Bài 8: Hàn thép tấm vát cạnh chữ v dùng tấm đệm - vị trí 1g
Mục tiêu
- Hình thành kỹ năng hàn vát cạnh chữ V dùng tấm đệm vị trí 1G với các
phương pháp dao động của đầu que hàn;
- Chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ, vật liệu hàn;
- Hàn được đường mối vát cạnh chữ V dùng tấm đệm đạt yêu cầu kỹ thuật
trong thời gian qui định;
- Thể hiện được tính cẩn thận, chính xác, tỷ mỉ trong q trình luyện tập;
- Đảm bảo an tồn lao động cho người và thiết bị trong quá luyện tập
8.1 Điều kiện thực hiện
- Vật liệu
+ Kích thước phơi hàn: (9x150x150)mm
+ Que hàn Ф4 mm E7016 (LB-52 KOBELCO) hoặc tương đương
- Thiết bi, dụng cụ
+ Máy hàn 350 AC/DC
+ Bảo hộ lao động
+ Bộ dụng cụ làm sạch
8.2 Trình tự thực hiện
8.2.1 Chuẩn bị:
- Cắt phôi bằng máy cắt Plasma
chun dùng hoặc mỏ cắt khí
- Nắn phơi và chuẩn bị cạnh hàn
bằng dũa
- Làm sạch vật hàn
155
8.2.2 Hàn đính
- Gá lắp vật hàn và tấm đệm trên đồ gá.
- Điều chỉnh khe hở là 4mm.
- Hàn đính chắc chắn khơng ảnh hưởng tới q trình hàn mặt trên.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh góc bù biến dạng khi hàn khoảng 30 (góc bù biến
dạng khi hàn).
8.2.3. Gây hồ quang
- Gây hồ quang tại đầu tấm đệm
- Đưa hồ quang vào khe hàn sau khi hồ quang đã cháy ổn định
156
8.2.4 Hàn lớp thứ nhất
- Ih= 180A
- α= (75-80)0
- β=900
- Chuyển động ngang que hàn với bề rộng lớn hơn khe hở một chút
- Dùng hồ quang ngắn và chỉnh cho hồ quang ln ở phía trước của bể hàn
8.2.5 Hàn lớp thứ hai
- Gõ sạch xỉ lớp thứ nhất và làm sạch cẩn thận
- Điều chỉnh Ih=170°; α= (75-80)0 ; β=900
8.2.6 Hàn các lớp tiếp theo
- Gõ sạch xỉ lớp thứ hai và làm sạch cẩn thận.
- Điều chỉnh Ih=165A; α= (75-80)0 ; β=900
- Chuyển động ngang que hàn như hình vẽ.
- Chiều cao mối hàn gần cuối cùng thấp hơn bề mặt vật hàn (0,5-1)mm.
8.2.7 Hàn lớp cuối cùng
- Gõ sạch xỉ lớp gần cuối và làm sạch cẩn thận.
- Điều chỉnh Ih= (150-160)A; α= (75-80)0 ; β=900
157
- Đưa que hàn chuyển động ngang với bề rộng bằng khoảng cách hai mép
ngoài của cạnh hàn.
- Điều chỉnh chiều cao mối hàn vượt quá mép ngoài cạnh hàn khoảng 1mm
- Chiều cao mối hàn không quá 1,5mm.
8.2.8 Kiểm tra mối hàn
- Hình dạng mối hàn mặt trên (bề rộng, chiều cao, vẩy hàn)
- Điểm đầu, cuối và chỗ nối mối hàn
- Khuyết tật cháy cạnh, chảy tràn
- Hình dạng kích thước phần mối hàn lồi mặt sau
- Kim loại bắn tóe, xỉ hàn
158
Bài 9: Hàn thép tấm vát cạnh chữ v không dùng tấm đệm - vị trí 1g
Mục tiêu
- Hình thành kỹ năng hàn vát cạnh chữ V không dùng tấm đệm vị trí 1G
với các phương pháp dao động của đầu que hàn;
- Chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ, vật liệu hàn;
- Hàn được mối hàn vát cạnh chữ V không dùng tấm đệm đạt yêu cầu kỹ
thuật trong thời gian qui định;
- Thể hiện được tính cẩn thận, chính xác, tỷ mỉ trong q trình luyện tập;
- Đảm bảo an toàn lao động cho người và thiết bị trong quá luyện tập
9.1 Điều kiện thực hiện
- Vật liệu
+ Kích thước phơi hàn: (9x150x150)mm
+ Que hàn Ф3,2; Ф4 mm E7016 (LB-52 KOBELCO) hoặc tương đương
- Thiết bi, dụng cụ
+ Máy hàn 350 AC/DC
+ Bảo hộ lao động
+ Bộ dụng cụ làm sạch
+ Máy mài tay
159
9.2 Trình tự thực hiện
9.2.1 Chuẩn bị:
- Cắt phơi bằng máy cắt Plasma chuyên dùng hoặc mỏ cắt khí.
- Nắn phôi và chuẩn bị cạnh hàn bằng giũa.
- Làm sạch bề mặt vật hàn.
- Kích thước phần tù vào khoảng 1,5mm.
9.2.2 Hàn đính
- Đính ở phía mặt sau, mối đính chắc chắn không ảnh hưởng tới mối hàn
mặt trước.
- Điều chỉnh khe hở khoảng 1,5mm.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh góc bù biến dạng khi hàn khoảng 30 (góc bù biến
dạng khi hàn).
160
9.2.3 Gây hồ quang
- Gây hồ quang tại điểm đã hàn đính ở đầu đường hàn và tiến hành hàn khi
hồ quang cháy ổn định.
9.2.4 Hàn lớp thứ nhất
- Que hàn 3,2
- Ih= 90A
- α= (75-80)0
- β=900
- Chuyển động ngang que hàn như hình vẽ
- Đưa que hàn chuyển động dọc theo kẽ hàn, dùng hồ quang ngắn
-
- Xét đoán sự hình thành mối hàn thơng qua tiếng hồ quang cháy.
- Điều chỉnh sao cho mặt dưới mối hàn lồi đều
9.2.5 Hàn lớp thứ hai
- Gõ sạch xỉ lớp thứ nhất và làm sạch cẩn thận;
- Que hàn 4mm
- Điều chỉnh Ih=180A; α= (75-80)0; β=900
- Không dao động ngang que hàn
161
9.2.6 Hàn các lớp tiếp theo
- Gõ sạch xỉ lớp thứ hai và làm sạch cẩn thận.
- Điều chỉnh Ih=165A; α= (75-80)0 ; β=900
- Chuyển động ngang que hàn như hình vẽ.
- Chiều cao mối hàn gần cuối cùng thấp hơn bề mặt vật hàn (0,5-1)mm.
9.2.7 Hàn lớp cuối cùng
- Gõ sạch xỉ lớp gần cuối và làm sạch cẩn thận.
- Điều chỉnh Ih= (150-160)A; α= (75-80)0 ; β=900
- Đưa que hàn chuyển động ngang với bề rộng bằng khoảng cách hai mép
ngoài của cạnh hàn.
- Điều chỉnh chiều cao mối hàn vượt quá mép ngoài cạnh hàn khoảng 1mm
- Chiều cao mối hàn không quá 1,5mm.
9.2.8 Kiểm tra mối hàn
- Hình dạng mối hàn mặt trên (bề rộng, chiều cao, vẩy hàn)
- Điểm đầu, cuối và chỗ nối mối hàn
- Khuyết tật cháy cạnh, chảy tràn
- Hình dạng kích thước phần mối hàn lồi mặt sau
- Kim loại bắn tóe, xỉ hàn
162
163
Bài 10: Hàn góc chữ t - vị trí 1f
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học sẽ có khả năng:
Kiến thức
- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, với từng lớp hàn.
- Trình bày được kỹ thuật hàn góc ở vị trí 1F.
Kỹ năng
- Chuẩn bị phôi hàn sạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Hàn được mối hàn góc ở vị trí 1F đúng kích thước và yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
Thái độ
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn và vệ sinh phân xưởng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong cơng việc.
An tồn
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Không thay tháo que, điều chỉnh chế độ hàn khi trời mưa.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện và báo cho người có trách nhiệm sử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
Nội dung
A. LÝ THUYẾT
10.1 Vị trí mối hàn 1F
Vị trí hàn 1F là vị trí hàn dễ thao tác nhất trong các vị trí hàn, bảo đảm
nhận được mối hàn có chất lượng cao, bởi vì điều kiện thốt khí và xỉ nổi lên dễ
nhất, đồng thời sự hình thành mối hàn cũng tốt nhất so với các vị trí khác.
164
2F
1F
4F
3F
Hình 10.1: Vị trí mối hàn trong khơng gian
10.2 Chế độ hàn
10.2.1 Đường kính que hàn
Áp dụng cơng thức:
d
k
2
2
Trong đó: k là cạnh mối hàn
d là đường kính que hàn.
10.2.2 Cường độ dịng điện hàn:
Áp dụng cơng thức :
I = ( β + α.d ).d (A)
Trong đó:
β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20, α = 6)
d là đường kính que hàn (mm)
Để đạt được độ ngấu ở phần chân của mối hàn góc nên cường độ dịng
điện mối hàn góc chữ T phải tăng 10 ÷ 15% so với hàn giáp mối vị trí bằng
165
10.2.3 Điện áp hàn:
Áp dụng công thức:
Uh = a + b.Lhq
Trong đó :
a là tổng điện áp rơi trên anơt và catơt, a = (15 ÷ 20) V.
b là tổng điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài cột hồ quang, b = 15,7 V/cm.
Lhq là chiều dài cột hồ quang, Lhq = 0,32 (cm)
10.3 Kỹ thuật hàn 1F.
10.3.1 Kỹ thuật hàn góc chữ T khơng vát cạnh vị trí bằng (1F).
10.3.1.1 Chuẩn bị và kích thước mối hàn.
K
S
K
0+2
S
Bảng 10.1: Các thơng số cụ thể hàn góc chữ T
S
2–3
4-6
7–9
10-12
14-16
18-22
23-30
K (trị số
nhỏ nhất)
2
3
4
5
6
8
10
10.3.1.2 Gá -Hàn đính
Vùng làm sạch
l
L
20
50
- Gá vật hàn thành dạng liên kết chữ T
- Điều chỉnh hai tấm đảm bảo vng góc
166
1015mm
- Hàn mối đính chắc chắn đảm bảo kỹ thuật sao cho khơng gây ảnh hưởng
tới q trình hàn;
L = (3040)S 300mm
l = (34)S 30mm
h = (0,50,7)H mm
10.3.1.3 Góc độ que hàn
Để hình thành mối hàn tốt trong quá trình hàn nên giữ góc độ que hàn như sau:
= 600 700 ; = 450
Góc độ : Là góc hợp bởi tâm que hàn với trục đường hàn
Góc độ Là góc hợp bởi tâm que hàn và mặt vật hàn
Hình 10.0.2: Góc độ que hàn
Nếu 2 tấm thép có chiều dày bằng nhau thì hồ quang ở chính giữa hình 1.2
( = 450) . Nếu 2 tấm thép có chiều dày khác nhau thì hồ quang phải chia về
phía tấm kim loại có chiều dày lớn hơn để nhiệt độ của hai tấm thép đều nhau
hình 10.3.
5°
-8
167
°
80
0°
°-6
55
Hình 10.3: Góc độ que hàn
Mối hàn đầu nối hình chữ T khơng vát cạnh có thể hàn một lớp hay hàn
nhiều lớp hay nhiều đường, phụ thuộc vào kích thước của cạnh mối hàn.
Những mối hàn có cạnh nhỏ hợn 6 mm thì chỉ cần hàn một lớp, cạnh mối
hàn khoảng 6 ÷ 8mm thì hàn nhiều lớp, cạnh lớn hơn 8mm thì phải dùng cách
hàn nhiều lớp nhiều đường.
Khi hàn nhiều lớp nhiều đường que hàn không cần phải lắc ngang, nhưng
tốc độ que hàn phải phải đều đặn.Trình tự các lớp hàn. Khi hàn đường thứ nhất
cường độ dòng điện phải tương đối lớn từ đường thứ hai cường độ giảm cho phù
hợp, tốc độ hàn tăng nhanh tránh bị khuyết cạnh mối hàn, góc độ que hàn thay
đổi theo vị trí đường hàn
Khi hàn góc nhiều lớp, điều cần chú ý là giữa các lớp hàn phải đảm bạo độ
ngấu. Do vậy, trước khi hàn các lớp tiếp theo phải vệ sinh sạch xỉ hàn lớp hàn
trước, ln giữ đúng góc độ que hàn theo từng lớp hàn.
Phải dùng hồ quang ngắn để hàn, như vậy mối hàn mới đảm bảo độ thấu.
10.3.2 Chuyển động que hàn
10.3.2.1 Chuyển động cơ bản que hàn
Trong quá trình hàn chuyển động que hàn bao gồm một số
chuyển động cơ bản nhất để hình thành mối hàn
có chất lượng cao.
168
- Chuyển động theo chiều dọc trục
que hàn (1) với tốc độ phù hợp tốc độ nóng
chảy của nó. Để duy trì chiều dài hồ quang
ổn định trong suốt quá trình hàn.
- Chuyển động que hàn theo chiều dọc trục mối hàn (2) để hàn hết chiều
dài mối hàn. Muốn đảm bảo chất lượng mối hàn que hàn nghiêng theo hướng
hàn một góc từ (750 850 ).
- Chuyển động ngang que hàn (3) nhằm tạo ra bề rộng mối hàn cho phù
hợp với chiều dày vật hàn.
1
3
2
3
10.3.2.2 Dao động đầu que hàn
- Phương pháp chuyển động que hàn theo hình đừơng thẳng
Phải duy trì chiều dài hồ quang khơng thay đổi và chuyển động về hướng
trước chiều hàn, không dao động ngang que hàn. Do vậy hồ quang cháy ổn định
độ sâu nóng chảy tương đối lớn, dùng hàn lớp thứ nhất mối hàn nhiều đường
nhiều lớp và hàn những chi tiết có chiều dày S 3 mm.
- Dao động que hàn theo hình đường thẳng đi lại:
Đầu que hàn chuyển động theo đường thẳng đi lại theo chều dọc mối hàn.
Đặc điểm tốc độ hàn nhanh, mối hàn hẹp toả nhiệt nhanh, ứng dụng hàn các mối
hàn có khe hở lớn hay dùng để hàn lớp thứ nhất mối hàn nhiều lớp hoặc khi hàn
tấm có chiều dày mỏng.
10.3.3 Tiến hành hàn
Đưa liên kết hàn về vị trí hàn 1F, thực hiện hàn phía khơng có mối hàn đính.
169
* Bắt đầu mối hàn
Là phần bắt đầu hàn, trong trường hợp chung mối hàn ở phần này cao hơn
một ít, bởi vì nhiệt độ của vật hàn trước khi hàn hơi thấp. Sau khi mồi hồ quang
không thể làm cho nhiệt độ của kim loại chỗ bắt đầu hàn lên cao ngay được, nên
độ nóng chảy khơng sâu, làm cho cường độ của mối hàn yếu đi.
Gây hồ quang cách điểm bắt đầu mối hàn khoảng (1015)mm, sau khi hồ
quang phát sinh phải kéo dài hồ quang tiến hành dự nhiệt vật hàn, rồi rút ngắn
chiều dài hồ quang, đưa que hàn quay trở lại điểm đầu đường hàn, tiến hành
duy trì chiều dài hồ quang ổn định và tốc độ hàn đều trên suốt chiều dài của
đường hàn.
* Kết thúc mối hàn và nối mối hàn.
- Khi nối làm sạch tại chỗ cần nối mồi hồ quang cách chỗ cần nối khoảng
1015(mm) nhanh chóng nâng chiều dài hồ quang, đưa đầu que hàn về vũng hàn
và dao động ngang que hàn. Khi điền đầy vũng hàn mới tiến hành hàn bình
thường.
- Khi muốn ngắt hồ quang ta rút ngắn hồ quang lại và ngắt nhanh sau đó
dùng phương pháp mồi ngắt liên tiếp vài lần để điền đầy rãnh hồ quang.
10.3.3 Kỹ thuật hàn góc chữ T có vát cạnh vị trí bằng (1F)
Với các chi tiết có chiều dày S ≥ 6 mm, khi hàn để đảm bảo độ ngấu thì chúng ta
phải vát mép một phía hoặc hai phía (tấm đứng).
Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn hình chữ T vát một cạnh.
S
b
S1
b
3°
55±
a
2±1
h
h
Hình 10.4: Chuẩn bị mép hàn góc chữ T vát một phía
Bảng 10.2: Các thơng số cụ thể hàn góc chữ T vát một phía
S 4
b 6
5
6
8
h 4
a
7
8
9
10
12
14
10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
16
18
20
24
5
1.5 0.5
k 3
22
26
6
21
4
170
6
28
30
32
- Sự chuẩn bị mép hàn và kích thước của mối hàn chữ T vát mép 2 cạnh.
S
h
S1
b
2±1
°
±3
55
55
±3
°
2±1
Hình 10.5: Chuẩn bị mép hàn ghép góc chữ T vát hai phía
Lớp thứ nhất tiến hành dao động que hàn theo kiểu đường thẳng để đảm
bảo độ ngấu chân môi hàn. Các lớp tiếp theo dao động que hàn theo kiểu vòng
tròn lệch hoặc răng cưa có điểm dừng chân. Góc độ que hàn thay đổi theo túng
lớp hàn.
Khi hàn góc nhiều lớp, điều cần chú ý là giữa các lớp hàn phải đảm bạo độ
ngấu. Do vậy, trước khi hàn các lớp tiếp theo phải vệ sinh sạch xỉ hàn lớp hàn
trước, ln giữ đúng góc độ que hàn theo từng lớp hàn.
10.4 Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn
Trong sản xuất hàn, khâu kiểm tra không nhất thiết phải là khâu cuối cùng.
Nhiều khi nguyên công kiểm tra được tiến hành xen kẽ giữa các nguyên công.
Mặt khác các khuyết tật hàn như đã giới thiệu, rất đa dạng và phức tạp. Việc tiến
hành kiểm tra cần phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau- riêng rẽ hoặc
phối hợp.
Dựa vào tác động đến vật liệu hay sản phẩm hàn người ta chia các phương
pháp kiểm tra làm hai nhóm: các phương pháp kiểm tra bằng phá hủy (KTPH)
và các phương pháp kiểm tra không phá hủy (KTKPH, gọi theo tiếng Anh NonDestructive Testing)
Các phương pháp phá hủy
Thử nghiệm phá hủy thường được tiến hành trên mẫu đối chứng, trên mơ
hình và đơi khi trên chính sản phẩm. Mẫu đối chứng được hàn theo công nghệ
và vật liệu đúng theo liên kết hàn. Theo lệ thường các thử nghiệm cho phép
nhận được các số liệu đặc trưng của độ bền, chất lượng và độ tin cậy của liên kết.
Nếu hàn và thử phá hủy mẫu trong phịng thí nghiệm thì những thử nghiệm này
đặc trưng cho chất lượng các mẫu khơng có khuyết tật sản xuất. Người ta thử
171
nghiệm cơ tính kim loại và liên kết hàn bằng kéo, uốn, va đập... Theo đặc trưng
tải trọng tiến hành thử tĩnh, động và mỏi.
Các phương pháp thử nghiệm “không mẫu” như kiểm tra độ cứng, phân
tích kim tương, phân tích hóa học, kiểm tra ăn mịn cũng được xếp vào nhóm này.
Các phương pháp khơng phá hủy
Kiểm tra khơng phá hủy (KTKPH) là sử dụng các phương pháp vật lý để
phát hiện các khuyết tật bên trong cấu trúc vật liệu, chi tiết, sản phẩm... mà
không làm tổn hại đến khả năng hoạt động, chịu tải sau này của chúng. KTKPH
liên quan đến việc phát hiện khuyết tật trong vật kiểm nhưng tự bản thân nó
khơng thể dự đốn những nơi nào khuyết tật sẽ hình thành và phát triển.
Đặc điểm – Các phương pháp KTKPH có đặc điểm chung:
- Sử dụng một môi trường để kiểm tra sản phẩm
- Sự thay đổi trong môi trường kiểm tra chứng tỏ trong vật kiểm tồn tại bất
liên tục.
- Là phương tiện để phát hiện sự thay đổi trong môi trường kiểm tra.
- Giải đoán những thay đổi để nhận biết các thông tin về khuyết tật trong
vật kiểm.
Phân loại
KTKPH được chia ra theo SNT-TC-1A-2006:
- Phát xạ âm
- Điện từ - gồm bốn phương pháp:
Đo trường dòng xoay chiều (AC Field Measurement)
Dịng xốy
Rị thơng lượng (Flux Leakage)
Trường xa (Remote Field)
- Laser - gồm hai phương pháp:
Đo biên dạng
Toàn ảnh laser (Holography/ Shearography)
- Rị rỉ (Thử kín) - gồm bốn phương pháp:
Thử bọt
Thay đổi áp suất
172
Halogen Diode
Đo khối phổ (Mass Spectrometer)
- Thấm mao dẫn
- Rò từ thông (Magnetic Flux Leakage)
- Chụp ảnh neutron
- Chụp ảnh bức xạ
- Nhiệt/ Hồng ngoại
- Siêu âm
- Phân tích dao động
- Ngoại dạng
Đối với liên kết hàn 1F ta tiến hành
Kiểm tra ngoại dạng bằng mắt thường (hoặc kính lúp) và kiểm tra mối hàn
bằng thước để xác định:
- Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn.
- Cạnh của mối hàn.
- Chiều cao mối hàn.
- Điểm bắt đầu, kết thúc của mối hàn.
- Khuyết tật của mối hàn: cháy cạnh, lẫn xỉ...
Sau khi hàn, ngồi việc kiểm tra kích thước dung sai theo các phương pháp
thơng thường cịn phải đánh giá chất lượng.Trước tiên phải nhìn bằng mắt
thường hoặc kính lúp xem sản phẩm có bị nứt, rãnh cắt, cháy thủng, chảy loang,
không ngấu chân, lệch mép...hay không? Một vài khuyết tật trong số đó khơng
thể chấp nhận được, phải phá ra hàn lại. Khi quan sát ngoại dạng (VT) người ta
cũng xác định được khuyết tật hình dáng mối hàn, phân bố vảy, đặc trưng phân
bố kim loại trong hàn đắp, không ngấu, không thấu...
173
Những dụng cụ quang học dùng trong quá trình kiểm tra bằng mắt.
a)- Gương (phẳng hoặc cầu); b)- Kính lúp có độ phóng đại 2 – 3 lần; c)- Thiết bị khuếch đại
ánh sáng, độ phóng đại 5 – 10 lần; d)- Kính kiểm tra gắn thang đo, độ phóng đại 5 – 10 lần;
e)- Borescope hoặc intrascope có nguồn sáng lắp trong, độ phóng đại 2 – 3 lần.
Mỗi một phương pháp hàn, cũng như vị trí khơng gian của mối hàn đều có
dạng mặt ngồi đặc trưng. Vảy xếp không đều, chiều rộng chiều cao đường hàn
thay đổi là do dao động công suất, hồ quang tắt đột ngột hoặc mỏ hàn khơng ổn định.
Khi hàn trong khí bảo vệ hoặc chân khơng mặt ngồi mối hàn phải nhẵn
bóng, khơng có vảy và dạng của nó như dải kim loại nóng chảy. Hàn titan và các
vật liệu có hoạt tính cao cần phải kiểm tra màu sắc và độ lớn vùng chạy màu.
Dưỡng vạn năng: a)- hình dáng; b) & c)- đo chiều cao mối hàn góc; d)- đo chiều cao hàn
giáp mối; e)- đo khe hở
Khi quan sát ngoại dạng, bề mặt vật kiểm cần phải đủ độ sáng và tầm nhìn
phải thích hợp. Thơng số hình học được đo bằng dưỡng hoặc các dụng cụ đo
khác.
Chỉ sau khi quan sát ngoại dạng để kiểm tra khuyết tật bên ngoài, người ta
mới dùng tiếp các phương pháp vật lý- cơ học, hóa học để xác định khuyết tật
174
bên trong. Kiểm tra ngoại dạng cẩn thận- thường là ngun cơng rất đơn giảncó thể cũng được dùng để cảnh báo và phát hiện khuyết tật đạt hiệu quả cao.
B. THẢO LUẬN
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 3 - 5 học sinh (tùy theo số
lượng học sinh mỗi lớp).
Thảo luận làm rõ các nội dung sau;
Ảnh hưởng của góc độ,dao động que hàn đến hình dáng và chất lượng mối hàn.
Ảnh hưởng của chế độ hàn đến hình dáng và chất lượng mối hàn.
C. THỰC HÀNH
1. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ.
TT Tên vật tư-Thiết bị Quy
Đơn vị
Số
Ghi chú
Dụng cụ
cách
lg/1nhóm
1
Máy hàn hồ quang tay
500A
AC/DC
Bộ
01
2
Ống sấy que hàn
5 kg,
Max
2400C
Ống
01
3
Máy mài cầm tay
=100
Chiếc
01
4
Mặt nạ hàn
Đội đầu
hoặc
cầm tay
Chiếc
4
5
Mỏ lết
300
Chiếc
1
6
Tuốc lơ vít
4 cạnh
Cái
1
7
Kìm rèn
Cái
1
8
Găng tay
Đơi
4
9
Yếm da
Cái
4
10
Thước kiểm tra mối Thước
hàn
vạn năng
Chiếc
01
11
Búa nguội
500g
Chiếc
01
12
Thước lá
1000
Chiếc
01
13
Ke vuông
200
Chiếc
01
200
x50x6
Tấm
08
200 x
50x8
Tấm
08
14
Thép tấm
175
2. Bản vẽ liên kết hàn:
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kim loại mối hàn bám đều hai cạnh
- Mối hàn đúng kích thước, khơng bị khuyết tật
3. Quy trình thực hiện.
3.1 Quy trình thực hiện mối hàn góc chữ T khơng vát cạnh 1F
Nội dung
Dụng cụ
u cầu đạt
TT
cơng
Hình vẽ minh họa
được
Thiết bị
việc
1
- Nắm được
các
kích
thước cơ bản
Chuẩn
bị
- Đọc
bản vẽ
- Hiểu được
yêu cầu kỹ
thuật
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kim loại mối hàn bám đều hai cạnh
- Mối hàn đúng kích thước, khơng
bị khuyết tật
176
- Phơi phẳng,
thẳng khơng
bị
pavia,
đúng
kính
thước.
- Kiểm
Thước
lá,
tra phơi,
búa tay, máy
chuẩn bị
mài cầm tay,
mép hàn
bàn trải thép
- Gá
đính
2
Tiến
hành
hàn
- Góc lắp
ghép
bằng
90o
- Mối đính
nhỏ gọn, đủ
bền, đúng vị
trí
Thiết bị hàn
hồ quang tay
- Chọn chế
độ hàn từng
lớp hợp lý
- Đảm bảo
an toàn cho
người
và
thiết bị
Thiết bị hàn
hồ quang tay
- Dao động
và góc độ
que từng lớp
phải hợp lý
177
3
Kiểm
tra
- Phát hiện
được
các
khuyết
tật
của mối hàn
Thước kiểm
tra mối hàn
3.2. Trình tự thực hiện mối hàn góc chữ T có vát cạnh vị trí
TT
Nội
dung
cơng
việc
Dụng cụ
Thiết bị
Hình vẽ minh họa
- Nắm được
các
kích
thước cơ bản
Chuẩn
bị
1
Yêu cầu đạt
được
- Đọc
bản vẽ
- Hiểu được
yêu cầu kỹ
thuật
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kim loại mối hàn bám đều hai
cạnh
- Mối hàn đúng kích thước, khơng
bị khuyết tật
178
Phơi
phẳng, thẳng
khơng
bị
pavia, đúng
kính thước.
Thước lá,
- Kiểm
búa
tay,
tra phơi,
máy
mài
chuẩn bị
cầm tay, bàn
mép hàn
trải thép
- Gá
đính
- Góc lắp
ghép bằng
90o
- Mối đính
nhỏ gọn, đủ
bền, đúng vị
trí
Thiết bị hàn
hồ
quang
tay
- Chọn chế
độ hàn từng
lớp hợp lý
- Đảm bảo
an toàn cho
người
và
thiết bị
2
Tiến
hành
hàn
- Lớp thứ
nhất:
dao
động
que
hàn
theo
kiểu đường
thẳng.
Thiết bị hàn
hồ
quang
tay
- Lớp phủ:
dao
động
que hàn theo
kiểu
vòng
tròn
lệch
hoặc
răng
cưa.
179