Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.62 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------&-----------

LÊ THỊ THANH SƠN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 72340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- - - -&-----

LÊ THỊ THANH SƠN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 72340201
NGƯỜITRẦN
THS.
HƯỚNG
VƯƠNG
DẪN THỊNH
KHOA HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


3

TĨM TẮT KHỐ LUẬN
Khố luận được viết dựa trên cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được tổng hợp ở chương 2. Cơ sở lý luận gồm
có các khải niệm và đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay ngắn
hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân loại các hoạt động cho vay hiện có và vai trò của
hoạt dộng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại. Bên
cạnh đó. Chương 2 cịn cung cấp các chỉ tiêu định tính cần thiết giúp cho việc phân
tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ ở chương 3
thuận lợi.
Ở chương 3 là phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh
Hùng Vương. Chương 3 được chia làm ba phần, phần đầu tiên là giới thiệu ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Hùng Vương, giới thiệu cơ cấu tổ chức
và kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn tác giả nghiên cứu. Phần tiếp theo
của chương 3 là thực trạng hoạt động cho vay đối với doang nghiệp vừa và nhỏ tại

Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương với cơ sở pháp lý, chính sách, quy trình cho
vay ngắn hạn DNVVN và các chỉ tiêu thể hiện chiều rộng và chều sâu của hoạt động
cho vay ngắn hạn DNVVN. Phần cuối cùng chương 3 là đánh giá hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với DNVVN tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương bằng mơ hình
SWOT.
Chương 4 là chương cuối cùng của khoá luận, nêu định hướng
phát triển hoạt
động cho vay ngắn hạn DNVVN tại Vietcombank - chi nhánh Hùng
Vương cùng các
giải pháp được đề xuất thông qua các phân tích có được dựa


4

trên chương 3.


ABSTRACT

Over the time of establishment and development, commercial banks in
Vietnam are increasingly asserting themselves not only in the domestic market but
also in the global playing field. The banking sector in Vietnam, with the competition
of 31 joint-stock commercial banks, 61 foreign bank branches, and 16 finance
companies, according to the State Bank, shows strong competition in the financial
sector. the bank in recent years. With the diversification of commercial banks has
contributed to creating a premise to transform the economic structure in the direction
of industrialization and modernization. In addition, commercial banks are the place to
implement the monetary policy of the State Bank, as well as a bridge to enhance the
competitiveness of all economic sectors with the world market.
SMEs customers are the main customer group in addition to the corporate client

group, individual customers and lending is the main activity, the main source of profit
that determines the existence and development of the bank, thus enhancing the
quality. SMEs loans are very important for banks. However, in addition to the
benefits, lending also brings risks to the economy. Notably, in the recent report to the
Government, the State Bank said that according to the preliminary assessment, the
estimated debt balance affected by the Covid-19 epidemic was up to 2 million billion
dong, accounting for about 23% of the surplus. system-wide debt, posing potential
risks to banking activities. Thus, this figure has doubled compared to the estimate of 1
month ago of the banking industry. High bad debt ratio is a problem of the quality of
lending to individual customers at commercial banks.


Facing this situation, as a leading bank, Vietcombank is particularly interested in
finding solutions to improve the quality of loans to individual customers. Improving
the quality of consumer loans is extremely important to Vietcombank's continued
existence and development in the future. For that reason, I chose to focus on
"Enhancing short-term loans for SMEs at Vietnam Joint Stock Commercial Bank
forForeign Trade - Hung Vuong branch". The topic of the thesis is to find out the
reasonable solutions, support to improve the quality of short-term lending activities of
SMES customers.
The objective of the thesis is to assess the quality of short-term lending activities
of SMEs at the branch to propose some solutions to improve the loan quality for
customers of small and medium-sized enterprises in the branch.
Theoretically, the theoretical basis for loan quality of small and medium
enterprises is summarized. Practically: propose some solutions to improve the quality
of short-term SMEs loans to customers at Hung Vuong branch.
The structure of this thesis is Chapter 1: overview of the topic. Chapter 2:
Overview of SMEs short-term loans by Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam - Hung Vuong Branch. Chapter 3: The reality of short-term lending
to SMEs at Vietcombank - Hung Vuong branch. Chapter 4: Some solutions to

improve the quality of short-term SMEs loans to Vietcombank customers - Hung
Vuong branch.
The thesis is written on the basis of the theory of the quality of personal
consumption loans at commercial banks summarized in Chapter 2. The theoretical
framework includes the concepts and characteristics of short-term lending activities
for businesses. medium and small. Classification of existing lending operations and
the role of short-term lending activities for small and medium enterprises in
commercial banks. Besides that. Chapter 2 also provides the qualitative indicators
needed to make the analysis of the current situation of short-term SME lending in
chapter 3 convenient.


Through chapter 2 of this thesis, we have summarized the theoretical basis of
loan quality, specifically through the concepts of lending and the quality of loans. It
also identifies quantitative and qualitative indicators for the purpose of analyzing and
evaluating the quality of short-term SMEs lending at Vietcombank - Hung Vuong
Branch. In addition, the synthesis of theoretical foundations also helps to
generalizeand help readers understand the urgency of the quality of short-term loans of
SMEs,
especially in markets where the retail banking industry. developed in the SMEs
segment like in Vietnam.
In chapter 3, we analyze the current situation of short-term lending activities for
small and medium-sized enterprises at Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam - Hung Vuong branch. Chapter 3 is divided into three parts, the first
part is to introduce the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Hung Vuong branch, introduce the organizational structure and business performance
in the author's study period. The next part of chapter 3 is the current situation of
lending activities for small and medium enterprises at Vietcombank - Hung Vuong
branch with the legal basis, policies, short-term lending process for SMEs and the
indicators showing the breadth and depth of short-term lending activities for SMEs.
The final part of chapter 3 is to evaluate short-term lending activities for SMEs at

Vietcombank - Hung Vuong branch using SWOT model.
Analysis of the quality of short-term lending activities to SMEs at Vietcombank
- Hung Vuong branch in the period of 2017-2019 shows that the achieved results and
limitations are still in lending to SMEs customers. Therefore, it is the basis for
increasing some solutions to overcome some limitations, and promoting the strength
of the branch to improve the quality of short-term loans to SMEs, contributing to the
existence of and development of Vietcombank - Hung Vuong Branch.
Chapter 4 is the final chapter of the thesis, showing the development orientation
of short-term lending activities for SMEs at Vietcombank - Hung Vuong branch and


the solutions proposed through the analysis based on chapter 3.


Based on the theoretical foundation, the author analyzed the current situation of
short-term lending for SMEs at Vietcombank, Hung Vuong branch, thereby finding
strengths, weaknesses, opportunities and challenges in short-term lending activities
for SME customers at branches. From there, propose some solutions to completeshortterm lending activities for SMEs at Vietcombank Hung Vuong branch in the
near future.
The solutions and recommendations mentioned in this topic are well-founded
and feasible, making SME's short-term lending to Vietcombank's Hung Vuong branch
more efficient. However, because some information has not been collected and the
implementation time is limited, the topic cannot avoid mistakes. If more time, the
author will continue to study to improve more.
This thesis aims to provide objective solutions for the Bank to improve the
quality of lending to SMEs customers. Hopefully, in the coming time, the bank's
lending activities will be more and more developed, providing capital for customers in
order to meet the demand for capital for economic development and social stability
contributing to the improvement of their living conditions of society.



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chua từng đuợc ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tuy nhiên trong q trình nghiên cứu, khơng tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết, nên tác giả kính mong nhận đuợc ý kiến đóng góp và phản biện của
Quý Thầy/ Cơ để tác giả có thể hồn thiện bài khóa luận của mình một cách hồn
chỉnh hơn.

Sinh viên


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Trường Đại học
Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như Q Thầy/ Cơ trường Đại học Ngân hàng đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại quý trường trong suốt thời gian qua.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ tình cảm của mình đối với sự hướng dẫn tận tình, chu
đáo
của Ths. Trần Vương Thịnh trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận. Bên
cạnh
đó, tơi cũng bày tỏ sự biết ơn chân thành và tình cảm dành cho các Thầy/ Cô đã giảng
dạy các môn học bổ trợ, giúp tác giả có thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng
nghiên
cứu để hồn thành khóa luận.
Quan trọng hơn nữa, tơi xin cảm ơn đến Ban giám đốc, các anh chị lãnh đạo của
Ngân hàng Vietcombank- chi nhánh Hùng Vương đã hỗ trợ những thơng tin hữu ích,

những tài liệu cần thiết cho q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý gia đình, bạn bè thân hữu đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành khóa luận này.


MỤC LỤC


4.2.1.

Hồn thiện năng lực chun mơn của nhân viên thực hiện hoạt động vay


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

CBKH

Cán bộ khách hàng

2

CN


Chi nhánh

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NHTM


Ngân hàng thương mại

8

QLN

Quản lý nợ

9

QLRR

Quản lý rủi ro

10

TMCP

Thương mại cổ phần

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

13

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank- chi
nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.2. Số lượng khách hàng vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại
Vietcombank chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.3. Doanh số cho vay ngắn hạn khách hàng DNVVN theo loại hình và
ngành tại Vietcombank - Hùng Vương giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.4. Dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng DNVVN theo loại hình và
ngành nghề tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.5. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng DNVVN tại
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.6. Nợ quá hạn vay ngắn hạn khách hàng DNVVN tại Vietcombank chi
nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.7. Nợ xấu cho vay ngắn hạn khách hàng DNVVN tại Vietcombank chi
nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.8. Vịng quay vốn tín dụng ngắn hạn khách hàng DNVVN
Vietcombank chi nhánh Hùng Vương 2017-2019
Bảng 3.9. Hiệu suất sử dụng vốn vay ngắn hạn khách hàng DNVVN của
Vietcombank chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017-2019



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Vietcombank- chi nhánh Hùng
Vương
Hình 3.2. Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Hùng
Vương


1
7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Tính cần thiết của đề tài
Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Song song với sự phát
triển
của đất nước, các tổ chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các
ngân hàng - mạch máu của nền kinh tế quốc gia - cùng với các DNVVN, tất cả đan
xen, gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo
hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia và đăng kí doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, 2020), cả nước có 714.755 doanh nghiệp đang hoạt động thì lượng
DNVVN chiếm tới 98,1% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao
động của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt,
trong xu thế hội nhập và phát triển thì vai trị của các DNVVN ngày càng được khẳng
định khơng chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, theo kết quả
khảo sát nhanh trong 1.200 doanh nghiệp do Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân
tiến hành ngày 02- 03/03/2020 các doanh nghiệp và cả nền kinh tế đang bị ảnh hưởng
nặng từ dịch bệnh COVID-19. Phần lớn doanh nghiệp tham gia khảo sát nhanh là các
DNVVN. Doanh nghiệp có quy mơ nhỏ (dưới 100 lao động) chiếm 75%, cịn doanh
nghiệp có quy mơ trên 200 lao động chiếm 14,3%. Nếu dịch bệnh kéo dài trên 6 tháng,

73.8% doanh nghiệp trả lời khảo sát trên có thể bị phá sản.
Trước giai đoạn hiện nay ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 nền kinh tế bị
trì trệ, các DNVVN vơ cùng khó khăn và khó gượng dậy. Vì vậy sự hỗ trợ từ phía
chính phủ lẫn sự hỗ trợ nguồn vốn nhanh chóng hơn với giá rẻ hơn từ phía các ngân
hàng là điều rất cần thiết để vực dậy các DNVVN hiện tại. Ngoài ra, sự hỗ trợ này
cũng giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao lợi nhuận.


1
8

Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank). Nhận thức được rằng
cácDNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm năng về đầu tư và phát
triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho vay DNVVN. Do đó,
nhiệm vụ hồn thiện hoạt động cho vay, nhất là cho vay ngắn hạn để thu hút khách
hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vơ cùng thiết yếu.
Thực hiện hồn thiện hoạt động cho vay bao gồm cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN một mặt sẽ giúp các doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại
lợi nhuận cho không chỉ doanh nghiệp nói riêng mà cịn cả nền kinh tế nói chung; mặt
khác sẽ gia tăng kết quả kinh doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên
đã giúp em chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam — chi nhánh Hùng
Vương”.
Đề tài có nội dung tìm hiểu và phân tích về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN tại một trong những chi nhánh lớn của Vietcombank - chi nhánh Hùng
Vương, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng DNVVN tại chi nhánh Hùng Vương.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:
Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương nhằm đưa ra một số đề xuất hoàn thiện hoạt
động cho vay ngắn hạn DNVVN tại chi nhánh.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, trình bày tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
cũng như hoàn thiện hoạt động này tại ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích thực trạng và đánh giá bằng mơ hình SWOT hoạt động cho


1
9

vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương giai đoạn
2017 - 2019.


2
0

Thứ ba, trên cơ sở những đánh giá, phân tích có được, đưa ra một số đề xuất
nhằm hồn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Vietcombank chinhánh Hùng Vương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Khoá luận hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
Một là, tại ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN bao gồm những vấn đề gì? Hồn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN là hoàn thiện về những khía cạnh nào?
Hai là, thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2017 - 2019 được phân tích ở
những khía cạnh nào? Đánh giá bằng mơ hình SWOT đối với hoạt động này được

thực hiện như thế nào?
Ba là, trên cơ sở các phân tích và đánh giá, các đề xuất nào được nêu lên để
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Vietcombank - chi
nhánh Hùng Vương?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN của
ngân hàng thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ về mặt không gian nghiên cứu: Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương.
+ Về mặt thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017 - 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
5.1.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính như sau:
Thứ nhất, phương pháp liệt kê, mơ tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống và
khái hố nhằm trình bày tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
Ngân hàng thương mại nói chung, nhằm đánh giá hoạt động này tại Vietcombank -


2
1


chi nhánh Hùng Vương bằng mơ hình SWOT đồng thời nhằm đưa ra các đề xuất hoàn
thiện hoạt động này cho chi nhánh.


2
2

Thứ hai, phương pháp thống kê và xử lý số liệu cùng với các phương pháp mô
tả, so sánh, tổng hợp số liệu để thực hiện các chỉ tiêu định lượng đơn giản nhằm phân
tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Vietcombank - chi
nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2017 - 2019.
5.2.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu là các số liệu về số doanh nghiệp vừa và nhỏ vay tại
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương, dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi
nhánh, nguồn vốn huy động của chi nhánh... được thu thập thông qua các báo cáo kết
qủa hoạt động kinh doanh và các báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2017 - 2019.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, khố luận đã trình bày lý luận tổng quan về hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại nói chung.
Thứ hai, trên cơ sở thực hiện các phân tích và đánh giá, khố luận đã đưa ra các
đề xuất giúp hồn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương, tạo điều kiện phát triển hoạt động này tại chi
nhánh nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh nói chung.
7. Bố cục của đề tài
-


Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

-

Chương 2: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của Ngân
hàng thương mại.

-

Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Hùng Vương.

-

Chương 4: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn
DNVVN của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Hùng Vương.


2
3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.1.

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và

nhỏ


của

ngân hàng thương mại.
2.1.1.

Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

2.1.1.1.

Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé
về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào
quy mơ nguồn vốn hoặc số lượng lao động là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Tại Việt Nam, theo nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã quy định chi tiết các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo từng lĩnh vực, cụ thể:
“DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động
bình qn năm”. Trong đó:
-

Doanh nghiệp siêu nhỏ: có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn
năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn).

-

Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm

khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng
nguồn
vốn không quá 50 tỷ (trước đây là 10 tỷ trở xuống).

-

Doanh nghiệp vừa: có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng
nguồn
vốn không quá 100 tỷ.


2
4

2.1.1.2.

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN có những đặc điểm như sau:


2
5

Thứ nhất, DNVVN dễ dàng được thành lập với quy mơ vốn nhỏ, chi phí
thấp,tốc độ quay vịng vốn và hiệu quả cao.
Do vốn chủ sở hữu của DNVVN không cần nhiều, doanh nghiệp có thể hoạt
động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. DNVVN có thể đuợc
thành lập với quy mô nhà xuởng, điều kiện cơ sở hạ tầng và đầu tu thiết bị không lớn,

số luợng lao động khơng nhiều do đó các chi phí bỏ ra ban đầu để buớc vào hoạt động
nhỏ, DN vẫn có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn nữa cũng chính bởi tính chất
quy mơ nhỏ trong cả nguồn vốn và lao động, công tác kiểm tra, thanh tra và thay đổi
phuơng huớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp và đạt hiệu quả cao cũng đuợc tiến
hành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Thứ hai, DNVVN dễ dàng đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ.
DNVVN với đầu tu về trang thiết bị và cơ sở sản xuất quy mơ nhỏ, khi có sự
thay đổi trong phuơng án kinh doanh, việc đầu tu trang thiết bị mới cũng sẽ khơng tốn
q nhiều chi phí nhu DN lớn. Khi DN lớn muốn thay đổi sản phẩm hay thay đổi
trang thiết bị, đồng nghĩa với việc phải thay đổi cả dây chuyền sản xuất với nhiều máy
móc thiết bị, chi phí mua máy móc mới là rất lớn, việc thanh lý dây chuyền cũ cũng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Nguợc lại, quy mô nhỏ là một lợi thế cho các DNVVN khi thay
đổi trang thiết bị và thanh lý máy móc cũ.
Thứ ba, DNVVN nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường
mạnh dạn tham gia những ngành mới.
Có rất nhiều các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ,
hàng tiêu dùng trực tiếp cho dân chúng, do đó các DN này rất nhạy cảm với việc phát
hiện ra các thay đổi trong thị yếu và sở thích nguời tiêu dùng. Để đáp ứng sự thay đổi
đó, DNVVN cũng dễ dàng có những phuơng án sản xuất mới đáp ứng nhanh nhạy
nhu cầu của thị truờng, sự thay đổi này khơng q khó khăn với các DNVVN vì họ có
quy mô kinh doanh nhỏ hơn các công ty lớn. Hàng tồn kho và xử lý hàng tồn kho
cũng dễ dàng hơn, khi thay đổi và sản xuất mặt hàng mới. Do vậy hiệu quả kinh
doanh của DN cũng tăng lên.
Thứ tư, DNVVN có thể gặp bất lợi trong cạnh tranh với các DN lớn cùng


×