Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ tài CHÍNH tên đề tài tìm hiểu các nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Tên đề tài: Tìm hiểu các nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

MSV

: 10920291

Mã lớp

: 109204

GVHD

: NGUYỄN QUỐC PHÓNG

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả


đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt
Nam đang đứng trước một vận hội lớn song cũng phải đối mặt với khơng ít khó
khăn và thách thức. Trong sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn là một vấn
đề hết sức quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện việc sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh
nghiệp và cơ chế quản lý tài chính của từng quốc gia mà có thể tìm kiếm những
nguồn tài trợ nhất định. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có những đặc điểm riêng, có chi
phí khác nhau. Vì vậy để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo năng lực thanh tốn, mỗi
doanh nghiệp cần tính tốn và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau, trong đó nguồn tài trợ ngắn hạn là một
trong những nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề về
việc huy động vốn, công tác sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và trong từng
chiến lược cụ thể của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách tối
ưu, sử dụng có hiệu quả trong q trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đang là vấn đề cần được quan tâm. Với các doanh nghiệp Việt Nam
chúng ta thì việc tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn cũng gặp nhiều khó khăn một
mặt chúng ta thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi chúng ta phải
đứng trước diễn biến cạnh tranh với những công ty lớn của nước ngồi . Vậy
làm thế nào để chúng ta có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp
và sử dụng có hiệu quả ? Thực tế việc quản lý nguồn tài trợ này của doanh
nghiệp Việt Nam có gì bất cập khơng?
Để tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề trên, em xin trình bày đề tài " Tìm hiểu
các nguồn tài trợ ngắn hạn tại cơng ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk".

2


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................2
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG...............................................................................4
1.1 Quản trị tài chính..............................................................................................4
1.1.1 Khái niệm Quản trị tài chính.........................................................................4
1.1.2 Mục tiêu Quản trị tài chính...........................................................................4
1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn.....................................................................................5
1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn................................................................5
1.2.2 Vai trò của các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.........................5
1.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn..............................................................................6
1.3.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)..........6
1.3.2. Tín dụng thương mại....................................................................................7
1.3.3 Tín dụng ngân hàng......................................................................................8
1.3.4. Thuê vận hành............................................................................................ 10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK........................................... 11
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk................................................. 11
2.2 Thực tế hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk................................................................................................ 13

2.2.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)..........13
2.2.2 Tín dụng thương mại................................................................................... 14
2.2.3 Tín dụng ngân hàng..................................................................................... 15
2.2.4 Thuê vận hành............................................................................................. 16
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI
TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK. . .18
3.1 Giải pháp chung............................................................................................... 18
3.2 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại
Vinamilk................................................................................................................. 19
3.2.1 Tạo vốn bằng nguồn tự có........................................................................... 19
3.2.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn nhằm tạo ra sự chủ động trong hoạt động huy

động vốn và thanh toán........................................................................................ 21
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính......................................... 22
KẾT LUẬN................................................................................................................ 25

3


PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG
1.1 Quản trị tài chính
1.1.1 Khái niệm Quản trị tài chính
Quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng là một hiện tượng xã hội
xuất hiện cùng với q trình tồn tại, hồn thiện và phát triển của loài người.
Ngay từ khi bắt đầu hình thành những nóm người để thực hiện các mục tiêu mà
mỗi người không thể thực hiện được với tư cách cá nhân riêng lẻ thì quản trị trở
thành một yếu tố quan trọng, cần thiết đảm bảo sự phối hợp hành động dựa trên
một nỗ lực chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, các mối quan
hệ ngày càng đa dạng và phức tạp hơn nên những nội dụng quản trị cũng phong
phú hơn, các yêu cầu quản trị cũng đòi hỏi chặt chẽ, chuẩn hóa hơn và con
người cũng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động quản trị.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà
quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã
được xác định.
1.1.2 Mục tiêu Quản trị tài chính
Mỗi hoạt động quản trị tài chính đều nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định. Quản trị tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng giai đoạn để
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, cụ thể là:
+


Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, hiệu quả.

+

Đưa ra các quyết định tài trọ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.

Mục tiêu ngắn hạn: Đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với
nguồn tài chính tối ưu – thỏa mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời gian.

4


1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn
Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian hồn trả trong
vịng một năm. Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như
nợ tích lũy, mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn (từ các tổ chức tín dụng, người
lao động trong doanh nghiệp…) và thuê hoạt động.
1.2.2 Vai trò của các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tuy chỉ sử dụng trong khoảng thời gian ngắn hơn so với các nguồn tài trợ
khác của doanh nghiệp nhưng nguồn tài trợ đóng vai trị khơng hề nhỏ bé trong
việc duy trì hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn tài trợ là nợ tích lũy một
cách phù hợp vào hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn này một cách khơn ngoan thì vừa khơng phải trả tiền lãi vừa có thể
giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm
chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Do đặc điểm tuần hoàn, lưu chuyển vốn khác nhau, trong những đơn vị sản
xuất kinh doanh, nên xảy ra sự không ăn khớp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đây là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ở Việt Nam

hiện nay. Tại một thời điểm, trong khi một số nhà sản xuất có hàng hóa muốn bán
thì số khác lại muốn mua hàng hóa đó nhưng khơng có tiền. Từ đó phát sinh việc
mua bán chịu giữa các đối tượng này ngày càng phổ biến hơn. Đây cũng chính là
cơ sở của tín dụng thương mại.Và tín dụng thương mại đã đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Nếu biết cách quan hệ tốt với các doanh nghiệp là người bán hàng thì các
doanh nghiệp với vai trị là người mua có thể nhận được các điều kiện ưu ái nhất
khi mua hàng, được sử dụng vốn của bạn hàng trong một khoảng thời gian nhất
định,… từ đó có thể dành tiền chi trả cho các hoạt động khác cần thiết hơn.

5


Trong trường hợp các nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp không đáp ứng
được nhu cầu (ngắn và dài hạn) thì doanh nghiệp cần vay vốn từ bên ngồi.
Ngân hàng là nơi lí tưởng để thỏa mãn nhu cầu thiếu vốn đó của doanh
nghiệp.Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.Trong
nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
vốn tự có và vốn từ bên ngồi như ngân hàng, doanh nghiệp khác... Song tín
dụng ngân hàng là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu
về số lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp
hơn các chi phí từ chủ thể khác.
Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn là th vận hành, thì
đây chính là cơng cụ tài chính hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các
chi tiêu tài chính. Th vận hành tài sản cịn mang lại cho doanh nghiệp những
lợi thế về công nghệ, thuế, chi phí quản lý... Khi thuê vận hành tài sản, bên đi
thuê chỉ phải trả trước vốn đầu tư ở mức thấp, các khoản thuế và phí liên quan
đến thiết bị sẽ được tính gộp vào tiền thuê và trả dần trong suốt thời gian thuê.
Khi biết kết hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ ngắn hạn trên thì
khơng những doanh nghiệp có thể tổ chức huy động vốn cho đầu tư và kinh doanh

với chi phí thấp mà cịn sử dụng chúng hiệu quả, tiết kiệm.Từ đó đưa hoạt động
của doanh nghiệp đi lên, giành được lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

1.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
1.3.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay
mượn)
Trong q trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do
nhiều nguyên nhân, luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ.
Những khoản nợ này cịn gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh.Khi các khoản nợ này chưa đến kỳ hạn thanh tốn thì các
doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời vào các hoạt động kinh doanh của mình.

6


Những khoản này thường bao gồm:
Tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, nhưng chưa đến
kỳ
trả.
- Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Các khoản
thuế phải nộp hàng tháng như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
năm trước nộp vào đầu năm sau, khi mà quyết tốn được duyệt.v.v...
-

Ngồi những khoản nợ có tính chất thường xun trên đây, cịn có những
khoản phát sinh cũng mang tính chất như một nguồn tài trợ mà doanh
nghiệp tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí, là những khoản tiền
tạm ứng trước của khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính
chất quan trọng của sản phẩm hàng hố đó, tình hình cung cầu trên thị
trường, khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều

kiện thanh tốn của đơi bên.

Ưu điểm nổi bật của nguồn vốn này là: Việc sử dụng nguồn vốn này khá
dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi như sử dụng
nợ vay. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định chính xác được quy mơ chiếm
dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm
bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn,
quy mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn.
1.3.2. Tín dụng thương mại
Đây là một hình thức tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn
của doanh nghiệp; nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ
từ nhà cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử
dụng các tài sản mua được từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp. Công cụ để thực hiện
là: là kỳ phiếu và hối phiếu


7



-

Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp:

Quy mơ nguồn vốn tín dụng thương mại chỉ có giới hạn nhất định vì nó

phụ thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ được mua chịu của nhà cung cấp.

Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thường
là rất
ngắn.
Nguồn tài trợ này không thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử
dụng
vốn.

-

Ưu điểm:
Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn

Thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung
cấp
-

Người cho vay có thể dễ dàng mang chứng từ này đến chiết khấu tại

ngân hàng khi chưa đến hạn thanh tốn


Nhược điểm: Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao hơn

so với sử dụng tín dụng thơng thường của ngân hàng thương mại, mặt
khác nó cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh tốn đối
với doanh nghiệp


u cầu trong quản lý: Thường xun theo dõi chi tiết các khoản


nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Tránh để mất uy tín do khơng trả nợ đúng hạn.
1.3.3 Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ngắn hạn giữa doanh nghiệp với ngân hàng, hoặc với
các tổ chức tài chính trung gian khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Vay từng từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi,
chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh tốn, vay theo hợp đồng…


8


• Vay từng lần: Là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được
xác định theo từng lần vay vốn.
• Vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay trong đó việc
cho vay và thu nợ được thực hiện phù hợp với quá trình luân chuyển
luân chuyển vật tư hàng hóa của người đi vay, với điều kiện mức dư
nợ tại bất kì mọi thời điểm trong thời hạn đã ký kết không được phép
vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng
• Tín dụng thấu chi: Là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một
thời hạn và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
• Chiết khấu chứng từ có giá:là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân
hàng cấp cho khác hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến
hạn thanh tốn.số tìn mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ
chiết khấu, nó được tính bằng phần cịn lại giá trị chứng từ sau khi trừ
đi lãi suất chiết khấu cùng với phí dịch vụ. Có hai hình thức chiết khấu
là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy địi
• Bao thanh tốn: Là hình thức cấp tính dụng của tổ chức tín dụng
cho bên bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh

trong việc mua bán hàng hóa đã được bên bán bên mua thỏa thuận. Có
hai hình thức bao thanh tốn: bao thanh tốn có quyền truy địi và
khơng có quyền truy địi
Chi phi của các khoản vay ngắn hạn: Một số chính sách tính lãi thường
được các ngân hành áp dụng là: lãi đơn, lãi chiết khấu, lãi tính thêm, ký quỹ để
đảm bảo tiền vay….
• Chính sách lãi đơn: người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và
trả vốn gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
• Chính sách lãi chiết khấu: ngân hàng cho khách hàng vay khoản
tiền bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ tiền lãi tính theo theo lãi suất
danh
9


nghĩa. Khi đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trị
danh nghĩa của khoảng tiền này.
• Chính sách lãi tính thêm: thực chất là cho vay trả góp, tiền lãi được
cộng vào vốn gốc và tổng số tiền phải trả được chia đều cho mỗi kì trả
góp.

• Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh tốn: Khi vay vốn
ngân hàng có thể u cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ để
duy trỳ khả năng thanh tốn Lãi suất thực được tính theo công thức:
1.3.4. Thuê vận hành
Thuê vận hành là thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên
cho th có trác nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm thuế tài sản
• Đặc điểm của thuê vận hành:
-

Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản


- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như bảo trì,
bảo hiểm, thuế tài sản cùng mọi rủ ro và sự sụt giảm giá trị tài sản
- Do là hình thức thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho
người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều sao vời tồn bộ giá trị tài sản.
• Vai trò của nguồn tài trợ thuê vận hành:
- Tạo điều kiện cho cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở
vật chất thiết bị để sử dung, vì th tài sản khơng bị hạn chế tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc hạn mức tín dụng như trong quan hệ tín dung ngân hàng.
-

Giúp bên thuê tránh được rủ ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do

không phải đâu tư một lượng vốn lớn để có tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh
Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền vời
mục

đích kinh doanh của bên đi th vì vậy mục đích sử dụng vốn được bảo đảm, từ
đó tạo tiền đề hồn trả tiền th đúng hạn


10


PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Logo


Trụ sở

Văn phòng giao dịch

Điện thoại
Website
Email
Vốn điều lệ của công ty hiện nay

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số
155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm,
với 6 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy Sữa Trường Thọ,
Nhà máy Sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hịa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico

11


Một năm sau đó (1978) Cơng ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực
phẩm quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo

I và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý
trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ.-Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần
Đơng lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên
doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền
trung Việt Nam. Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức
chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.


Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và quycách bao bì có nhiều lựa chọn nhất
Hiện nay, Vinamilk đang có 13 trang trại bò sữa tại Việt Nam cùng một tổ
hợp trang trại bị sữa tại Lào, có quy mơ lên đến 150.000 con. Nếu tính thêm
các dự án đang triển khai, dự kiến đến năm 2022-2023, quy mơ đàn bị của
Vinamilk sẽ tăng lên trên 200.000 con.
Tại thị trường nội địa, ngồi vị trí đứng đầu là doanh nghiệp có thương
hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liền theo
khảo sát của hai công ty nghiên cứu thị trường và thói quen người tiêu dùng là
Nielsen và Kantar Worldpanel, việc liên tục cho ra thị trường nhiều sản phẩm
mới chất lượng, đáp ứng đa dạng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều thành phần
người tiêu dùng đã giúp Vinamilk giữ vững ngôi vị doanh nghiệp có thị phần
sữa lớn nhất hiện nay của Việt Nam trong nhiều năm liền.
Riêng ở lĩnh vực xuất khẩu, trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay, doanh
thu đến từ hoạt động xuất khẩu liên tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực song
song việc mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu mới, với tổng kim ngạch xuất
12


khẩu ước đạt 2,4 tỉ USD. Số liệu ghi nhận kết thúc quý 1-2021, doanh thu xuất
khẩu của Vinamilk dự kiến đạt mức tăng trưởng hơn 8% so với cùng kỳ.
2.2 Thực tế hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam Vinamilk

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Vinamilk
2.2.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do

vay mượn)
Nợ tích lũy của Vinamilk đạt 1,050,383,511,459 VNĐ (năm 2020), chiếm
2,17% tổng lượng vốn công ty tăng 220,856,708,317 VNĐ gấp, 1,27 lần so với
năm 2019: 829,526,803,142 VNĐ. Trong đó:
+ Tiền người mua trả trước: 111,159,982,412 VNĐ (năm 2020), chiếm
10,586%, tăng 167.906.030.163 VNĐ và gấp 4,02 lần so với năm 2019.
+ Thuế phải nộp ngân sách Nhà nước: 659,550,222,596 VNĐ, chiếm
62,791%, tăng 194.435.920.048 VNĐ và gấp 1,32 lần so với năm 2019.
+ Tiền phải trả người lao động: 279,673,306,451 VNĐ, chiếm
26,623%,
tăng 8.266.290.198 VNĐ và gấp 1,05 lần so với năm 2019.

13


=> Nguồn thuế nộp ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nguồn tài trợ này, nó là một nguồn vốn kinh doanh rất hữu ích cho doanh nghiệp
sử dụng vào các khoản đầu tư
2.2.2 Tín dụng thương mại
Năm 2020, Vinamilk đạt được kết quả kinh doanh số khả quan với doanh
thu thuần đạt 59,636,286,255,247 VNĐ và tăng 6% so với năm 2019. Lợi nhuận
sau thuế đạt 11,235,732,234,125 VNĐ, tăng 6,5% so với năm 2019.
Năm 2020, Vinamilk có nguồn tín dụng thương mại khá cao, tổng nợ
ngắn hạn lên đến 14,212,646,285,475 VNĐ trong đó khoản phải trả người bán
lên tới 3,199,186,016,787 VNĐ (chiếm 22,5% nợ ngắn hạn), giảm
23,892,456,898 VNĐ so với 2019.
Tuy nhiên, năm 2020, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong nợ ngắn hạn, với 22,5% . Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng rất
mạnh, tăng gấp 2,02 lần so với năm 2019, mơ hình chung làm tăng nguồn tín
dụng thương mại năm 2020 của công ty lên tới 1,14 lần so với năm 2019.

Khoản tín dụng thương mại này được Vinamilk rất ưu chuộng bởi thời gian
thanh toán rất linh hoạt. Nó giúp cơng ty có khả năng đạt được sự tài trợ, quyên
góp cho những việc như mở rộng, chi phí xây dựng, nghiên cứu và phát triển, và
việc cung cấp cán bộ cơng nhân viên. Thêm vào đó, tín dụng thương mại là nhân tố
đóng góp có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh doanh của cơng ty trong
tương lai, khơng tính đến quỹ tiền mặt cần thiết để sinh tồn. Tín dụng thương mại
tốt cũng cho phép công ty giữ được tiền mặt để trang trải những chi phí kinh
doanh, khả năng thanh tốn tiền mặt cho phép phản hồi lại những yêu cầu mang
tính chất khắt khe về thời gian, mà không phải lưỡng lự hay thương lượng gì.

14


2.2.3 Tín dụng ngân hàng
Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ,
doanh nghiệp vay vốn phải có trách nhiệm hồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
thương mại.
Nhưng trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước vừa trải qua
cuộc khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh COVID-19, vấn đề tiếp cận nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp bị hạn chế. Trong tình hình
kinh tế khó khăn này Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo giảm trần lãi suất tiền
gửi để hỗ trợ tổ chức tín dụng giảm chi phí có điều kiện, giảm nhanh và mạnh
lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp cụ thể: Ngân hàng nhà nước đã giảm lãi
suất tái cấp vốn từ 6%/năm xuống còn 4%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ
4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị
trường mở giảm từ 4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh
toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước giảm từ 7%/năm xuống còn 5%/năm.
Từ những hoạt động để duy trì việc kinh doanh, thương hiệu của công ty;
năm 2020 tổng số tiền công ty đã vay trong ngắn hạn lên tới gần 7000 tỷ đồng

cụ thể:
Bên cho vay
Ngân hàng of Tokyo-Mitsubishi
UFJ, chi nhánh Thành phố Hồ
Chí MInh
Ngân hàng DBS Bank, Singapore

15


Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam, Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Vinamilk
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế như vậy, cơng ty phải
chịu tổng mức chi phí đi vay lớn. Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh mà
cơng ty đạt được khá tốt. Theo tìm hiểu của nhóm, mức lãi suất mà Vinamilk
phải đi vay hàng năm khoảng 7.28%. Mà trong báo cáo tài chính vào quý
1/2020, Vinamilk ghi nhận 14.370 tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tại
các ngân hàng, số tiền này được hưởng lãi suất từ 7.3%/năm đến 8.65%/năm,
cao hơn hẳn lãi suất mà công ty phải đi vay từ các nhà băng. Như vậy, chỉ riêng
trong quý 1/2020, nguồn thu nhập lãi thuần (lãi tiền gửi – chi phí vay) của công
ty đã đạt 213 tỷ đồng, bằng 1/3 so với cả năm 2019.
2.2.4 Thuê vận hành
Tại Vinamilk bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê được thể hiện theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá ban đầu của bất động sản đầu

tư nắm giữ để cho thuê bao gồm giá mua, chi phí quyền sử dụng đất và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến điều kiện cần thiết để tài sản có thể hoạt
động thoe cách thức để dự kiến bởi Ban Điều hành. Các chi phí phát sinh sau khi
bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê đã được đưa vào hoạt động như chi phí
sửa chữa và bảo trì được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng
trong năm mà các chi phí này phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh
một cách rõ ràng rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế
16


trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng bất động sản đầu tư nắm giữ để
cho thuê vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá ban đầu, thì các
chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của bất động
sản. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
• Quyền sử dụng đất có thời hạn xác định: 49 năm


Cơ sở hạ tầng:

8 – 10 năm



Nhà cửa:

6 – 50 năm

Bất động sản đầu tư năm 2020 của công ty cổ phần sửa Việt Nam
(Vinamilk), phản ánh quyền sử dụng đất, nhà cửa và cơ sở hạ tầng nắm giữ để
cho thuê:


Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Vinamilk
Doanh thu thuần từ việc cho thuê bất động sản đầu tư năm 2020 là
8.820.628.654VNĐ,

giảm

2.260.719.681VNĐ

so

với

năm

2019



11.081.348.335VNĐ, tức giảm 20,4%. Chi phí hoạt động của bất động sản đầu

17


tư năm 2020 là 2.021.142.695VNĐ giảm 2.264.508.848VNĐ so với năm 2019
là 4.285.651.543VNĐ.
Ngồi ra cịn có các tài sản th ngồi, là các khoản tối thiểu phải trả cho
các hợp đồng th hoạt động khơng được hủy ngang như sau:


Trong vịng một năm
Từ hai đến năm năm
Trên năm năm
Tổng
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Vinamilk
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK 3.1 Giải pháp chung
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng,
huy động, sử dụng nguồn vốn là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở doanh nghiệp.
Thứ nhất, Vinamilk cần xác định chính xác mục đích sử dụng nguồn tài trợ:
Các chi tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong nguồn tài trợ,
mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu nguồn tài trợ ở các kỳ
trước. Từ đó, dựa trên nhu cầu về nguồn tài trợ đã xác định, huy động kế hoạch:
xác định khả năng tài chính hiện tại của cơng ty, số vốn cịn thiếu, so sánh chi phí
huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp
thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
18


Thứ hai, chủ động khai thác và sử dụng nguồn tài trợ. Cơng ty nên linh
hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp: tín dụng ngân hàng là một trong
những nguồn huy động vốn hiệu quả, huy động thêm cả nguồn vốn dài hạn vì
việc sử dụng cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm
khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu,mà các nhà cung cấp lớn

hơn bán chịu vốn đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế tại cơng ty.
Thứ 3, đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ nguồn tài trợ cho
doanh nghiệp phục vụ q trình sản xuất. Cơng ty cần có kế hoạch khai thác
nguồn vốn tài trợ cả bên trong và bên ngoài doang nghiệp Xác định số vốn lưu
động cần thiết tối thiểu trong kì kinh doanh để có phương án quản trị nguồn tài
trợ ngắn hạn hợp lý qua việc tích trữ hay đầu tư. Và cũng cần có những giải
pháp để bảo vệ, phịng ngừa rủi ro và phát triển vốn.

3.2 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
tại Vinamilk
3.2.1 Tạo vốn bằng nguồn tự có
Nguồn vốn tự có của cơng ty đó là các hàng hóa dịch vụ của doanh
nghiệp (ví dụ như các dự án), nợ đọng trong khách hàng và các tài sản khác như
bất động sản, cổ phiếu, chứng khoán hay thậm chí là vàng bạc đá quý… Tạo
tính thanh khoản cao, thu nợ hiệu quả và bán bớt các tài sản cũng là cách huy
động vốn với nguồn tự có của cơng ty
• Tạo tính thanh khoản cao cho hàng hóa: Tính thanh khoản cao của
hàng hóa, dự án là điều luôn mơ ước của các doanh nghiệp. Công ty nên
thực hiện “cuốn chiếu” các dự án, làm tới đâu bán hết tới đó nhằm tạo
tính thanh khoản cho các dự án để lấy vốn tiếp tục tái đầu tư. Có nhiều

phương pháp để tạo tính thanh khoảng cao cho hàng hóa như:
19


-

Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và tăng cường Marketing, nghiên


cứu thị trường: Trước khi sản xuất sản phẩm công ty cần cử các nhân viên tiến
hành điều tra chọn mẫu trên thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng. Điều tra thông qua phỏng vấn hoặc sử dụng mạng Internet để thăm dò ý
kiến các khách hàng cả trong và ngồi nước. Sau đó, phân đoạn thị trường và
xác định nhóm khách hàng mục tiêu.
Trong khi sản xuất sản phẩm, công ty vẫn phải tiến hành thăm dị thị
trường để có thể kịp thời điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với những thay đổi
trong thị hiếu khách hàng.
Sau khi sản phẩm ra đời, doanh nghiệp cần tiến hành đồng loạt các biện
pháp xúc tiến bán hàng như: khuyến mại, giảm giá, quảng cáo trên tivi,…
-

Giảm giá hàng bán để cạnh tranh: Như chúng ta đã biết, hiện nay không

chỉ Vinamilk mà các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những biện
pháp được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến là hạ giá hàng hóa. Muốn giảm
được giá hàng hóa mà khơng ảnh hưởng đến lợi nhuận thì phải hạ được giá
thành. Muốn hạ được giá thành thì phải giảm được những chi phí khơng cần
thiết chảng hạn như chi phí quản lý (điện, điện thoại…) và tìm kiếm những
nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ.
• Bán tài sản: Cơng ty có thể bán một số tài sản mà công ty đang sở
hữu
như: nhà đất, xe hơi, chứng khốn, vàng bạc đá q… hay thậm chí là
xử lý những tài sản nào khơng sử dụng hoặc ít sử dụng để thu hồi vốn,
chẳng hạn phế liệu vật tư của nhà máy Những nguồn này cũng mang
lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn không hề nhỏ để duy trì sản xuất
và tiếp tục sinh lời trong các dự án tiếp theo.
• Thu nợ càng nhiều càng tốt: Nợ nần là điều luôn tồn đọng trong
các doanh nghiệp. Chắc chắn rằng các khoản nợ của công ty phải

được thu


20


về ở mức cao nhất và trong thời hạn ngắn nhất. Vì khi vốn khơng tập
trung mà phân tán ở mỗi khách hàng một ít là điều khơng hề có lợi
cho doanh nghiệp.
3.2.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn nhằm tạo ra sự chủ động trong hoạt
động huy động vốn và thanh tốn
Có nhiều phương pháp dự đốn nhu cầu vốn kinh doanh nhưng để dự
đoán nhu cầu vốn cần tài trợ của Vinamilk có thể sử dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là phương pháp dự đốn nhu cầu tài chính ngắn hạn và đơn giản. Khi
áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính thời
vụ…) và phải hiểu được tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Phương
pháp này được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán thực
hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Dùng tỉ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho
năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến cho năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu tăng vốn kinh doanh
trên cơ sở kết quả kinh doanh của kỳ kế hoạch.
• Dự đốn nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng:

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng
hệ thống các chỉ tiêu tài chính, và ln mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính
21


×