Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

BÀI THI MÔN QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CÔNG ĐỀ BÀI ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.81 KB, 40 trang )

Họ và tên:

LÊ THỊ THU

Mã Sinh viên:

Khóa/Lớp: (tín chỉ):

(Niên chế): 31.03

CQ57/31.2LT2 STT: 18

ID phòng thi: 581 058 1301

Ngày thi:12/06/2021

Ca thi : 9 giờ 15

BÀI THI MƠN: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CƠNG
Hình thức thi: Bài tập lớn/Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

ĐỀ BÀI
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU


3

NỘI DUNG

5

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

5

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
....................................................................................................................... 6
1.3. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH CỦA NƢỚC ANH VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM
9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
10
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM 10
2.2. TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
11
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRANG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
12
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ
19
3.1.

ĐỊNH HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƢỚC VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
19

3.2.

CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG 21

3.3.

KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24
26


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển để sánh vai với các cƣờng quốc, trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi nƣớc ta gia nhập Tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO), cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ cấp bách, một
khâu quan trọng và đƣợc đặt lên hàng đầu, nhằm đảm bảo tính chất pháp lý, sự
công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong quy trình giải quyết cơng việc
hành chính; hạn chế các hành vi tiêu cực nhƣ tham nhũng, sách nhiễu, gây khó
khăn cho ngƣời dân, loại bỏ các thủ tục, giấy tờ rƣờm rà và ảnh hƣớng đến

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Là vấn đề nóng ln đƣợc quan tâm, Đảng và Nhà nƣớc đã tích cực đề ra nhiều
biện pháp nhằm cải tiến cải cách thủ tục hành chính đề góp phần tích cực mở
đƣờng cho kinh tế phát triển nhanh hơn. Kết quả này thể hiện rõ nét trên ba khía
cạnh, đó là cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh
mục sản phẩm, hàng hóa kiểm tra chuyên ngành; xây dựng và vận hành các hệ
thống thơng tin nền tảng của Chính phủ điện tử; đổi mới lề lối làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc và cơng tác chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ
liệu số. Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhƣng cải cách thủ tục hành chính
vẫn chƣa theo kịp với mức tăng trƣởng kinh tế, và xã hội, thủ tục hành
chính ở nhiều lĩnh vực còn rƣờm rà, nhiều nơi vẫn còn chậm trễ trong giải quyết
nhu cầu địi hỏi chính đáng của ngƣời dân, doanh nghiệp, thậm chí khơng gây
phiền hà, khó dễ…
Xuất phát từ những lí do trên em chọn đề tài “ Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ” nhằm phân tích
và đề xuất những giải pháp nâng cao tính hiệu quả trong việc đẩy mạnh cải cách
hành chính ở nƣớc ta lúc bấy giờ.


Trong quá trình làm tiểu luận, em đã cố gắng trình bày cơ đọng, đầy đủ,
dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Tuy nhiên do thời gian hạn chế nên khó
tránh khỏi những điểm khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của q thầy cơ Học viện Tài Chính nói chung và bộ
mơn Quản lý hành chính cơng nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn và tiếp thu
mọi ý kiến đóng góp của thầy cơ.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Việt Nam
+ Thời gian: 2010- nay

4. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phân tích và đề xuất những giải pháp nâng cao tính hiệu quả trong
việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
Ngoài phần mở đầu tiểu luận đƣợc chia làm 3 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Khái quát chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính

-

Chƣơng 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế

-

Chƣơng 3: Một số giải pháp cỏ bản đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1.

Khái niệm thủ tục hành chính cơng

Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian, khơng gian và là cách thức
giải quyết công việc của cơ quan hành chính cơng trong mối quan hệ với các cơ

quan, tổ chức và cá nhân công dân
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
-

Thủ tục hành chính lệ thuộc vào nhận thức của cơ quan xây dựng và cơ quan
thực hiện các thủ tục đã ban hành

-

Thủ tục hành chính phụ thuộc vào thực tế của q trình giải quyết cơng việc

-

Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp.
1.2.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính

-

Đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính
đƣợc thi hành thuận lợi

-

Đảm bảo cho việc thi hành quyết định đƣợc thống nhất, kiểm soát đƣợc tính
hợp lý

-

Nâng cao tính chất nghiêm minh của pháp luật


-

Tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã đƣợc
thông qua
-Tạo ra mối quan hệ tốt giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Nâng cao hiệu quả quản lý
và lịng tin của ngƣời dân

-

Góp phần quan trọng trong việc xây dựng và triển khai pháp luật
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.1.4.1. Các nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính


-

Thủ tục hành chính đƣợc xây dựng phải trên cơ sở luật, nhằm thực hiện luật, bảo
đảm pháp chế


-

Thủ tục hành chính đƣợc xây dựng phải phù hợp với thực tế, với yêu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc

-

Thủ tục hành chính đƣợc xây dựng phải đơn giản, dễ hiểu, công khai, thuận
lợi cho việc thực hiện
1.1.4.2. Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính


-

Thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, cơng minh

-

Các bên tham gia thủ tục hành chính đều bình đẳng trƣớc pháp luật Ví dụ: Cán
bộ quản lý hành chính cơng vi phạm cũng bị xử phạt bình thƣờng

-

Các cơ quan Nhà nƣớc giải quyết nhanh chóng và gọn các yêu cầu của dân, đồng
thời tăng cƣờng quản lý chặt chẽ, tránh bị sơ hở, lợi dụng thủ tục hành chính
gây phiền hà cho dân
Ví dụ: Mơ hình “ Một cửa, một dấu”
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.2.1.

Sự cần thiết

Hệ thống hành chính nhà nƣớc ln trong quá trình động, vừa bảo đảm sự
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực xã hội, vừa tìm cách thức ứng với những
thay đổi của xã hội, của nền kinh tế. Cải cách hành chính ở nƣớc ta hiện nay
diễn ra trong khuôn khổ của cải cách nhà nƣớc theo hƣớng xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành cơng q
trình đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Việc chọn cải cách thủ tục hành chính
là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính bởi các lý do sau đây:



Thứ nhất: Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhƣng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nƣớc và cơng dân,
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của ngƣời dân, doanh nghiệp, cũng
nhƣ có nhiều u cầu đổi mới trong q trình hội nhập kinh tế.



Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung


cải cách khác nhƣ : Nâng cao chất lƣợng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi
thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực
hiện


nhiệm vụ giải quyết công việc của ngƣời dân, doanh nghiệp của bộ máy hành
chính; thực hiện chính phủ điện tử, …


Thứ ba: Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với mơi trƣờng kinh doanh và đời sống
của ngƣời dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của ngƣời dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.



Thứ tƣ: Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phƣơng nói riêng trƣớc cộng đồng
trong nƣớc và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng nhƣ của các

địa phƣơng về tính minh bạch, mơi trƣờng kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
1.2.2. Khái niệm
Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho
một hệ thống hoạt động tốt hơn.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, ngƣời có
thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc
thực hiện các thủ tục hành chính.
1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính

-

Thứ nhất: Đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải
quyết các công việc hành chính. Cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành
chính trong tất cả lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên
quan đến ngƣời dân, doanh nghiệp. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong
tất cả lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những thủ tục không cần thiết về cấp phép thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định và giám định


-

Thứ hai: Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết các
công việc của dân. Kiểm soát cân chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục


hành chính theo quy định của pháp luật, quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm cá
nhân trong khi thi hành công vụ, đồng thời tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lƣợng các quy định hành chính và giám sát

-

Thứ ba: Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết cơng việc của
cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp đối với tổ chức và cá nhân
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cải cách thủ tục hành chính

-

Năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể mối
quan hệ đó. Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục hành chính gồm
chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính

-

Hệ thống các quy định về thủ tục hành chính
Theo đánh giá chƣơng trình đơn giản hóa thủ tục của Việt Nam, Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế cho rằng: “Chính phủ Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao chất lƣợng thể chế, kích
thích năng lực cạnh tranh và tăng trƣởng bình đẳng. Rất ít quốc gia trên thế giới
thực hiện đƣợc chƣơng trình cải cách có quy mô nhƣ Đề án 30”.

-

Truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội
Từ trƣớc đến nay, truyền thông luôn là một trong những công cụ hữu hiệu nhất
trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bao gồm cả trong và ngồi bộ
máy hành chính. Việc huy động các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng cùng tham gia
vào q trình cải cách thủ tục hành chính nếu thiếu truyền thơng thì nhận thức
của tất cả các đối tƣợng sẽ khơng đầy đủ, do đó, sẽ có những thiếu sót hoặc

hành vi khơng đúng.


1.3. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH CỦA NƢỚC ANH VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM
Ngày nay, cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng là vấn đề mang tính tồn cầu. Cả các nƣớc đang phát triển và các nƣớc
phát triển đều xem cải cách hành chính nhƣ một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội
1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính ở Anh :
Cải cách thủ tục hành chính ở Anh : Là thay đổi văn hóa ra quyết định
Thay đổi văn hóa ra quyết định là một trong những mục tiêu hƣớng tới của mơ
hình “thêm một, bớt hai” (OITO) đƣợc Chính phủ Anh áp dụng từ năm 2011.
Mơ hình OITO đƣợc tính trên chi phí tn thủ, việc áp dụng mơ hình đã giảm
chi phí hằng năm cho doanh nghiệp ở mức khoảng 919 triệu euro/2 năm. Phó
giám đốc Cục cải tiến Thi hành Quy định Anh quốc Sara Smith chia sẻ, áp dụng
từ năm 2011, OITO đã giảm chi phí hằng năm của việc quản lý quy chế đối với
doanh nghiệp gần 2,2 tỷ bảng. Bên cạnh những giá trị tính bằng tài chính thì mơ
hình đã góp phần thúc đẩy văn hóa thay đổi trong Chính phủ, đặc biệt giảm hẳn
số doanh nghiệp cho rằng các quy chế quản lý hành chính cản trở sự thành công
của họ (62% vào năm 2009 so với 51% vào năm 2014). Điều đặc biệt của mơ
hình này là các bộ có trách nhiệm cơng khai việc thực hiện để tăng cƣờng tính
trách nhiệm, cải thiện các chƣơng trình quản lý chính sách sát hơn với quản lý
ngân sách tài chính, trong đó bao gồm cân nhắc thứ tự ƣu tiên của đề xuất mới.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
-

Tăng cƣờng giao lƣu hợp tác quốc tế về cải cách hành chính với các quốc gia tiến
hành cải cách nền hành chính đều nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về cải cách
thủ tục hành chính, mặc dù khơng có khn mẫu hay trình tự nhất định cho cải

cách thủ tục hành chính của từng nƣớc, tuy nhiên việc cử các tổ chức, cá


nhân đi nghiên cứu học tập cải cách thủ tục hành chính tại các quốc gia đã tiến
hành cải cách để về vận dụng vào nƣớc mình là việc làm rất cần thiết


Ví dụ: Mỹ đang đẩy mạnh hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
-Cải cách thủ tục hành chính phải gắn với mục tiêu về chính trị và kinh tế, có sự
tham vấn chặt chẽ với khối doanh nghiệp và ngƣời dân, vì vậy ln tạo đƣợc sự
đồng tình, ủng hộ cao trong xã hội đối với mục tiêu và phƣơng hƣớng cải cách
hành chính. Tập trung đầu tƣ xây dựng, phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng phục
vụ nền hành chính.
Kết luận chƣơng 1:
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính nhà nƣớc, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những
chuẩn mực nhất định: Đơn giản, gọn nhẹ, hoạt động theo đúng quy trình, quy
phạm; thích ứng với từng loại đối tƣợng, từng loại công việc; phù hợp với điều
kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Nhận thức đƣợc điều này Nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính ở nƣớc ta. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
việc thực thi các quy định pháp luật là chƣa cao.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM
2.1.1. Về đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải
quyết các cơng việc hành chính
Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực đang ra rào cản với hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gây tốn kém ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Để giải quyết bất cập đó Chính phủ đã ban hành và

đồng cho các cơ quan nhà nƣớc ban hành rất nhiều chƣơng trình, đề án nhằm
đơn giản hóa thủ tục hành chính nhƣ: Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2007 phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010 tên gọi khác “Đề án 30” , hay Nghị quyết


định 30c/NQ -CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể cải


cách hành chính mà nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2012 và các bộ, ngành đều xây
dựng đề án nhằm đƣa ra một hệ thống giải pháp tổng thể công khai minh bạch
nhằm thống kê là dõi đơn giản hóa thủ tục hành chính .
2.1.2. Về cơ chế “ một cửa”
Theo Quyết định 181/QĐ - TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ,
việc thực hiện cơ chế “một cửa” đƣợc thực hiện là: tổ chức cơng dân có nhu cầu
giải quyết công việc chỉ cần đến một địa điểm tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng sẽ đƣợc cung cấp các thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác nhất.
Sau khi đã hồn tất các thủ tục hồ sơ giấy tờ theo quy định sẽ nhận đƣợc kết quả
cơng việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng tại địa điểm đó.
2.2. TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
2.1.1. Về đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và cơng bằng trong giải
quyết các cơng việc hành chính
Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực đang ra rào cản với hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gây tốn kém ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Để giải quyết bất cập đó Chính phủ đã ban hành và
đồng cho các cơ quan nhà nƣớc ban hành rất nhiều chƣơng trình, đề án nhằm
đơn giản hóa thủ tục hành chính nhƣ: Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2007 phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010 tên gọi khác “Đề án 30” , hay Nghị quyết

định 30c/NQ -CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính mà nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2012 và các bộ, ngành đều xây
dựng đề án nhằm đƣa ra một hệ thống giải pháp tổng thể công khai minh bạch
nhằm thống kê là dõi đơn giản hóa thủ tục hành chính .


2.1.2. Về cơ chế “ một cửa”
Theo Quyết định 181/QĐ - TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ,
việc thực hiện cơ chế “một cửa” đƣợc thực hiện là: tổ chức cơng dân có nhu cầu
giải quyết cơng việc chỉ cần đến một địa điểm tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng sẽ đƣợc cung cấp các thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác nhất.
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục hồ sơ giấy tờ theo quy định sẽ nhận đƣợc kết quả
công việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng tại địa điểm đó.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRANG CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
Cải cách thủ tục hành chính đƣợc xác định là một khâu đột phá và đã
đƣợc triển khai mạnh mẽ ở tất cả các cấp hành chính theo hƣớng đơn giản hố,
tạo mơi trƣờng thuận lợi, thơng thống cho phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân. Việc triển khai thực thi
phƣơng án đơn giản hóa thủ tục hành chính; việc cắt giảm điều kiện kinh doanh
và hoạt động kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm, đơn giản hóa dịng hàng đạt
đƣợc nhiều kết quả tích cực. Q trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
mang lại những kết quả cao
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
1. Năm 2018 tiếp tục ghi nhận những nỗ lực trong đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính của Chính phủ và các bộ, ngành, đặc biệt là việc quyết liệt triển khai thực
hiện các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trƣờng kinh doanh và hỗ trợ
doanh nghiệp. Tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính
phủ về tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã yêu

cầu các bộ trƣởng, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng phải trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ cụ
thể quy định tại Nghị quyết theo thẩm quyền đƣợc giao.


Qua đó, nhằm tạo chuyển biến tích cực trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nhất là các nhiệm vụ trọng
tâm nhƣ: Cắt giảm danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành;
bãi bỏ, đơn giản hóa điều kiện đầu tƣ, kinh doanh; ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính… Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05/3/2018
của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong
năm 2018 đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trong cải cách thủ tục hành chính.
2. Giá trị trung bình của lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính năm 2018 của các bộ
đạt 81,78%, cao hơn 5,48% so với năm 2017 (năm 2017 giá trị là 76,30%). Có
12 bộ đạt kết quả Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính trên mức giá trị
trung bình đạt đƣợc của 18 bộ, bao gồm: Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nƣớc;
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ
Tƣ pháp; Bộ Công Thƣơng; Bộ Ngoại giao; Thanh tra Chính phủ; Bộ Xây
dựng; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Bộ Thông tin
và Truyền thông. Bộ Y tế tiếp tục đứng cuối Chỉ số thành phần cải cách thủ tục
hành chính, với kết quả là 49,12% (Năm 2017 kết quả là 49,78%).
3. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến giữa năm 2020, Chính phủ đã cắt giảm, đơn giản hố
3.893/6.191 điều kiện kinh doanh, 6.776/9.926 danh mục hàng hoá phải kiểm tra
chuyên ngành và 30/120 TTHC liên quan đến kiểm tra chuyên ngành. Tổng chi
phí xã hội tiết kiệm đƣợc từ việc cắt giảm, đơn giản hố khoảng 18 triệu ngày
cơng/năm, tƣơng đƣơng hơn 6.300 tỷ đồng/năm. Qua đó, mơi trƣờng kinh
doanh đƣợc cải thiện, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trƣởng, nâng cao

sức cạnh tranh của nền kinh tế; đồng thời, môi trƣờng cho các hoạt động dân
sinh, văn hóa – xã hội .v.v. cũng đã đƣợc cải thiện rất lớn.


4. Các bộ, ngành đã có phƣơng án xử lý 1.501 mặt hàng chồng chéo về thẩm quyền.
Bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả trong thực hiện Đề án Tổng thể đơn giản hóa
TTHC, giấy tờ cơng dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cƣ giai
đoạn 2013-2020. Đã cắt giảm, đơn giản hóa đơn giản hóa 63% điều kiện kinh
doanh, 68% danh mục hàng hóa phải kiểm tra chun ngành.
Về đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải
quyết các cơng việc hành chính
Từ năm 2007 đến năm 2010, đề án số 30 đã đƣợc triển khai thực hiện và đem
lại hiệu quả trên thực tế. Theo số liệu cho thấy Đề án 30 đã đƣợc triển khai đồng
loạt tại các bộ, ngành, địa phƣơng, đã huy động đƣợc sự vào cuộc của tất cả các
cơ quan hành chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, bao gồm hơn 10.000 đơn vị
cấp xã, khoảng 700 đơn vị cấp huyện, 1.300 sở, ngành cấp tỉnh, 400 vụ, cục, đơn
vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Với nỗ lực chung của tồn bộ hệ thống
chính quyền, lần đầu sau 64 năm thành lập nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, chúng ta đã tập hợp, xây dựng đƣợc bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính áp dụng tại bốn cấp chính quyền với hơn 5.700 thủ tục hành chính,
7.870 văn bản quy định và hơn 85.000 biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính.
Kết quả này đánh dấu sự trƣởng thành của việc cải cách thủ tục hành chính nói
riêng và cải cách hành chính nói chung.
Về cơ chế “ một cửa”
Cải cách thủ tục hành chính thơng qua thực hiện cơ chế "một cửa" là đã giảm
việc đi lại của ngƣời dân, doanh nghiệp, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành
chính, số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, cơng khai, minh
bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tƣ, tổ chức và doanh nghiệp
trên các lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…..

Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế: Chúng ta đã triển khai thí


điểm thực hiện cơ chế mới có tính cải cách, đột phá là doanh nghiệp tự tính, tự


khai, tự nộp thuế, cải tiến thủ tục trong cấp mã số thuế, nhờ đó rút ngắn thời gian
doanh nghiệp phải chờ đợi. Đồng thời ngành thuế cũng đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan qua việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại
cơ quan thuế các cấp.
Trong lĩnh vực hiện đại hóa hải quan: quy trình thủ tục hành chính đƣợc
cải tiến, bỏ nhiều khâu trung gian theo hƣớng tổ chức dây chuyền thủ tục hải
quan hồn chỉnh, một cửa, do đó đã giảm đáng kể thời gian thông quan. Công
tác kiểm tra thực tế hàng hóa xuất, nhập khẩu đƣợc chuyển sang áp dụng
phƣơng pháp quản lý rủi ro, kiểm tra có trọng điểm, kiểm tra sau thơng quan và
đang thí điểm thông quan điện tử tại một số địa phƣơng.
Thực hiện cơ chế "một cửa" cũng đã góp phần tăng cƣờng năng lực, trách
nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nƣớc, kỹ năng, nghiệp vụ hành
chính, cũng nhƣ tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, cơng
chức hành chính nhằm xây dựng nền hành chính nhà nƣớc dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Nhƣ vậy, Thủ tục hành chính ngày càng đƣợc đơn giản, năng lực và tinh
thần trách nhiệm của cán bộ đƣợc nâng cao, tăng cƣờng cơ sở vật chất, ứng
dụng công nghệ thông tin trong phục vụ nhân dân...là những yếu tố để cải cách
hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Ðây là bƣớc xây
dựng và củng cố niềm tin của ngƣời dân và doanh nghiệp tiếp tục khơi thông
các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực quản lý, cải
cách thủ tục hành chính vẫn cịn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:

2.3.2.1.

Về đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết các
công việc hành chính


Cải cách thủ tục hành chính thời gian qua chƣa nhận thức đúng và đầy đủ vai
trò, bản chất, nguồn gốc của thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
cần đƣợc bắt đầu từ đâu. Địi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho dân.Còn
nhiều cửa, nhiều tầng nấc trung gian khơng cần thiết, cịn rƣờm rà, khơng rõ
ràng về trách nhiệm. Cịn trì trệ và cịn có thói quen kinh nghiệm chủ nghĩa,
khơng thích hợp và không đáp ứng với yêu cầu mới của thời kỳ mở cửa. Thiếu
thống nhất và thƣờng bị thay đổi một cách tùy tiện và cịn thiếu cơng khai

2.3.2.2.

Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết các công việc
của dân
Việc tổ chức triển khai chƣa đƣợc đồng bộ tại một số bộ, ngành, địa
phƣơng, dẫn đến kết quả thực hiện chƣa đạt đƣợc nhƣ mục tiêu đề ra. Tƣ
tƣởng, thói quen của một bộ phận cán bộ, công chức vẫn làm việc dựa trên giấy
tờ, ngại dùng công nghệ do sợ bị giám sát, mất quyền kiểm sốt, vai trị. Một số
bộ, ngành chậm trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, nhƣ
Nghị định về định danh và xác thực điện tử, về bảo vệ dữ liệu cá nhân... Cơ sở
dữ liệu quốc gia chƣa hoàn thiện và một số ứng dụng Chính phủ điện tử chƣa
thật sựt hân thiện với ngƣời dùng. Trình độ cơng nghệ, hạ tầng kỹ thuật ở một số
nơi chƣa đáp ứng yêu cầu. Vấn đề về bảo đảm an toàn, an ninh mạng cịn tiềm
ẩn nguy cơ tấn cơng, khai thác các lỗ hổng bảo mật. Việc tham gia sử dụng dịch
vụ Chính phủ điện tử của ngƣời dân, doanh nghiệp còn chƣa cao, một phần do
cơng tác truyền thơng, tun truyền cịn hạn chế, chƣa hiệu quả.

Những hạn chế trên đây, cần sớm đƣợc khắc phục kịp thời để đảm bảo công tác
cải cách hành chính đạt đƣợc hiệu quả tốt hơn nữa.

2.3.2.3.

Bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, việc thực hiện cơ chế "một cửa"
còn những hạn chế chủ yếu như sau:


Nhiều nơi, nhiều chỗ kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho

-

tổ chức, cơng dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết
chƣa đúng hẹn, nhất là trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở.
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của đa

-

số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhƣng vẫn cịn chậm., chƣa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, mặc dù đã có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng về mọi mặt,
nhƣng vẫn không tránh khỏi những bỡ ngỡ, lúng túng, những khó khăn phát
sinh trong q trình triển khai. Một bộ phận cán bộ, cơng chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả còn thiếu trách nhiệm, chƣa quan tâm đầy đủ đến
thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, cơng dân nên để hồ sơ tồn đọng, kéo dài,
có trƣờng hợp sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Một bộ phận không nhỏ
cán bộ, công chức tại bộ phận "một cửa" chƣa thạo việc, hạn chế về năng lực,
giải thích, tiếp nhận hồ sơ của ngƣời dân khơng đƣợc thỏa đáng, đầy đủ dẫn đến
việc ngƣời dân phải đi lại nhiều lần. Có những cơng chức phịng chun mơn
khi thẩm định giải quyết hồ sơ cịn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu hiện quan

liêu trong xử lý công việc.
-

Việc triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" còn thiếu đồng bộ, thủ tục giải quyết
một số loại hồ sơ hành chính cịn bị cắt khúc theo cấp hành chính, chƣa tạo
thành quy trình giải quyết thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên còn
gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính.
Quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy có tiến bộ,
nhƣng cịn tồn tại nhiều thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên
chƣa cao, cịn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.

-

Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tiến
hành chƣa mạnh và thiếu chiều sâu, chƣa tạo ra những chuyển biến


căn bản


trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế "một cửa",
-

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận "một cửa" của cơ
quan hành chính các cấp tại một số địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm hỗ trợ
đầy đủ. Cơng khai thủ tục hành chính tại bộ phận "một cửa" ở một số địa
phƣơng chƣa đƣợc tốt theo yêu cầu, nhƣ không đầy đủ, thiếu thông tin, không
cập nhật kịp thời các quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhƣng lại thiếu
mẫu đơn, mẫu tờ khai.


2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc tồn tại những hạn chế, bất cập nêu trên là do tổng hợp nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan. Có một số nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất: Thiếu sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền: Nhận
thức, tƣ duy về quản lý về quản lý nhà nƣớc trong một bộ phận không nhỏ cán
bộ, công chức tại ủy ban nhân dân quận và các phƣờng còn chậm đƣợc đổi mới
Thứ hai: Vai trò, trách nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính đối với cải
cách thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế. Tình trạng cửa
quyền, quan liêu, tham nhũng vẫn cịn, tính cơng khai minh bạch của nền hành
chính cịn nhiều thách thức, một bộ phận cán bộ, công chức suy giảm lý tƣởng,
lối sống và vi phạm đạo đức công vụ, gây bất bình trong nhân dân.
Trong quá trình thực hiện triển khai cải cách thủ tục hành chính, nhận thức và
trình độ của một số lãnh đạo các phịng, ban và phƣờng cịn hạn chế; một số cán
bộ cơng chức chƣa tạo đƣợc thói quen, lề lối làm việc bằng phần mềm tin học
nên hiệu quả công việc chƣa cao, khả năng thay đổi thích nghi cịn chậm, tƣ
duy cai trị vẫn còn nặng nề.
Thứ ba: Chƣa thấy hết đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của
việc tháo gỡ những cản trở, vƣớng mắc trong cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp


×