Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 84 trang )
học gồm: 65% SiO2, 25% Al2O3,
10% MgO. Độ bền kéo có thể đạt tới 4.480 Mpa, mơ đun đàn hồi đạt tới
85.4Gpa.
Người ta sản xuất sợi thủy tinh bằng cách kéo những sợi thủy tinh riêng rẽ
từ thủy tinh lỏng, sau đó ghép chúng lại thành sợi.
134
5.4.3.2 Sợi cacbon
Đây là một trong những vật liệu mới của thế kỷ 20. Sợi cacbon được chế
tạo từ Graphit tinh khiết. Như đã biết, do cấu trúc tinh thể ở dạng A3, Graphit thể
hiện tính dị hướng mạnh. Trong sợi cacbon, mức độ dị hướng phụ thuộc vào
công nghệ chế tạo. Nếu bằng cách nào đó làm cho graphit kết tinh hồn tồn
(khơng cịn thành phần vơ định hình) và các tinh thể Graphit có sự định hướng
chủ yếu song song với trục cốt thì sợi sẽ đạt chỉ tiêu cơ tính rất cao. Trong thực
tế người ta đã sản xuất được loại sợi cacbon có độ bền kéo tới 4000 MPa, mô
đun đàn hồi trong khoảng 650.000 MPa. Ưu điểm nổi bật của sợi cacbon cũng
như sợi thủy tinh là có độ bền riêng rất cao.
Đáng tiếc giá thành sợi cacbon khá cao do vậy phạm vi sử dụng chúng cịn
hạn chế.
5.4.3.3 Sợi hữu cơ Aramit
Sợi aramit có nguồn gốc từ sợi polyamit thơm. Sợi aramit do công ty
thương mại Dupont giới thiệu trên thị trường vào năm 1972 với tên thương mại
là Kevlar, có 2 loại Kevlar 29 và Kevlar 49.
- Kevlar 29 có mật độ thấp, độ bền cao, được sử dụng làm vỏ bảo vệ , ống
nối, cáp …
- Kevlar 49 có mật độ, độ bền cao, được sử dụng làm cốt sợi cho vật liệu
compozit, dùng trong chế tạo hàng không, tàu thủy, ô tô và nhiều ngành công
nghiệp khác.
Sợi Kevlar được chế tạo bằng phương pháp tổng hợp ở -100C, sau đó được
kéo thành sợi trong dung dịch. Tiếp theo sợi được xử lý nhiệt để tăng mô đun