Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xây dựng kế hoạch giá thành và đề xuất những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của công ty cổ phần giấy việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 26 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I..............................................................................................................2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP..............................................2
I.
1.
a)

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................3
Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh...........3
Khái niệm của chi phí sản xuất kinh doanh......................................................3

b)
2.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh..............................................................3
Chi phí hoạt động tài chính..............................................................................6

II.
Giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.................................................7
1.
Giá thành sản phẩm..........................................................................................7
2.
Hạ giá thành sản phẩm.....................................................................................9
III.
Các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.............................10
CHƯƠNG II...........................................................................................................13
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ


GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẨN GIẤY VIỆT TRÌ.......13
I.
Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần giấy
Việt Trì.....................................................................................................................13
II.
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
tại cơng ty cổ phần giấy Việt Trì.............................................................................14
1.
Phương pháp quản lý chi phí:.........................................................................14
2.
Thực trạng:.....................................................................................................16
CHƯƠNG III.........................................................................................................23
CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT TRÌ............................23
I.
Những ưu nhược điểm trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của cơng ty
cổ phần giấy Việt Trì...............................................................................................23
1.
Ưu điểm..........................................................................................................23
2.
II.

Nhược điểm:...................................................................................................24
Biện pháp khắc phục:..................................................................................24


2

LỜI NÓI ĐẦU


Hiện nay đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất thì việc tối đa hố lợi nhuận
là một trong những mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa
các doanh nghiệp luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình làm sao để
chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng lợi nhuận thu lại là cao nhất.
Chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây là chỉ tiêu phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm sẽ là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh xác định kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cịn là căn cứ quan trọng để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình
sử dụng tài sản, vật tư, lao động,...
Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của nhà máy trên thị trường thì nhà máy khơng ngừng tìm cách cải tiến, hồn
thiện hệ thống kế tốn, đặc biệt là cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Do vậy đề tài tôi chọn nghiên cứu là đề tài về : “xây dựng kế hoạch giá thành
và đề xuất những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của cơng ty cổ phần giấy Việt
Trì.”
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu lấy từ cơ sở thực tiễn qua quá
trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp phân tích, phương pháp so sánh kết
hợp quan sát thực tế với lý thuyết đã học.
Trong thời gian thực hiện đề tài có sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách,
các bài giảng thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại nhà máy.


3


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I.

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí kinh doanh là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận đó là chi phí sản xuất kinh doanh và chi
phí hoạt động tài chính. Trong đó, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi
phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.

Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh

doanh.
a) Khái niệm của chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng
chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Thơng thường chi phí sản cuất kinh doanh thường được phân loại theo một số

tiêu thức sau đây:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế (yếu tố chi
phí):


4

Cách phân loại này căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp
chúng vào từng loại, mà khơng tính đến cơng dụng, địa điểm phát sinh của chúng
trong quá trình sản xuất. Mối loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí vật tư: Là tồn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua từ
bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cho phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ cơng cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, dụng
cụ lao động trong kỳ …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là tồn bộ số tiền khấu hao TSCĐ mà
doanh nghiệp trích trước trong kỳ đối với tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là tồn bộ các khoản
tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh; các khoản trích nộp theo tiền lương như chi phí bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác
ở bên ngoài cung cấp như: các khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, chi
hoa hồng đại lý, môi giới, chi xúc tiến thương mại…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngồi các khoản chi phí đã nêu
trên như các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bải, tiền thuê đất, trợ

cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho người lao động, chi về đào tạo nâng cao trình độ
quản lý cho người lao động, chi cho công tác y tế, nghiên cứu khoa học, đổi mới công
nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi bảo vệ mơi trường, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến
mãi, quảng cáo…


5

Cách phân loại nảy giúp doanh nghiệp lập được dự tốn chi phí sản xuất theo
yếu tố; kiểm tra sự cân đối chi phí phát sinh ở các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí
(phân loại theo khoản mục):
Những chi phí có cùng cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này có những khoản mục chi phí
sau đây:
-

Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu tiêu

dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải

trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn
của cơng nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp.
-

Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các phân


xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân
viên phân xưởng , chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu
hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng
tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả lương cho
nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng mơi giới, tiếp thị, đóng gói, vận
chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng
cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản

lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,


6

và các nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo hiểm, kinh phí cơng đồn của bộ
máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao
tài sản cố định chung cho doanh nghiệp; các chi phí bằng tiền, dự phịng nợ phải thu
khó địi, phí kiểm tốn, chi phí tiếp đón, khách tiết, cơng tác phí, các khoản trợ cấp
thơi việc cho người lao động; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề cơng nhân,
chi bảo vệ mơi trường.
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý tốt chi phí tại các địa điểm phát sinh chi phí,

khai thác các khả năng hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và quy mô sản xuất kinh
doanh:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia làm hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là chi phí khơng thay đổi (hoặc không thay đổi đáng kể) theo sự
thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về
loại chi phí này gồm có: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về tiền lương trả cho
cán bộ, nhân viên quản lý, các chi phí về thuê tài sản, thuê văn phịng làm việc.
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất
hay quy mơ sản xuất. Thuộc về loại chi phí này gồm các chi phí về vật tư, chi phí tiền
lương cơng nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại…
Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn vị
sản phẩm, hàng hóa sẽ giảm. Đối với chi phí biến đổi, việc tăng, giảm, hay khơng đổi
khi chi phí này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa
quy mơ sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi doanh nghiệp.


7

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng
loại chi phí theo quy mơ kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản
lượng hịa vốn cũng như quy mơ kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả tối ưu.
2.

Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí tài chính là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động
vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Bao gồm:

- Chi phí liên doanh, liên kết
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí mua bán ngoại tệ, chứng khoán, các tổn thất về đầu tư chứng khốn
- Chi phí trả lãi vay vốn, kinh doanh cho vay vốn
- Chiết khấu thanh toán cho người mua hưởng
II.

Giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm

1.

Giá thành sản phẩm

a)

Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí của doanh nghiệp
đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay loại sản
phẩm nhất định.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm
giữ một vai trò hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ
để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách
giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
b)


Phân loại giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau:


8

- Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để
hoàn thiện việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Giá thành tồn bộ là tồn bộ chi phí để hồn thành việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính trên cơ sở tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm,
chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí bán hàng.
- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo căn cứ này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính tốn trước
khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất
thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính sau q trình sản xuất, có sản
phẩm hồn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định. Đây là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng
các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành

sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.


9

Cách phân loại này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí và
tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so với giá thành sản phẩm kế hoạch để quản lý
và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong
kỳ kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức
cho phù hợp.
2.

Hạ giá thành sản phẩm

Để quản lý giá thành, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định kế hoạch hạ giá
thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xác định kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác
mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất và tiêu thụ.
Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được của doanh nghiệp phản
ánh số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác
định theo công thức sau:
n

MZ = ∑ [( Q i1 x Z i 1) – (Q i1 x Z i 0 )]
i=1

Trong đó:
Mz : Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được.
Zi1 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm nay.
Zi0 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo.

Qi1 : Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay.
i

: Sản phẩm so sánh thứ i (i= 1,n).

n : Số loại sản phẩm so sánh được.

Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được phản ánh số tương đối về
chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác định được theo cơng
thức sau:

Tz=
Trong đó:

Mz
n

(Qi 1 × Z i 0 )

i=1

×100


10

TZ

: tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.


MZ, Qi1, Zi0: như trên.
Hai chỉ tiêu “Mức hạ giá thành sản phẩm” và “Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm”
trình bày trên cần được phối hợp sử dụng khi đánh giá thành tích của doanh nghiệp
trong việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
III.

Các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

1.

Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định tồn bộ mọi khoản
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản xuất kỳ kế hoạch.
Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể kiểm
tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy đơn vị
cải tiến kinh doanh tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện
đời sống công nhân viên đơn vị. Trong quá trình lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh
doanh địi hỏi người quản lý phải tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh
để xác định
chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời theo dõi động viên các bộ phận trong doanh nghiệp thực
hiện.
2.
Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí tiền lương,
tiền cơng để hạ giá thành sản phẩm.
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền cơng cần phải tăng nhanh năng suất lao
động. Để làm được như vậy phải tiến hành cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề; hồn thiện định mức lao
động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng hình thức tiền lương tiền thưởng, trách
nhiệm vật chất để người lao động gắn bó và có trách nhiệm nâng cao năng suất lao

động.


11

Sử dụng yếu tố “con người” là rất quan trọng vì tỷ trọng chi phí tiền lương
chiếm rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Hàng kỳ doanh nghiệp nên tổ chức
bình chọn những cá nhân, đơn vị hồn thành xuất sắc nhiệm vụ để khen thưởng kịp
thời; doanh nghiệp đưa ra hệ số thi đua vào trong tiền lương phải trả cho cán bộ công
nhân viên. Mặt khác, doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác đời sống cho cán bộ
công nhân viên như: nơi ăn ở, vui chơi, thể dục thể thao; có các chính sách phù hợp
cho người lao động như: nghỉ phép, nghỉ ốm, sẽ khuyến khích được người lao động
nâng cao năng suất lao động.
3.

Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý

Việc tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí
gián tiếp, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp khối lượng phế liệu thu hồi,
chi phí ngừng sản xuất.
Tổ chức quản lý sản xuất phải được chú trọng từ trên xuống dưới, mỗi đồng chi
phí bỏ ra được người quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
4.
Doanh nghiệp phải chú trọng đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị
máy móc, cơng nghệ
Doanh nghiệp cần luôn phải chú trọng tới việc cải tiến, đổi mới máy móc thiết
bị, cải tiến quy trình cơng nghệ để không bị đẩy lùi tụt hậu so với tiến bộ của khoa học
kỹ thuật. Việc đổi mới máy móc, thiết bị giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu,
giảm nhẹ biên chế, nâng cao năng suất lao động từ đó có thể giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Đổi mới máy móc thiết bị là một vấn đề chiến lược lâu dài của doanh

nghiệp, tuy nhiên phải xem xét hiệu quả đầu tư mang lại, phải nghiên cứu kỹ lưỡng về
mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn đối tác đầu tư trước khi tiếng hành mua.
5.
Phát huy vai trị tài chính trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường cơng tác kiểm
tra tài chính đối với từng khoản chi phí như:


12

Chi phí nguyên vật liệu: kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá vật tư,
tận dụng phế liệu thu hồi. Thông qua kiểm tra phát hiện sự tăng giảm chi phí vật tư
cho một đơn vị sản phẩm, đề xuất kịp thời biện pháp thưởng phạt.
Chi phí tiền lương: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương và
tình hình thực hiện quỹ lương bằng việc kiểm tra định mức lao động, tốc độ tăng tiền
lương và tốc độ tăng năng suất lao động, hình thức trả lương.
Chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kiểm tra các khoản
chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự tốn được lập hay khơng, cần kết hợp
với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, qua đó
ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiết kém hiệu quả. Mặt khác, tổ
chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho mua sắm vật tư
tránh tổn thất cho sản xuất như phải ngừng sản xuất vì thiếu vật tư, kiểm tra tình hình
dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm, từ đó đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, giảm bớt nhu
cầu vay vốn làm giảm bớt chi phí lãi vay.
Trên đây là một số biện pháp nhằm để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm. Thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những biện pháp
chung đó để đưa ra cho doanh nghiệp mình phương hướng, biện pháp cụ thể có tính
chất khả thi nhằm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm.



13

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN GIẤY
VIỆT TRÌ
I.
Khái qt chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty
cổ phần giấy Việt Trì.
1.
Q trình hình thành, phát triển và sản phẩm chủ yếu
Cơng ty cổ phần giấy Việt Trì
Tên tiếng anh: Viettri paper joint stock company
Địa chỉ: Đường Sơng Thao, phường Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ
Điện thoại: 02103.862.761 - Fax: 02103.862.754
Website: www.giayviettri.com - www.giayviettri.com.vn
Nhà máy Giấy Việt trì trước đây, tiền thân của Cơng ty cổ phần Giấy Việt Trì
ngày nay, được khởi công xây dựng tháng 12 năm 1958, đi vào hoạt động ngày
19/5/1961; công suất ban đầu 18.000 tấn/năm, sản phẩm chính là giấy in viết.
Tháng 10 năm 1998 Nhà máy Giấy Việt Trì đổi tên thành Cơng ty Giấy Việt
Trì. Trong giai đoạn này, Cơng ty Giấy Việt Trì được Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt dự án đầu tư dây chuyền sản xuất giấy bao bì cơng nghiệp 25.000 tấn/năm;
năm 2002 dây chuyền giấy bao gói cơng nghiệp đi vào sản xuất đã góp phần đáng
kể vào việc nâng cơng suất tồn Cơng ty.
Tháng 10 năm 2008 Cơng ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty
cổ phần, vốn nhà nước tại Công ty chiến 29%.
Năm 2010 Công ty đầu tư thêm dây chuyền máy xeo giấy in viết 20.000

tấn/năm, đã nâng công suất của Công ty lên 80.000 tấn/năm.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay: Giấy Duplex coated, giấy
Krafliner, giấy in viết, giấy bao gói xi măng, giấy sóng…Sản phẩm của Cơng ty đã
tạo được thương hiệu trên thị trường, được bạn hàng chấp thuận và đánh giá cao.


14

Từ khi hoạt động theo mơ hình Cơng ty cổ phần, tốc độ tăng trưởng hàng năm khá
cao, việc làm của người lao động ổn định, thu nhập khá, trả cổ tức hàng năm đều
đạt 14%/CP
2.

Ngành nghề kinh doanh

1- Kinh doanh các sản phẩm bột giấy và giấy mã: 1701; 46497
2- Kinh doanh và chế biến lâm sản mã: 02210; 1610; 16220; 16230; 31001;
46496
3- Kinh doanh xuất nhập khẩu bột giấy, vật tư hoá chất, thiết bị phục vụ
ngành giấy
4- Sản xuất hịm hộp đóng gói sản phẩm mã: 1623
5- Kinh doanh vận tải mã: 4933
6- In và các dịch vụ liên quan đến in mã: 1811; 1812.
II.
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm tại cơng ty cổ phần giấy Việt Trì.
1.

Phương pháp quản lý chi phí:


Cơng ty xác định chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ
phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Các khoản chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong trường hợp nguyên tắc phù hợp xung
đột với nguyên tắc thận trọng, chi phí ghi nhận căn cứ vào bản chất và quy định
các chuẩn mực kế toán để đảm bảo phản ánh giao dịch một cách trung thực và hợp
lý. Cụ thể:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:


15

Bao gồm: Giá vốn của hàng hóa đã bán và Giá vốn của thành phẩm đã bán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm hồn thành. Tại cơng ty, dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính
bằng cách lấy định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thành phẩm nhân
với đơn giá sử dụng nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao này do bộ phận kỹ thuật
của cơng ty tính tốn và báo cáo. Thơng thường, để sản xuất ra thành phẩm, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu là cố định, nhưng nếu công ty đổi mới dây truyền
công nghệ hiện đại hơn hoặc thay thế được các nguyên vật liệu phụ tối ưu hơn thì
định mức tiêu hao này có thể giảm đi.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Số lao động: 460 người, mức lương trung bình 9.500.000 vnđ/người/ tháng
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được cơng ty tính
tốn theo quy định của nhà nước.
+ Chi phí sản xuất chung:
Chi phí vật liệu, CDCC xuất dùng cho phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền ăn ca, lương nhân viên
sản xuất: dựa vào số lượng công nhân viên thực tế hiện có tại các phân xưởng và

số lượng tăng cường trong thời vụ nhân với đinh mức chi cho mỗi cơng nhân.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí khấu hao được
cơng ty tính theo phương pháp đường thẳng đối với tồn bộ TSCĐ, sau đó được
phân bổ cho khối lượng sản phẩm dự kiến, từ đó sẽ có chi phí khấu hao dự tốn
cho một đơn vị sản phẩm.


16

Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định,
công cụ dụng cụ tại xưởng; chi phí điện thoại, điện nước sản xuất; chi kiểm định
dụng cụ đo lường sản xuất. Các chỉ tiêu này có thể được tính tốn dựa trên tình
hình thực tế các năm trước, từ đó có thể tăng giảm chi phí dự tốn.
Chi phí bằng tiền khác: chi phí bồi dưỡng độc hại; chi khám sức khỏe cho
công nhân sản xuất; chi phí trả trước; chi phí vệ sinh, bảo quản kho xưởng. Các chỉ
tiêu này được lập dự tốn dựa vào chi phí đã sử dụng các năm trước, tăng giảm chi
phí để phù hợp với tình hình năm kế hoạch.
+ Chi phí bán hàng:
Bao gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm: Tiền
lương phụ cấp cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, thuê mặt bằng các điểm
bán hàng, KH TSCĐ tại các cửa hàng, dịch vụ vận chuyển thuê ngoài, chi phí
quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý chung của công ty: Tiền
lương nhân viên quản lý, văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định trong quản lý,
các loại thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phịng và các chi phí khác,…
2.

Thực trạng:


Để hiểu rõ hơn về cơng tác tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
Cơng ty cổ phần giấy Việt Trì, trước tiên ta xem xét Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2020.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 là
1.362.585.349.281 vnđ (tăng 11,8% so với năm 2019). Cụ thể Doanh thu bán hàng
hóa tăng 8.512.877.132vnđ tương ứng 70,2%, Doanh thu bán thành phẩm tăng
135.368.807.418vnd tương ứng 11,2%. Mặc dù, năm 2020 là năm tình hình dịch


17

bệnh covid 19 diễn biến tương đối phức tạp, sản xuất kinh doanh bị đình trệ ở
nhiều địa phương, nhưng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của cơng ty
vẫn tăng.
Bên cạnh đó, Cơng ty cũng phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
606.911.103vnđ. Giảm 40% so với năm 2019, trong đó hàng bán bị trả lại giảm
482.846.965vnđ tương ứng 47%, Giảm giá hàng bán lại tăng mạnh. Chứng tỏ năm
2020, công ty đã tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường các hoạt
động khuyến mại, chiết khấu thương mại cho người mua, một chiến lược kinh
doanh tất yếu cần thiết để thu hút khách hàng trong bối cảnh thị trường mở cửa, có
nhiều đối thủ cạnh trạnh mạnh, đặc biệt là các đối thủ từ Trung Quốc.
Năm 2020, công ty đạt lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
252.583.274.261 vnđ, so với năm 2009 tăng 81.339.528,920 vnđ, tương ứng với tỷ
lệ tăng 47%. Để hiểu rõ hơn về mức độ sử dụng chi phí, ta đi sâu vào xem xét một
số chỉ tiêu tỷ suất liên quan đến kết quả hoạt động SXKD năm 2019-2020
+ Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu thuần:
Năm 2020, Công ty đạt tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản kinh doanh trên
doanh thu thuần là 18,55%, chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần,
Công ty thu được 18,55 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. So với

năm 2019, là 14,06. Như vậy trong năm 2020, đối với việc Công ty tăng tổng
doanh thu so với năm 2019 thì tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty tăng lên là tất yếu.
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Giá vốn hàng bán năm 2020 là 1.108.133.116.589vnđ, năm 2019 là
1.045.749.286.479vnđ.


18

Cụ thể, năm 2019, trong tổng doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán
chiếm 85,88%, còn năm 2020, tỷ lệ này là 81,36%, giảm tương ứng với tỷ lệ giảm
4,52%. Việc giá vốn hàng bán có giảm, phần nào thể hiện sự cố gắng giảm mức tỷ
suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần trong điều kiện giá các yếu tố đầu vào
tăng cao (như giá nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng…) như hiện nay, đồng thời
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:
Chi phí bán hàng năm 2020 của Công ty là 27.296.297.647 vnđ, tăng 1,23%.
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần năm 2020 là 2%, năm 2019 là 2,21
%. Như vậy chi phí bán hàng tăng nhưng tỷ suất trên doanh thu thuần lại giảm, cụ
thể Chi phí cho nhân viên giảm 15,6%, chi phí khác giảm mạnh 70,74%; đồng thời
năm 2020 khơng ghi nhận khấu hao tài sản cố định thay vào đó là tăng chi phí

dụng cụ, đồ dùng 63,04%; năm 2020 cũng phát sinh chi phí quảng cáo.
Như vậy, cho thấy cơng ty bước đầu đã quản lý tốt chi phí bán hàng, giảm

thiểu các chi phí phát sinh khơng cần thiết; xây dựng được mạng lưới tiêu thụ cũng


19


như tối ưu các phương thức bán hàng, có các biện pháp marketing tăng hiệu quả sử
dụng chi phí bán hàng. Trong thời gian tới nếu dịch bệnh còn diễn biến phức tạp,
công ty nên tiếp tục phát huy để tối thiểu hóa chi phí này.

+ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 là 28.368.764.382 vnđ tăng 8,49%
so với năm 2019. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần năm
2020 (2,08%) bằng 2019 (2,08%). Việc chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng tỷ suất
chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần không đổi thể hiện công ty đang
quan tâm giữ vững mức tỷ suất này.
Cụ thể, năm 2020 trong chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí cho nhân viên

chiếm 47,68%; chi phí đồ dùng văn phịng chiếm 1,81%; chi phí khấu hao tài sản
cố định chiếm 0,74%; thuế, phí, lệ phí chiếm 9,95%; chi phí dự phịng chiếm
2,57%; chi phí khác chiếm 37,25%. Cơ cấu chi phí cho nhân viên và chi phí khác
cịn chiếm phần lớn, cơng ty nên chú trọng sắp xếp lại bộ máy nhân viên quản lý,
cũng như giảm thiểu chi phí bằng tiền khác.


20


21

Trích báo cáo tài chính cơng ty năm 2020



23



24

CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT TRÌ
I. Những ưu nhược điểm trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
cơng ty cổ phần giấy Việt Trì.
1.

Ưu điểm

Việc Cơng ty thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí là
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu
quản lý giá thành cho từng loại sản phẩm, tạo điều kiện cho công tác tính giá thành
được nhanh chóng, dễ dàng và việc quản lý chi phí theo khoản mục cũng thuận lợi
hơn.
Về việc quản lý chi phí ngun vật liệu: Cơng ty đã thực hiện tốt việc quản
lý, quản trị, nguồn nguyên liệu từ giấy tái chế, các phòng ban, phân xưởng phối
hợp nhịp nhàng, trong hoạt động thu mua, tiếp nhận, và bảo quản ngun vật liệu,
tránh thất thốt lãng phí; từ đó giúp nâng cao năng suất sản phẩm, giảm tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, hạ được giá thành sản phẩm, nâng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
Về việc quản lý chi phí nhân cơng trực tiếp: Cơng ty có số lượng lao động
ổn định, lâu dài với mức lương trung bình khá. Cơng ty trích lập và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ cũng như quan tâm đến chính sách cho người lao động.
Về việc quản lý chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân
bổ cho các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo tiêu thức khối lượng sản phẩm

là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm của sản phẩm.
Về việc quản lý chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng qua các năm gia tăng
không đáng kể nhưng đem lại hiệu quả cao, có được kết quả này là do công ty vẫn


25

duy trì mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống nhưng đồng thời mở rộng mạng
lưới tiêu thụ. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ tiếp tục giữ nhịp tăng trưởng khá.
2.

Nhược điểm:

Thứ nhất, đối với chi phí bán hàng, tỉ trọng chi phí mua ngồi và chi phí vận
chuyển cịn chiếm tỉ trọng lớn, về lâu dài khơng có lợi. Ngược lại, chi phí quảng
cáo cịn nhỏ, cần được chú trọng hơn.
Thứ hai, trong chi phí quản lý doanh nghiệp các chi phí khác cịn cao chiếm
cơ cấu lớn cần được xem xét đánh giá lại, chi phí dự phịng tăng cao chứng tỏ cơng
tác bán hàng và quản lý công nợ chưa tốt, một số khách hàng có cơng nợ lớn, rủi ro
cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra bộ máy nhân viên
quản lý còn cồng kềnh chồng chéo ở nhiều phân đoạn.
Thứ ba, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
nhưng cơng tác quản trị vật tư nguyên liệu chưa tốt, gây khó khăn trong cơng tác
tài chính cũng như bảo quản.
II.Biện pháp khắc phục:
Thứ nhất, đánh giá lại chi phí bán hàng, có kế hoạch xây dựng mạng lưới
giảm thiểu chi phí mua ngồi và chi phí vận chuyển. Tiếp tục củng cố lại lực lượng
làm công tác thị trường, bám sát khách hàng và nắm bắt kịp thời những biến động
của thị trường, để chủ động hơn trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
bán hàng. Quan tâm tới một số công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động bán hàng

phải gắn với sản lượng, doanh thu với thu hồi công nợ và nâng cao uy tín thương
hiệu. Chú trọng hơn công tác quảng cáo, marketing.
Thứ hai, thực hiện cơ chế và chính sách bán hàng mềm dẻo, linh hoạt nhưng
đúng luật. Tiếp tục duy trì ba kênh phân phối sản phẩm đầu ra. Bán hàng trực tiếp,
bán hàng qua đại lý và bán hàng qua trung gian thương mại. Tích cực tìm kiếm
thêm những khách hàng tiềm năng ở cả ba miền để mở rộng thị phần. Tập trung


×