Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Ths công tác xã hội Công tác xã hội đối với nữ lao động nhập cư. Từ thực tiễn của khu công nghiệp Việt Nam Singapore, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.82 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................9
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƯ..................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cư..................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ nhập cư....................................9
1.1.2. Nhu cầu của lao động nữ nhập cư........................................................9
1.2. Nhu cầu, khái niệm và nguyên tắc của công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cư............................................................................................12
1.2.1. Nhu cầu về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư..................12
1.2.2. Khái niệm công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư....................12
1.2.3. Nguyên tắc công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư..................14
1.3. Nội dung, phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cư...........................................................................................................15
1.3.1.Nội dung công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư......................15
1.3.2. Phương pháp công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư..............17
1.3.3. Kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư.......................19
1.4. Thể chế về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư.....................19
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
NỮ NHẬP CƯ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE,
TỈNH BÌNH DƯƠNG...................................................................................26
2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố đến công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cư tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình
Dương.............................................................................................................26
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh.........................26
2.1.2. Sự hình thành và đặc điểm của khu công nghiệp VSIP....................31
2.1.3. Thực trạng lao động nữ nhập cư Khu công nghiệp VSIP.................34


2.1.4. Nhu cầu của lao động nữ nhập cư Khu công nghiệp VSIP...............48


2.1.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cư tại Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dương...........54
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện cơng tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cư tại Khu cơng nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dương. .54
2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cư tại Khu cơng nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình
Dương.............................................................................................................54
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phương pháp công tác xã hội đối với
lao động nữ nhập cư tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình
Dương.............................................................................................................62
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kỹ năng công tác xã hội đối với lao động
nữ nhập cư tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dương.....65
2.3. Đánh giá khái quát kết quả công tác xã hội đối với lao động nữ nhập
cư tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dương và
những vấn đề đặt ra......................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân...........................................67
2.3.2. Những khó khăn, vướng mắc, thiếu sót và nguyên nhân..................68
2.3.3. Những hạn chế.....................................................................................68
2.3.4. Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện...................................70
2.3.5. Nguyên nhân........................................................................................71
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƯ TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.................................................73
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cư tại các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay.................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với lao động nữ
nhập cư tại khu công nghiệp ở nước ta hiện nay........................................76


3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ (vật chất, tinh thần, tiếp cận

dịch vụ xã hội,…);..........................................................................................76
3.2.2 Nhóm giải pháp về phát triển cá nhân lao động nữ nhập cư (học tập,
tham gia hoạt động xã hội, hỗ trợ lẫn nhau,…)...........................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................100
PHỤ LỤC.....................................................................................................105


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Trình độ học vấn.............................................................................36
Bảng 2.2: Nghề nghiệp trước khi đi làm.........................................................37
Bảng 2.3: Tình Trạng hơn nhân.......................................................................39
Bảng 2.4: Phân bố độ tuổi của nữ công nhân..................................................43
Bảng 2.5: Mức lương......................................................................................45
Bảng 2.6: Tiền trọ một người..........................................................................46


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNLD

: Công nhân lao động

CTXH

: Công tác xã hội

KCN


:Khu công nghiệp

LĐNNC

: Lao động nữ nhập cư

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

LĐTBXH

: Lao động thương binh xã hội

AT-VSLĐ

: An toàn, vệ sinh lao động


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những
nội dung quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở nước
ta hiện nay là đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nhanh công nghiệp và dịch vụ, nhất là dịch vụ chất lượng cao. Do đó, phát
triển các khu cơng nghiệp (KCN) là một loại hình của khu kinh tế đặc biệt,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Bình Dương được tách ra từ tỉnh Sơng Bé, tái lập từ ngày 01/01/1997.

Từ một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sau 20
năm tái lập, thành cơng mang tính đột phá của tỉnh là việc phát triển nhanh, có
hiệu quả các khu cơng nghiệp (KCN) và các khu đô thị mới tập trung. Đến
nay, tỉnh có 28 KCN được thành lập với diện tích gần 10.000ha và 08 cụm
cơng nghiệp với diện tích gần 600 ha; tỷ lệ lấp các KCN, cụm công nghiệp đạt
trên 65%, thu hút gần 3.000 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đầu
tư trên 20 tỷ đô la Mỹ và gần 25.000 dự án vốn trong nước với tổng số vốn
đăng ký trên 100.000 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hơn 01 triệu lao động
từ các, tỉnh thành trong cả nước, trong đó hơn 50% là lao động nữ.
Lao động nữ nhập cư (LĐNNC) là đối tượng dễ bị tổn thương và chịu
nhiều thiệt thòi trong cuộc sống.
Nhà nước và xã hội cần quan tâm và có chính sách thích đáng đối với
lao động nữ nhập cư. Tỉnh Bình Dương là địa phương có nhiều lao động nữ
nhập cư, nhất là lao động nữ nhập cư đang làm việc tại các khu công nghiệp.
Mặc dù địa phương đã có những giải pháp hỗ trợ nhóm đối tượng này,

1


nhưng phần đông đời sống kinh tế - xã hội của họ và gia đình cịn gặp nhiều
khó khăn.
Nhằm góp phần nâng cao năng lực cho nhóm đối tượng này, cải thiện
cuộc sống vật chất và tinh thần của họ, tạo điều kiện cho họ có cơ hội hịa
nhập cộng đồng địa phương, đề tài nghiên cứu thực trạng về nhóm đối tượng
cũng như các hoạt động trợ giúp đã triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp
thực hiện CTXH phù hợp đối với họ.Với ý nghĩa đó, tác giả đã lựa chọn vấn
đề: “Công tác xã hội đối với nữ lao động nhập cư. Từ thực tiễn của khu
cơng nghiệp Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dương” làm đề tài viết luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:

Khi mà phụ nữ ngày càng chứng tỏ thế mạnh của mình bằng việc tích
cực gia nhập thị trường lao động, xu hướng nữ hóa di cư đã và đang trở thành
xu hướng ngày càng được khẳng định. Phụ nữ khơng cịn bị trói buộc vào
ngơi nhà, và mảnh đất tại các làng quê, mà sự định hướng nghề nghiệp, mưu
sinh đã dần chuyển hướng sang các khu công nghiệp và đô thị hiện đại.
Không thể phủ nhận những đóng góp của xu hướng này tới đời sống kinh tế xã hội cũng như với cá nhân người phụ nữ (nhất là ở khía cạnh bình đẳng
giới), song những nguy cơ, rủi ro dành cho họ khi chấp nhận cuộc sống di cư
luôn thường nặng nề hơn so với lao động di cư nam giới. Cũng vì thế nên dễ
hiểu khi có nhiều nghiên cứu về di cư “xốy sâu” vào khía cạnh giới.
Trong đó có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Thị Chiến, “Nghiên cứu đời sống văn hóa của cơng nhân
các khu cơng nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh”. Nghiên cứu này được bắt đầu vào tháng 01/2009, kết thúc vào tháng
12/2010, với việc khảo sát đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của cơng
nhân các KCN trong đó bao gồm: đời sống văn hóa vật chất, đời sống văn hóa

2


tinh thần của công nhân.Trên cơ sở những nhận định về nguyên nhân chủ
quan và khách quan tác động đến đời sống văn hóa của cơng nhân, đề tài đề
xuất các giải pháp và kiến nghị về nâng cao đời sống văn hóa cho cơng nhân
các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
- Hà Thị Phương Tiến và Hà Quang Ngọc, “Lao động nữ di cư tự do
nông thơn - thành thị”, NXB Phụ nữ, 2010. Cơng trình này đã cung cấp cho
chúng ta biết được thực trạng cuộc sống của lao động nữ di cư tự do từ nông
thôn ra thành phố, vấn đề việc làm, thu nhập, điều kiện sống của họ tại thành
phố Họ gặp nhiều vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống như sự bất cập
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa năng lực và yêu cầu, giữa đóng góp và
hưởng thụ. Theo tác giả cần phải giải quyết những vấn đề trên bằng những

chính sách cụ thể giúp cho cuộc sống của lao động nữ được cải thiện, được
bình đẳng và hưởng các quyền lợi công dân nhằm nâng cao khả năng đóng
góp và vị thế xã hội của họ.
- Bùi Thị Thanh Hà, Viện xã hội học, “Đời sống và việc làm của
công nhân xuất thân từ nông thôn” thực hiện từ tháng 10/2008. Nghiên cứu
này đã đề cập đến những khó khăn trong cơng việc cũng như trong việc tìm
kiếm bạn đời của các cơng nhân nhập cư. Họ có thể thích nghi được với
cuộc sống nhưng vấn đề tìm được bạn đời là điều khó khăn đối với họ, do
điều kiện kinh tế chưa ổn định, tính chất công việc và các mối quan hệ giáo
lưu hạn chế. Vì vậy nhiều các cơng nhân đã chọn con đường trở về quê để
tìm việc khác và lập gia đình. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã nêu ra được
những kiến nghị đến các cấp như: Điều chỉnh tăng lương, thiết kế các khu
nhà ở cho cơng nhân,…
- Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Vũ Thị Khương (Khóa 2002
-2006), Khoa Phụ nữ học, Đại học Mở bán công Thành Phố Hồ Chí Minh, “
Việc thực hiện luật Lao động đối với nữ công nhân ở một vài doanh nghiệp
nhà nước tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Đề tài tiểu luận đã nghiên cứu việc

3


thực hiện luật lao động tại hai doanh nghiệp dệt may. Tiểu luận đã nêu ra
được những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện những chính sách lao
động cho phụ nữ.
- Nguyễn Huyền Lê, Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong bài viết
“Rủi ro của lao động di cư và một số kiến nghị”, đã chỉ ra được các khó khăn
và rủi ro mà người lao động nhập cư sẽ phải đối đầu trong quá trình sống và
lao động. Rủi ro về an sinh thấp, nguy cơ bị lừa gạt, khó khăn nhà ở, rủi ro
trong suy giảm sức khỏe,…Thơng qua đó tác giả đã đề cập đến những đề xuất
như: Giảm dòng di cư tự do bằng cách phát triển các đô thị vệ tinh tại các

vùng nông thôn, tăng cường cung cấp thông tin cấp xã cho lao động di cư,
chính quyền nên có các biện pháp hữu hiệu để đáp ứng nhà ở,…
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc (Khóa 2007
-2011), Khoa Phụ nữ học, Trường Đại học Mở bán cơng Thành phố Hồ Chí
Minh, “ Khảo sát đời sống và điều kiện làm việc của lao động nữ nghành dệt
may”, (Điển cứu tại công ty dệt may Việt Thắng và công ty dệt may Thành
Công). Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin về đời sống của nữ công
nhân ngành dệt may. Họ thường xuyên phải làm việc trong điều kiện chật hẹp,
nóng bức, bụi bặm, thiếu ánh sang, tăng ca…Nhưng đổi lại hàng tháng họ chỉ
nhận được những đồng lương ít ỏi khơng đủ để họ có thể có một cuộc sống
đảm bảo.
- Nguyễn Tín Nhiệm, “Điều kiện lao động của nữ công nhân: Thực
trạng và giải pháp”. Nghiên cứu này được tiến hành trong vòng 3 năm từ
2006 đến 2008, với việc khảo sát trực tiếp 1294 doanh nghiệp trên cả nước, về
vần đề môi trường lao động.Nghiên cứu này phản ánh được tình hình chung
về điều kiện lao động của nữ công nhân và từ đó đã nêu ra được một số giải
pháp để khắc phục tình trạng này.

4


- Phạm Thanh Thôi Đại học xã hội và nhân văn, đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, “Đời sống xã hội của thanh niên nhập cư lao động
phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu
này chủ yếu tập trung về các khía cạnh đời sống xã hội của thanh niên nhập
cư lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh. Các
khía cạnh của đời sống xã hội như mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, các điều
kiện sống, làm việc, thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội đô thị được mơ tả
và phân tích trong nghiên cứu này. Đời sống xã hội của thanh niên nhập cư
xét trên quan hệ với chủ cơ sở, với các đồng nghiệp tại nơi sống và làm việc

được xây dựng chủ yếu trên nền tảng các quan hệ “tình cảm”, “thân thuộc”,
“dịng tộc”, “đồng hương”. Theo đó, các cơ sở sản xuất nhỏ như là các “hộ
gia đình hoạt động kinh tế cơng nghiệp” và cũng là các “tiểu văn hóa” đa
dạng trong q trình đơ thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh
- Bùi Thị Thanh Hà, “Cơng nhân cơng nghiệp trong các doanh nghiệp
liên doanh ở nước ta thời kỳ đổi mới”, NXB Khoa học xã hội, 2003. Cuốn
sách đã đi sâu nghiên cứu đội ngũ giai cấp công nhân trong các doanh nghiệp
liên doanh, mà cụ thể là ngành dệt may, giày da thực phẩm trong thời kỳ đổi
mới của nước ta. Cuốn sách tập trung nghiên cứu về các vấn đề như cơ cấu
công nhân, điều kiện làm việc, các mối quan hệ trong doanh nghiệp liên
doanh. Đồng thời, cũng có đề cập đến cơ hội thăng tiến nghề nghiệp đối với
công nhân trong doanh nghiệp liên doanh so với các doanh nghiệp khác.
Các tài liệu vừa nêu trên phần lớn đã đề cập đến thực trạng các vấn đề
của công nhân, công nhân nhập cư và nữ công nhân nhập cư về cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày, điều kiện làm việc tại công ty, các chế độ lao động, mức
sống, văn hóa...Nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
cả về lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư, đặc
biệt là ở KCN Việt Nam- Singapore ở tỉnh Bình Dương.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra thực trạng công tác xã hội đối với
LĐNNC tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), tỉnh Bình Dương;
nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong CTXH đối với LĐNNC từ đó đề
xuất các giải pháp tổ chức thực hiện CTXH đối với LĐNNC một cách phù
hợp, đảm bảo phát huy nguồn nhân lực LĐNNC trong phát triển kinh tế-xã
hội ở địa phương.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cư.
- Thực trạng công tác xã hội đối với LĐNNC tại khu công nghiệp VSIP,
những thành tựu và hạn chế. Nguyên nhân những thành tựu, hạn chế
- Đề xuất những giải pháp thực hiện CTXH đối với LĐNNC tại khu
công nghiệp VSIP trong thời gian tới nhằm phát huy nguồn nhân lực LĐNNC
trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXH đối với LĐNNC từ thực tiễn khu công nghiệp VSIP, tỉnh Bình Dương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về đối tượng:
Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư Khu cơng nghiệp Việt
Nam- Singapore, tỉnh Bình Dương
4.2.2. Phạm vi về khách thể
- Nữ lao động là người Việt Nam từ các tỉnh, thành trong cả nước di
chuyển đến (nhập cư) làm việc trong các doanh nghiệp thuộc Khu cơng
nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), tỉnh Bình Dương từ 2010-2015
- Ban quản lý Khu công nghiệp VSIP, Ban quản lý các KCN tỉnh Bình
Dương và các cơ quan ban, ngành, chính quyền trên địa bàn tỉnh Bình Dương

6


- Tài liệu (báo cáo, sách, báo, cơng trình nghiên cứu liên quan vấn đề
lao động nữ, chính sách lao động nữ,…)
4.2.3. Phạm vi về không gian, thời gian
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
+ Nghiên cứu tại Khu cơng nghiệp VSIP, tỉnh Bình Dương

- Phạm vi về thời gian: từ năm 2010 - 2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn đã áp dụng phương
pháp luận của Triết học Mác-Lênin bao gồm phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử và các phương pháp cụ thể khác như phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, lịch sử, thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập thơng tin từ các cơng trình nghiên cứu và các tài liệu
có sẵn của các tác giả trong và ngồi nước
Phân tích các tài liệu văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ, báo cáo chuyên
đề và hàng năm của Ban quản lý khu công nghiệp VSIP, UBND tỉnh và các cơ
quan chuyên môn,…
5.2.2. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát để khảo sát đánh giá ban đầu về địa bàn
nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là môi trường làm việc và môi
trường sống của LĐNNC
5.2.3 Phương pháp nghiên cứu đặc thù của CTXH
- Phương pháp CTXH nhóm: sử dụng CTXH nhóm nhằm xác định vấn
đề khó khăn, xác định nhu cầu ưu tiên và đề xuất mơ hình can thiệp đối với
một nhóm đối tượng đặc thù (theo lứa tuổi, theo tình trạng hơn nhân, theo
nghề nghiệp, theo nguồn gốc di cư, theo nguyên nhân di cư,…)
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận

7


Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết và phương pháp CTXH vào việc giải

quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Đề tài sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết,
phương pháp CTXH vào việc mơ tả, phân tích và đề xuất các giải pháp, dịch vụ
hỗ trợ giải quyết vấn đề của một nhóm đối tượng yếu thế cụ thể trong xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tổng kết, đánh giá thực trạng chính sách xã hội đối với LĐNNC tại
KCN VSIP sau 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển (1996 - 2016)
- Khắc phục hạn chế, phát triển mơ hình cơng tác xã hội phù hợp cho
LĐNNC tại các KCN trên địa bàn Tỉnh
- Làm cơ sở xây dựng chính sách phù hợp cho LĐNNC các khu cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
7. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về CTXH đối với LĐNNC
Chương 2: Thực trạng vềLĐNNC từ thực tiễn khu cơng nghiệp VSIP,
tỉnh Bình Dương
Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện CTXH đối với
LĐNNC.

8


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƯ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cư
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ nhập cư
Theo Đại từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa-Thơng tin: Nhập
cư là đến định cư ở một nơi khác.Với đề tài này, “nhập cư” muốn nói đến việc
một lực lượng lớn người dân nông thôn lên thành phố làm việc lâu dài. Như

thế buộc họ phải cư trú tại nơi họ đang làm và từ đó sẽ hình thành việc họ sẽ ở
lại làm và sống ở đây lâu dài.
Nữ công nhân lao động gồm những người lao động là phụ nữ, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm trong doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả cơng. Nữ cơng
nhân lao động cịn gọi là lao động nữ. Lao động nữ trước hết đó là những
người lao động theo Luật Lao động quy định từ 15 đến 55 tuổi (Điều 145).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tơi tìm hiểu đời sống của
LĐNNC được hiểu đó là các điều kiện sống trong đời sống của LĐNNC, các
điều kiện đo được chia theo hai lĩnh vực đó là đời sống vật chất và đời sống
tinh thần. Như vậy, trên cơ sở hai chỉ báo về đời sống vật chất và đời sống văn
hố tinh thần để chúng ta có thể nghiên cứu đời sống của nhóm LĐNNC trong
các KCN hiện nay
1.1.2. Nhu cầu của lao động nữ nhập cư
Quá trình thực hiện đề tài đã đem lại nhiều hiểu biết cho người nghiên
cứu về thực trạng cuộc sống của công nhân,nhất là công nhân nhập cư đang
làm việc và sinh sống tại KCN VSIP.

9


Vấn đề nổi cộm lên đầu tiên khi tìm hiểu đó là nạn di dân vẫn đang
diễn biến hết sức phức tạp trên phạm vi cả nước.Quá trình di dân đã ảnh
hưởng hết sức mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế-xã hội,gây sức ép nặng
nề lên các mặt như việc làm, môi trường, nhà ở, phúc lợi xã hội…Đây thực sự
là bài tốn khó cho những cơ quan ban ngành,các tổ chức xã hội và cả bản
thân người lao động.
Lượng dân nhập cư vào KCN ngày càng đông,diễn biến hết sức phức
tạp,số lượng người dân không được đăng kí hộ khẩu khá đơng,đời sống của
người nhập cư vơ cùng vất vả, khó khăn về nhà ở,điện, nước sinh hoạt…

Trong đó có cả một bộ phận lớn lao động nhập cư đang phải sống trong cảnh
“màn trời,chiếu đất”.
Công nhân chưa được hưởng thụ đời sống văn hoá tinh thần tương
xứng với thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Hệ thống
thiết chế văn hố, cơng trình phúc lợi, trường học, bệnh viện, nhà ở… phục vụ
công nhân lao động KCN chưa được đầu tư thoả đáng. Nhiều doanh nghiệp
chưa quan tâm đến đời sống văn hoá tinh thần của cơng nhân lao động; mơi
trường văn hố ở nơi làm việc và nơi sinh sống của công nhân chưa được
quan tâm xây dựng và phát triển; một số cơng nhân có lối sống thiếu lành
mạnh, vướng vào tệ nạn xã hội; một số bị các thế lực thù địch lơi kéo, kích
động tham gia vào các hoạt động chống phá, gây rối.
Điều kiện sống đã vô cùng cơ cực,những người lao động nhập cư này lại
phải chịu những điều kiện làm việc khơng được đảm bảo.Khi tìm hiểu sâu hơn
về quá trình làm việc của lao động nữ ngành dệt may cho thấy:những nữ công
nhân ngành may mặc ln phải làm việc trong tình trạng khơng gian chật
hẹp,thiếu ánh sáng,khơng khí,bụi cơng nghiệp cộng thêm sự nóng bức ngột
ngạt do lượng nhiệt tỏa ra từ máy móc trong khi hoạt động,và tiếng kêu inh ỏi
suốt cả một ngày khiến cho công nhân bị áp lực hết sức nặng nề.

10


Từ thực tế về cuộc sống và điều kiện làm việc như vậy dẫn tới những
sức ép vô cùng lớn tới tâm sinh lý của người lao động.Điều tra về sức khỏe
của công nhân nữ ngành dệt may theo định kì cho thấy rằng:Đa số các nữ
cơng nhân bị suy giảm sức lao động,ln ở trong tình trạng mệt mỏi,strees
nặng,nhất là công nhân nữ nhập cư khi họ vừa chịu áp lực công việc vừa chịu
áp lực kiếm tiền nuôi gia đình.Đa số cơng nhân nữ ngành may mặc đều mắc
các bênh như đau khắp người,giảm thị lực và nguy cơ điếc là rất lớn,tuổi thọ
hầu như bị suy giảm nặng nề.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng stress nặng của cơng nhân nữ nhập cư
ngồi áp lực cơng việc gia đình cịn do một ngun nhân nữa là do họ không
thường xuyên tham gia vào các hoạt động giao lưu, vui chơi,giải trí,thể
dục,thể thao và khơng được tiếp xúc thường xuyên với các phương tiện truyền
thông đại chúng…
Nhu cầu tham gia vào các hoạt động văn hoá tinh thần của CNLĐ ngày
càng có xu hướng gia tăng theo sự tăng trưởng của doanh nghiệp, sự phát
triển của xã hội. Tất nhiên mức độ tham dự của mỗi nhóm xã hội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như mức sống, học vấn, cơng việc, thói quen... Kết quả điều
tra cho thấy, các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu đã tổ chức các hoạt
động tập thể, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho CNLĐ với
nhiều chủ đề khác nhau. Tuy nhiên nữ CNLĐ khơng có điều kiện cũng như
khơng có nhiều cơ hội để tham gia những hoạt động này thường xuyên.
Sự “nghèo”về đời sống tinh thần xuất phát từ quỹ thời gian lao động
quá căng thẳng,cùng với đồng lương hạn chế nên chị em cơng nhân nữ khơng
có điều kiện để tham gia vào các hoạt động này. Đây là một vấn đề nhức nhối
cần được sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan các tổ chức xã hội.
Điều khiến cho chị em công nhân nữ phải suy nghĩ đó là vấn đề về tình
u, hơn nhân gia đình.Phần lớn chị em nữ cơng nhân đang ở trong tình trạng

11


“q lứa lỡ thì”,một số khác thì chấp nhận ni con một mình. Nỗi đau về
tinh thần là những vết thương khơng thể lành lặn trong sâu thẳm đáy lịng
người nữ công nhân nhập cư.
Một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng đó là tình trạng chị em cơng
nhân nữ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp,mại dâm,hoặc bị lợi
dụng vào các mục đích xấu của bọn tội phạm…Đây là vấn đề nhức nhối và
khơng thể làm ngơ đối với tồn xã hội.

Tình trạng sống thử trong giới công nhân cũng đang diễn biến phức
tạp,những diễn biến này gây hậu quả nghiêm trọng đến tinh thần của cơng
nhân nữ và nó ảnh hưởng cả về cuộc sống sau này của họ.
Nói tóm lại, cuộc sống của dân nhập cư nói chung và cơng nhân nữ
nhập cư nói riêng đang hết sức khó khăn và phức tạp khơng kém,nó đang là
gánh nặng cho tồn xã hội và đặc biệt là nền kinh tế thành phố.Vấn đề mang
lại cho những lao động nữ nhập cư một niềm vui,sự tin yêu vào cuộc sống
đang là sự thách đố cho những nhà hoạt động xã hội
1.2. Nhu cầu, khái niệm và nguyên tắc của công tác xã hội đối với
lao động nữ nhập cư
1.2.1. Nhu cầu về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
1.2.2. Khái niệm công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Bài viết này lấy một số quan niệm sau làm nền tảng cho việc đi tìm
hiểu sâu hơn về công tác xã hội: Thứ nhất, quan niệm của Hiệp hội quốc gia
nhân viên xã hội Mỹ (NASW): "Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp
đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khơi phục việc thực hiện
các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được
các mục tiêu đó” [1,2]. Thứ hai, quan niệm của hiệp hội cán sự công tác xã
hội Quốc tế thông qua tháng 7-2000 tại Montreal - Canada (IFSW): "Nghề
Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan

12


hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho
cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác xã hội tương tác vào những
điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội
là các nguyên tắc căn bản của nghề" [3,4]. Các quan niệm này nhìn nhận cơng
tác xã hội xoay quanh trục định hướng can thiệp đến cá nhân, nhóm và cộng

đồng nhằm giúp các đối tượng này tự phát triển, tự quyết định những vấn đề
của bản thân. Có thể hiểu Công tác xã hội như một ngành khoa học ứng dụng
việc trợ giúp các cá nhân trong xã hội nhằm đạt được một cấp độ hiệu quả về
các chức năng tâm lý xã hội và tác động hiệu quả đến những biến đổi xã hội
nhằm nâng cao phúc lợi cho mọi người. Công tác xã hội đã thể hiện cách tiếp
cận trên cả bình diện vi mơ và vĩ mô, lấy cá nhân và môi trường xung quanh
làm đối tượng định hướng và tác động. Đồng thời, công tác xã hội được xem
là một hoạt động chuyên môn giúp đỡ các cá nhân, nhóm, hoặc cả cộng đồng
nhằm nâng cao hay khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội và kiến
tạo các điều kiện xã hội phù hợp với việc thực hiện mục tiêu này. Các hoạt
động thực hành công tác xã hội đều bao gồm việc áp dụng những hoạt động
chuyên môn về các giá trị công tác xã hội, các nguyên tắc, và các kỹ năng đối
với một hoặc một số mục đích: giúp đỡ các cá nhân có được các dịch vụ bền
vững, tạo dựng được các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý với cá nhân, gia
đình và nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hoặc các nhóm cung cấp hay cải thiện
các dịch vụ xã hội và sức khỏe; và tham gia vào các tiến trình lập pháp phù
hợp. Thực hành cơng tác xã hội địi hỏi có được hệ thống tri thức về phát triển
và hành vi con người; về các thiết chế văn hóa, kinh tế, xã hội và về tương tác
của những thành tố khác [4, 455].
- Định nghĩa Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp can thiệp để giúp một cá nhân
thốt khỏi những khó khăn trong đời sống vật chất và tinh thần; chữa trị, phục

13


hồi sự vận hành các chức năng xã hội của họ; giúp họ tự nhận thức và giải quyết
các vấn đề xã hội bằng khả năng của chính mình. Th.s.Nguyễn Ngọc
Lâm,“Công tác xã hội cá nhân”
1.2.3. Nguyên tắc công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư

Thứ nhất là nguyên tắc chấp nhận đối tượng bất kể đối tượng là ai,
đến từ những hoàn cảnh nào. Việc chấp nhận đối tượng là việc chấp nhận
những quan điểm, hành vi và giá trị của đối tượng để đối tượng hiểu nhân
viên CTXH hiểu và không phán xét đối tượng. Việc này khơng đồng nhất với
việc đồng tình với những quan điểm, hành vi và giá trị sai lệch với xã hội.
Thứ hai là nguyên tắc để đối tượng chủ động tham gia giải quyết vấn
đề. Đây là nguyên tắc đảm bảo đối tượng tham gia giải quyết vấn đề của họ từ
giai đoạn đầu cho đến giai đoạn kết thúc. Vì hơn ai hết đối tượng là người có
vấn đề và hiểu về hoàn cảnh cũng như mong muốn của mình, nên vấn đề chỉ
được giải quyết hiệu quả khi đối tượng là người tham gia.
Thứ ba là nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng.
Nguyên tắc này được hiểu là đối tượng chính là người quyết định giải quyết
vấn đề của họ như thế nào. Nhân viên cơng tác xã hội chỉ đóng vai trị là
người xúc tác, cung cấp thông tin và giúp đối tượng tự đưa ra quyết định đúng
đắn và phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp khi quyết định của đối
tượng có ảnh hưởng đến sự an nguy của họ, gia đình và những người xung
quanh, nhân viên cơng tác xã hội cần can thiệp.
Thứ tư là nguyên tắc đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp.
Do mỗi đối tượng (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) đều có những đặc điểm
riêng biệt về bản thân, hoàn cảnh gia đình và mơi trường sống, khi giúp đối
tượng giải quyết vấn đề nhân viên công tác xã hội cần tôn trọng tính cá biệt
của từng trường hợp mà đưa ra phương pháp tiếp cận và hỗ trợ giải quyết vấn
đề hiệu quả. Ngay cả khi cùng là một vấn đề, nhưng với mỗi đối tượng lại cần
có cách thức can thiệp phù hợp.

14


Thứ năm là nguyên tắc đảm bảo tính riêng tư, bí mật các thơng tin
liên quan đến đối tượng. Nhân viên cơng tác xã hội trong q trình làm việc

ln tuân thủ quy định bảo mật thông tin riêng tư của đối tượng. Nhân viên
công tác xã hội cần thông báo và nhận được sự đồng ý của đối tượng trước
khi chia sẻ thông tin của họ với những nhà chuyên môn khác.
Thứ sáu là nguyên tắc tự ý thức về bản thân của nhân viên công tác
xã hội. Nguyên tắc này thể hiện ở ý thức trách nhiệm đảm bảo chất lượng
dịch vụ, không lạm dụng quyện lực, vị trí cơng tác để mưu lợi cá nhân. Bên
cạnh đó nhân viên công tác xã hội cần luôn cầu thị, học hỏi nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
Thứ bảy là nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp.Mối quan
hệ giữa nhân viên công tác xã hội với nhân viên công tác xã hội cũng như
giữa nhân viên công tác xã hội và đối tượng cần đảm bảo tính bình đẳng, tơn
trọng, khách quan và ngun tắc nghề nghiệp.
1.3. Nội dung, phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao
động nữ nhập cư
1.3.1.Nội dung công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
- Công tác truyền thông
Nhiều ý kiến đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành các chiến dịch
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của lao động nói chung và lao động
nhập cư nói riêng.
- Cơng tác tìm hiểu đánh giá nhu cầu của LĐNNC
Đây là mơt vai trị mà tơi thực hiện khá thường xuyên trong tiến trình
thực hành CTXH đối với NCNNC. Trong tiến trình CTXHCN với NCNNC,
cần cung cấp những kiến thức những thông tin liên quan đến NCNNC như
thơng tin về chính sách pháp luật của nhà nước đối với NCNNC, quyền lợi
của họ, tư vấn giải quyết những vấn đề phát sinh trong cuộc sống tại nơi nhập
cư, đặc biệt là trong các mối quan hệ xã hội, Cách giải quyết vấn đề ra sao?

15



Giúp NCNNC hiểu được lợi ích của tiến trình CTXHCN là như thế nào? Để
có thể thực hiện được vai trò tư vấn trong đề tài này trên cơ sở đã có những
kiến thức về tham vấn tư vấn tâm lý và các kỹ năng CTXHCN như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng truyền thông, kỹ năng phản hồi…
- Công tác tư vấn, tham vấn đối với LĐNNC
tổ chức các hội thảo, hội nghị đối thoại giữa người lao động với người
sử dụng lao động, kịp thời tháo gỡ bất đồng trong quan hệ lao động, thiết lập
kênh thông tin hai chiều giúp lãnh đạo doanh nghiệp hiểu tâm tư, nguyện
vọng để người lao động hiểu, chia sẻ và có trách nhiệm trong lao động sản
xuất, góp phần tăng doanh thu, cải thiện tiền lương...
- Công tác vận động, kết nối với các dịch vụ xã hội
Vai trò này khá là quan và cần thiết trong việc huy động kết nối các
nguồn lực trong cộng đồng để giải quyết vấn đề của LĐNNC. Đặc biệt trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phụ nữ, cần có sự phối kết hợp với
các tổ chức như Hội Liên hiệp phụ nữ, Cơng đồn, sự giúp đỡ từ phía các gia
đình, chủ nhà trọ, các trung tâm phát triển sức khỏe cộng đồng…
- Cơng tác lập kế hoạch can thiệp
Vai trị thể hiện được sự giúp đỡ mang tính chuyên nghiệp của
NVCTXH trong tiến trình trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề của họ. Trong
đề tài này thân chủ những LĐNNC do đó bản thân thân chủ là một người yếu
thế; khơng tìm ra con đường, cách thức để giải quyết vấn đề khó khăn của
mình. Do đó, những nhân viên CTXH sẽ cùng trao đổi, bàn bạc, chia sẻ với
những LĐNNC giúp họ nhận thức rõ hơn về vấn đề của mình như những khó
khăn trong cuộc sống, hoạt động của các cơ quan ban ngành đối với vấn đề
này như thế nào? Và đặt biệt tôi phải cùng làm việc với những LĐNNC cùng
họ thảo luận tìm ra những giải pháp cho vấn đề của mình, tiến hành tìm kiếm

16



và lựa chọn giải pháp tối ưu để giúp thân chủ giải quyết tốt tình trạng đang
gặp phải.
Xây dựng nội dung và tổ chức nhiều các hoạt động chăm lo cho người
lao động phù hợp với điều kiện của từng loại hình cơng đồn cơ sở, chú trọng
chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.3.2. Phương pháp công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
- Phương pháp duy vật lịch sử
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là khi nhìn nhận và đánh giá
bất kỳ hiện tượng, sự việc nào trong xã hội thì phải xác định được hồn cảnh
lịch sử cụ thể nơi vấn đề đó tồn tại và chịu ảnh hưởng. Cùng một sự vật và
hiện tượng nhưng trong những hoàn cảnh lịch sử xã hội khác nhau thì cách
nhìn nhận, đánh giá và cách tiếp cận giải quyết vấn đề cũng có sự khác nhau.
Vận dụng quan điểm này trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi muốn xem xét,
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
trong bối cảnh điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Để nắm bắt được những yếu
tố tác động đến vấn đề nghiên cứu cũng như tìm ra được những giải pháp để
giải quyết vấn đề có hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở từng
vùng miền từng địa phương hay ở phạm vi cả quốc gia.
- Phương pháp duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong sự tác
động qua lại lẫn nhau tức là trong mối quan hệ phổ biến với các sự vật hiện
tượng khác. Đồng thời, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
cho chúng ta một cái nhìn chỉnh thể, bao quát, khách quan. Từ đó, giúp ta nhìn
nhận sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ và chính xác nhất. Áp dụng quan
điểm trên của chủ nghĩa duy vật biện chứng vào đề tài nghiên cứu thì đây
khơng chỉ là vấn đề riêng của lao động nữ nhập cư mà còn liên quan đến hàng
loạt các yếu tố khác như hoàn cảnh sống gia đình, mơi trường tự nhiên, mơi

17



trường xã hội mà thân chủ đang sinh sống. Nếu ta nhìn nhận và tiếp cận vấn đề
theo cách nhìn duy vật biện chứng thì rõ ràng sẽ giúp chúng ta có cách tiếp cận
và giải quyết vấn đề một cách khách quan, tồn diện và chính xác hơn.
- Phương pháp quan sát
Đây cũng là một phương pháp rất có hiệu quả trong q trình thu thập
thơng tin cho đề tài nghiên cứu. Trong suốt thời gian thực tế tại địa bàn
nghiên cứu.
Mỗi phương pháp quan sát trên có những ưu và nhược điểm riêng nên
để đảm bảo tính hiệu quả tối ưu của phương pháp này, tác giả đã sử kết hợp
đan xen nhiều phương pháp quan sát nói trên ví dụ như kết hợp quan sát tham
dự và quan sát nhiều lần, kết hợp quan sát bí mật và quan sát nhiều lần…Tiến
hành quan sát từ gần đến xa, từ xa đến gần, quan sát hồn cảnh, mơi trường
sống của các thân chủ như thế nào? Quan sát nét mặt cử chỉ, hành vi, thái độ
của thân chủ với những người xung quanh, xem xét mối quan hệ giữa những
cá nhân đó như thế nào? Để đảm bảo thu thập được những thơng tin đầy đủ
chính xác đối với vấn đề của thân chủ.
- Phỏng vấn sâu cá nhân
Với 15 phỏng vấn sâu sẽ là 15 nữ công nhân được lựa chọn như sau:
3 nữ công nhân dưới 20 tuổi chưa có gia đình, 3 nữ cơng nhân trên 20 đến
25 tuổi chưa có gia đình, 3 nữ cơng nhân trên 25 đến 30 tuổi chưa có gia
đình, 3 nữ cơng nhân trên 30 tuổi chưa có gia đình, 3 nữ cơng nhân đã có
gia đình.
- Phương pháp phân tích, xử lí thơng tin
Trong phương này, tác giả chủ yếu tiến hành thực hiện phương pháp
thu thập, phân tích, xử lí tài liệu.Trong suốt tiến trình nghiên cứu, tác giả đã
thường xuyên tiến hành tìm kiếm và tham khảo những tài liệu chứa đựng
thông tin liên quan đề tài nghiên cứu như: Các văn bản, các bài báo cáo tổng

18



kết tình hình kinh tế xã hội của xã, các bảng thống kê, các tài liệu sách báo
liên quan đến CTXH, các tiểu luận hay các đề tài nghiên cứu, các khóa luận
tốt nghiệp cử nhân hay các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề công tác xã
hội đối với lao động nữ nhập cư. Bên cạnh đó, tác giả cịn tiến hành tìm hiểu
thu thập thơng tin thông qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng như
phát thanh truyền hình và đặc biệt là qua các địa chỉ truy cập tìm kiếm thơng
tin qua Internet như google.com.vn. hay địa chỉ yahoo…Trên cơ sở có những
thơng tin đó, tác giả tiến hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn lọc những
kết quả nghiên cứu của các tài liệu đó nhằm mục đích phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài đang quan tâm đảm bảo đề tài vừa mang tính lý luận vừa
đảm bảo tính khoa học.
1.3.3. Kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách linh hoạt, sáng
tạo trong việc đề ra các giải pháp mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ.
- Kỹ năng tạo lòng tin nơi thân chủ và khuyến khích họ với mọi nỗ lực
tự giải quyết vấn đề của mình.
- Kỹ năng trao đổi tình cảm tế nhị, khơng làm tổn thương hoặc khơng
làm cho thân chủ xấu hổ hoặc không yên tâm.
- Kỹ năng làm rõ nhu cầu của thân chủ một cách chính xác nhằm bảo
vệ quyền lợi của thân chủ một cách có hiệu quả.
1.4. Thể chế về cơng tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư
Bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ là một trong những mục tiêu nhằm
tiến tới sự bình đẳng xã hội giữa nam và nữ,và cũng là xu hướng phát triển
chung của xã hội nước ta hiện nay.Đồng thời với những quy định này thì lao
động nữ được bảo vệ về quyền và lợi ích trong suốt q trình lao động.
Tại điều 109 luật lao động Việt Nam gồm hai điều nhằm hướng tới mục
đích bình đẳng về lao động giữa nam và nữ,quy định này nhằm hạn chế tinh


19


trạng phân biệt đối sử của người sử dụng lao động đối với lao động nam và
lao động nữ:
- Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt
với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều
kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ
làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn
tuần, giao việc làm tại nhà.
Giữa nam và nữ cơng nhân đều bình dẳng trong cơng việc, lợi ích…
Ngồi ra chính sách này cũng góp phần tạo cho lao động nữ có được cơng
việc ổn định và có nhiều thời gian nghỉ ngơi,làm việc tại nhà để có điều kiện
chăm sóc gia đình,làm tố hai nhiệm vụ “giỏi việc nước,đảm việc nhà”.
Trong thực tế điều kiện làm việc của đa số công nhân hết sức khó
khăn,điều kiện làm việc khơng đảm bảo an toàn lao động,một số lao động nữ
phải làm việc trong các mơi trường độc hại như các cơng ty hóa chất,thuốc
bảo vệ thực vật…trong những điều kiện làm việc như vậy sức khỏe của nữ
công nhân bị giảm sút nghiêm trọng nhất là sức khoẻ sinh sản,để khắc phục
tình trạng này nhà nước ta cũng có những biện pháp khắc phục,vấn đề cũng
được ghi rõ tại điều 109 luật lao động:
- Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm,
cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức
khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp
lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc
sống lao động và cuộc sống gia đình.
- Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào
tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngồi nghề đang làm người lao động nữ cịn
có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù
hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.


20


×