ. Có như vậy mới tạo cho các em sự an
tâm làm chủ kiến thức và tự tin hơn khi thực hiện nhiệm vụ trước tập thể, gia
đình và cộng đồng.
Dạy văn bản nhật dụng phải nhật thông tin theo ngày, theo giờ thì mới
có thể thuyết phục và gây hứng thú cho học sinh, từ đó các em ham tìm hiểu,
theo dõi và vận dụng vào thực tiễn một cách tự nguyện.
5. Kết luận
Qua một thời gian vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh qua văn bản nói chung và cụm văn bản nhật dụng lớp 9 nói riêng,
bản thân tơi nhận thấy giáo viên không chỉ là người nắm chắc văn bản, kiến
thức cần truyền thụ mà cần có khả năng định hướng, dẫn dắt học sinh giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất và năng lực người học. Đây là vấn đề mà tôi và đồng nghiệp tiếp


19

tục nghiên cứu và vận dụng có hiệu quả hơn trong những bài dạy tiếp theo ở
các khối lớp.
Hệ thống giải pháp tơi trình bày mang tính chất tổng thể, ví dụ nêu ra
tập trung vào việc khai thác ứng dụng cho một văn bản cụ thể. Tuy nhiên, khi
áp dụng vào bài dạy, tùy đặc điểm của từng lớp và chuỗi hoạt động mà chọn
lọc vận dụng phù hợp.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã và đang áp dụng trong quá trình
dạy văn bản nhật dụng lớp 9. Phạm vi chun đề cịn hẹp, cách trình bày, lí
giải, nêu ví dụ minh hoạ có thể có chỗ chưa khoa học, rất mong được quý
thầy cô, đồng nghiệp góp ý để chun đề của tơi hồn chỉnh và có chất lượng
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

“Tơi xin cam đoan đây là Giải pháp hữu ích của mình viết, không
sao chép nội dung của người khác”.
Ý kiến của lãnh đạo đơn vị

Người báo cáo

........................

Tổ tư vấn xét duyệt SKKN, GPHI ngành Giáo dục đánh giá, nhận xét


20

Hội đồng xét duyệt SKKN, GPHI cấp cơ sở đánh giá, nhận xét


21



×