ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN NINH (Chủ biên)
LÊ TRỌNG HÙNG - VŨ TRUNG THƯỞNG
GIÁO TRÌNH QUY TRÌNH HÀN
Nghề: Hàn
Trình độ: Cao đẳng
(Lưu hành nội bộ)
Hà Nội - Năm 2019
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ
khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước
phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việc biên soạn tài liệu chuyên môn nhằm
đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho Học sinh - Sinh viên, tài liệu tham khảo
cho giáo viên, tạo tiếng nói chung trong quá trình đào tạo, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu sản xuất thực tế là một điều cần thiết.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập và giảng dạy nghề Hàn. Căn cứ
vào chương trình khung của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp và điều kiện thực tế
giảng dạy của nhà trường. Giáo trình “ Quy trình hàn’’ được biên soạn theo
hướng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Giúp cho Học sinh - Sinh viên vận
dụng ngay lý thuyết vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở lựa chọn các kiến thức trong các tài
liệu chuyên ngành song vẫn đảm bảo tính kế thừa những nội dung đang được
giảng dạy ở trường. Nội dung giáo trình gồm những kiến thức cơ bản về quy
trình hàn và các bước đọc một quy trình hàn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình biên soạn, song chắc chắn
không thể tránh được những thiếu sót. Chúng tơi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp, để giáo trình được hồn chỉnh hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Khoa Cơ khí Trường CĐN Việt Nam –
Hàn Quốc – TP Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng 09 năm 2019
Chủ biên
1
TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG GIÁO TRÌNH
Tên đầy đủ
Viết tắt
Hội hàn Mỹ
AWS
Hội kỹ sư cơ khí mỹ
ASME
Báo cáo quy trình hàn
PQR
Bản thơng số quy trình hàn
WPS
Hàn kết cấu của hội hàn Mỹ
AWS D1.1
Hàn nồi hơi và bình chịu áp lực của hội kỹ sư cơ khí mỹ
ASME IX
Tiêu chuẩn châu Âu
EN
Hàn hồ quang tay
SMAW
Hàn hồ quang dây kim loại lõi thuốc
FCAW
Hàn hồ quang bằng điện cực khơng nóng chảy
GTAW
Tiêu chuẩn quốc tế
ISO
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG GIÁO TRÌNH ........................................... 2
MỤC LỤC .................................................................................................... 3
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC ................................................................ 4
Bài 1: Giới thiệu chung về quy trình hàn.................................................. 6
1.1 Định nghĩa quy trình hàn ................................................................... 6
1.2 Ý nghĩa của quy trình hàn .................................................................. 7
1.3 Các bước trong một quy trình hàn ...................................................... 8
Bài 2: Giới thiệu chung về báo cáo quy trình hàn................................... 27
2.1 Định nghĩa về báo cáo quy trình hàn ................................................ 27
2.2 Ý nghĩa của báo cáo quy trình hàn ................................................... 27
2.3 Các bước trong một báo cáo quy trìn hàn.......................................... 28
Bài 3: Hướng dẫn đọc quy trình hàn (wps)............................................. 33
3.1 Quy trình hàn theo tiêu chuẩn AWS ................................................. 33
3.2 Quy trình hàn theo tiêu chuẩn ASME. .............................................. 41
Bài 4: Hướng dẫn đọc báo cáo quy trình hàn (pqr) ................................ 55
4.1 Báo cáo quy trình hàn theo tiêu chuẩn AWS. .................................... 55
4.2 Báo cáo quy trình hàn theo tiêu chuẩn ASME. .................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 76
3
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Quy trình hàn
Mã số của môn học: MĐ 19
Thời gian thực hiện của môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành,
thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 8 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất mơn học:
- Vị trí: Mơn học quy trình hàn được bố trí sau khi học sinh đã học xong
tất cả các môn học: MH07 - MH13 hoặc học song song với các mô đun MĐ14 MĐ18.
- Tính chất: Là mơn học chun ngành bắt buộc.
II. Mục tiêu môn học:
- Kiến thức:
+ Liệt kê đầy đủ thứ tự các bước thực hiện một quy trình hàn.
+ Phân biệt được các quy trình hàn.
- Kỹ năng:
+ Đọc thành thạo các quy trình hàn.
+ Thiết lập được quy trình hàn.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm theo tiêu chuẩn.
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, tỉ mỷ, cẩn thận, chính xác.
III. Nội dung mơn học:
Nội dung tổng qt và phân phối thời gian:
Thời gian (giờ)
Số
TT
I
Tổng
số
Tên chương mục
Giới thiệu chung về quy 5
trình hàn (WPS)
4
Lý
thuyết
Thực
hành/thực
tập/thí
nghiệm/bài
tập/thảo
luận
Kiểm
tra
(LT
hoặc
TH)
II
III
IV
Định nghĩa
1
Ý nghĩa của quy trình hàn
1
Các bước trong một quy
trình hàn
3
Giới thiệu chung về báo cáo
5
quy trình hàn (PQR)
Định nghĩa về báo cáo quy
trình hàn
1
Ý nghĩa của báo cáo quy
trình hàn
1
Các bước trong một báo cáo
quy trình hàn
3
Hướng dẫn đọc quy trình
10
hàn (WPS)
Quy trình hàn theo tiêu
chuẩn AWS.
3
2
Quy trình hàn theo tiêu
chuẩn ASME
3
2
3
2
1
2
Hướng dẫn đọc quy trình
8
hàn (PQR)
Báo cáo quy trình hàn theo
tiêu chuẩn AWS.
Báo cáo quy trình hàn theo
tiêu chuẩn ASME.
V
Kiểm tra kết thúc
2
Cộng
30
2
5
20
8
2
Bài 1: Giới thiệu chung về quy trình hàn
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng.
- Hiểu được khái niệm về quy trình hàn.
- Biết được các ý nghĩa của quy trình hàn.
- Trình bày được các thơng số kỹ thuật về quy trình hàn (WPS).
- Hiểu biết được các bước trong một quy trình hàn.
-Tuân thủ các quy định, quy phạm trong một quy trình trình hàn.
Nội dung
A LÝ THUYẾT
1.1 Định nghĩa quy trình hàn
Hiện nay các cơng trình phải được thực hiện cơng việc hàn đạt chất lượng
cao và đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, điều này được thực hiện bằng cách lập
các quy trình hàn ( WPS ) và báo cáo quy trình hàn (PQR) theo các hướng dẫn
của chủ đầu tư và của khách hàng và quy phạm tiêu chuẩn nhằm thỏa mãn các
yêu cầu của khách hàng.
Các quy phạm và tiêu chuẩn liên quan:
- Tài liệu này lập ra quy trình quản lý chất lượng hàn ở các dự án.
- Lập quy trình hàn ( Welding Procedure Specification Test ).
- Lập báo cáo các quy trình hàn ( Procedure Qualification Record _ PQR ).
- Quy trình này xác định các tiêu chuẩn chung về yêu cầu kỹ thuật.
- Sự chấp nhận của các quy trình hàn ( WPS ).
- Các báo cáo quy trình hàn ( PQR).
Định nghĩa: WPS có nghĩa là bản thơng số quy trình hàn, là văn bản chi
tiết hóa các bước cần cho việc hàn một liên kết hoặc một vật hàn cụ thể.
Quy trình hàn được lập ra bởi kỹ sư hàn sau khi nghiên cứu các tiêu chuẩn
quy phạm, các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Quy trình hàn (WPS) phải cung cấp chi tiết, các thông số kỹ thuật cơ bản
để thực hiện một nguyên công hàn và phải bao gồm tất cả các thơng tin thích
hợp về cơng việc hàn.
6
Vi dụ:
- Tư thế hàn.
- Vật liệu hàn.
- Tốc độ hàn.
- Thiết kế hình học liên kết hàn.
- Chế độ nung nóng sơ bộ của kim loại cơ bản hoặc nhiệt luyện sau khi hàn.
- Hướng hàn (từ dưới lên hoặc từ trên xuống).
- Loại dòng điện hàn.
- Điện áp.
- Chủng loại que hàn.
- Hình dáng trước và biến dạng sau khi hàn.
Quy trình hàn cần thiết khi có các địi hỏi sau:
Mang tính pháp quy của tiêu chuẩn hay quy phạm cho lĩnh vực chế tạo loại
sản phẩm cụ thể. Đây thường là những yêu cầu tối thiểu phải tuân thủ.
Mang tính định hướng để chế tạo một vật hàn cụ thể. Các quy trình thuộc
loại này được soạn thảo để chỉ ra cách tạo một vật hàn mà vẫn duy trì được tình
nhất quán trong chế tạo. Những yêu cầu phải đáp ứng về mặt này thường liên
quan đến tập quán trong sản xuất của nhà chế tạo cụ thể nhằm tạo ra các sản
phẩm mang tính cạnh tranh.
Cần thiết có quy trình hàn khi phải:
- Tn thủ các quy định kỹ thuật và quy phạm.
- Duy trì các kích thước thơng qua khống chế biến dạng.
- Giảm biến dạng hoặc ứng suất dư.
- Giảm thiểu các ảnh hưởng có hại của các biến đổi về mặt luyện kim do
hàn gây ra.
- Chế tạo vật hàn theo cùng một cách thức nhất quán.
1.2 Ý nghĩa của quy trình hàn
Hầu như mọi cơng việc hàn đều có quy trình hàn. Quy trình hàn phải được
phê chuẩn và phải được truyền đạt tới những người có liên quan (nhà thiết kế,
thanh tra hàn, cán bộ giám sát hàn, thợ hàn). Đối với cơng việc địi hỏi chất
7
lượng cao hoặc địi hỏi quy phạm thì quy trình hàn sẽ trở thành bản thơng số quy
trình hàn (WPS).
Đây là một tài liệu nêu lên các biến số hàn cần thiết cho một ứng dụng cụ
thể để bảo đảm tính lặp lại thơng qua các thợ hàn (hoặc thợ vận hành thiết bị
hàn) đã được đào tạo thích hợp.
Bản thơng số quy trình hàn mơ tả chỉ dẫn từng bước để tạo ra một mối hàn
cụ thể và đưa ra chứng cớ rằng mối hàn là có thể chấp nhận được. Mọi quy
phạm va quy định kỹ thuật hàn đều địi hỏi các quy trình đã được phê chuẩn.
Trong thực tế, điều này có nghĩa là nhà chế tạo phải soạn thảo một quy
trình hàn sau đó phê chuẩn nó bằng cách tạo ra các mối hàn để kiểm chứng xem
có thể chấp nhận được khơng. Mọi quy pham đều chứng tỏ rằng thợ hàn (thợ
vận hành thiết bị) có đủ kỹ năng và khả năng tuân thủ thành cơng quy trình hàn
đó (có nghĩa là thợ hàn phải được phê chuẩn).
1.3 Các bước trong một quy trình hàn
Quy trình hàn có các thơng tin:
+ Các thơng tin chung
- Tên cơng ty
- Mã số của quy trình hàn (WPS No)
- Lần sửa đổi (Revision No)
- Báo cáo quy trình hàn (Supporting PQR No)
- Phương pháp công nghệ hàn(Welding Process): SMAW/GMAW/
GTAW/SAW
- Phương pháp hàn: Tay, cơ khí, tự động, bán tự động (Type: Manual,
Mechanical, Automatic, Semi – Auto)
- Ngày tháng năm lập quy trình hàn
- Người lập
- Quy phạm áp dụng (Applicable code: ASME section IX, AWS D 1.1,
API 1104, ISO).
+ Mối ghép ( Joint )
-Thiết kế mối ghép: Hàn gấp mép / Hàn góc
-Có đệm lót hay khơng?
8
-Vật liệu đệm lót là gì?
- Chi tiết của mối ghép: Góc vát mép, chiều dày của mép sang phanh,
khoảng cách khe hở.
- Chi tiết của mối hàn : Số lớp hàn, chiều cao mối hàn, số đường hàn ở lớp
hàn phủ bề mặt, hàn một bên hay hàn hai bên.
+ Kim loại cơ bản (kim loại gốc)
+ Kim loại hàn
- Tiêu chuẩn theo AWS (SFA No)
- Loại theo AWS No
- Số F . No theo AWS hoặc theo ASME section II Part C (F No)
- Số A . No
- Kích cỡ của kim loại hàn
- Kim loại điền đầy
- Phạm vi chiều dày của kim loại hàn
- Mối hàn giáp mối
- Mối hàn góc
- Phân loại thuốc hàn.
- Các thơng tin khác
+ Vị trí hàn
- Vị trí với mối hàn giáp mép
- Hướng hàn : hàn từ trên xuống hay hàn từ dưới lên
- Vị trí với mối hàn góc
+ Gia nhiệt sơ bộ
- Nhiệt độ gia nhiệt
- Nhiệt độ giữa các lớp hàn
- Duy trì sự gia nhiệt
+ Nhiệt luyện sau khi hàn
- Phạm vi nhiệt luyện
- Thời gian nhiệt luyện
9
- Các thơng tin khác
+ Khí bảo vệ
- Khí bảo vệ
- Hàm lượng của khí bảo vệ
- Lưu lượng cung cấp khí (Lít / Phút)
- Đệm khí phía đối diện
+ Các thơng số chế độ dịng điện hàn
- Dịng điện hàn AC hay DC
- Kiểu đấu điện cực: Đấu cực thuận hay cực nghịch
- Phạm vi điện áp hàn
- Phạm vi điện thế hàn
- Điện cực Vonfram: Kích cỡ và loại
- Phương pháp di chuyển điện cực khi hàn GMAW
- Tốc độ cấp dây hàn
+ Các điều kiện kỹ thuật
- Dịch chuyển điện cực hàn: Di chuyển ngang hay di chuyển dọc
- Kích cỡ của chụp phân phối khí
- Phương pháp làm sạch mối ghép và làm sạch giữa các lớp hàn
- Biện pháp làm sạch phía đối diện
- Khoảng cách từ đầu bét hàn đến vật hàn
- Hàn một lớp hay nhiều lớp cho mỗi phía
- Số điện cực kim loại hàn, que hàn
- Tốc độ hàn
- Các thông số khác
Bảng các thơng số của quy trình hàn
Weld
Layer
(s)
( Lớp
hàn )
Process
Filler Metal
Current (A)
(phương
pháp)
(Kim loại điền đầy)
(Dịng điện)
Class
Type
Amp.
Poralit Range
y
(A)
(loại
(phạm
(nhóm)
Dia(m
m)
(đường
kính)
10
Volt
Range
(V)
Travel
speed
Heat
Input
(mm/min)
KJ/mm
(phạm vi (tốc độ di (nhiệt
điện áp)
chuyển)
cung
cấp)
phân
cực)
vi dịng
điện)
1 st
2 nd
3 rd
nth
Nói chung quy trình hàn gồm ba phần:
- Một bản thuyết minh chi tiết cách thực hiện mối hàn.
- Một bản vẽ hoặc một bản phác thảo cho thấy thiết kế liên kết hàn và các
điều kiện thức hiện mỗi đường hàn hoặc lớp hàn.
- Một biên bản ghi kết quả kiểm tra mối hàn.
Các mối hàn được kiểm tra để các định xem liệu mối hàn được thực hiện
theo bản thơng số quy trình hàn (WPS) có đáp ứng các tiêu chuẩn mơ tả trong
quy phạm hay quy định kỹ thuật hay không. Nếu các kiểm tra này đáp ứng các
yêu cầu tối thiểu, thì tài liệu dó sẽ trở thành bản chứng nhận quy trình hàn
(PQR). Đây là một biên bản ghi lại các biến số hàn được sử dụng để tạo nên mối
hàn kiểm tra được chấp nhận, và các kết quả kiểm tra trên vật hàn để phê chuẩn
một quy trình cơng nghệ hàn. Việc soạn thao, kiểm tra và phê chuẩn các quy
trình có thể khác nhau tùy theo các quy định kỹ thuật khác nhau.
Trong một số quy phạm, quy trình hàn được phê chuẩn sơ bộ. Bằng các sử
dụng các số liệu có quy pham, khơng địi hỏi phải lập ra các quy trình cơng nghệ
hàn cụ thể đối với các liên kết tiêu chuẩn hoặc các kim loại thông dụng khi sử
dụng các phương pháp hàn hồ quang cụ thể. Việc một nhà chế tạo phê chuẩn
một quy trình theo một quy phạm cụ thể khơng nhất thiết là quy trình đó đương
nhiên được một nhà chế tạo (nhà thầu) khác coi là đã được phê chuẩn.
Với một ứng dụng cụ thể, cách chủ yếu để đảm bảo chất lượng mối hàn
thích hợp là quy định quy trình và trình độ kỹ năng của thợ hàn. Có các phương
pháp khác nhau để phê chuẩn quy trình hàn, được mô tả dưới đây cùng với các
yêu cầu phê chuẩn thợ hàn và thợ vận hành thiết bị hàn.
Bản thông số quy trình hàn được hỗ trợ một loại văn bản khác (ví dụ, biên
bản về cách thức hàn mối hàn, đánh giá không phá hủy, kết quả kiểm tra cơ
tính). Cùng với nhau, chúng tạo thành một biên bản quy trình hàn, được gọi là
chứng nhận quy trình hàn.
11
Trên hình 1.1 là các phương án khác nhau có thể tiến hành để xây dựng
nên một bản thông số quy trình hàn theo tiêu chuẩn châu Âu EN 288 cùng trách
nhiệm của hãng chế tạo và bên kiểm định, cơ quan kiểm định.
Chú thích:
Hiện nay do cách sử dụng thuật ngữ tiếng Việt trong các tiêu chuẩn của
Việt Nam và một số tiêu chuẩn của các hãng đăng kiểm chưa thống nhất, tài liệu
này tạm sử dụng thuật ngữ bản thơng số quy trình hàn (WPS) và bản báo cáo
quy trình hàn (PQR) như trên. Đối với thuật ngữ WPS, các tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6700- 1:2001 gọi là yêu cầu kỹ thuật quy trình hàn của cơ sở sản xuất,
TCVN 6834- 1:2001 sử dụng đặc tính kỹ thuật của quy trình hàn, tiêu chuẩn
ngành giao thơng vận tải 22TCN-280-01 sử dụng thuật ngữ Bản thông số công
nghệ hàn. Đối với thuật ngữ WPAR và PQR tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 68341:2001 gọi là bản báo cáo chấp nhận quy trình hàn, TCVN 6834- 3:2001 và
TCVN 6834- 4:2001 gọi là biên bản chấp
nhận quy trình hàn, tiêu chuẩn
22TCN- 280- 01 gọi là bản báo cáo kết quả thí nghiệm chứng chỉ công nghệ
hàn. Phương pháp chung nhất để được phê chuẩn là tiến hành kiểm tra phê
chuẩn theo mô tả phần 3 (thép), phần 4 (nhôm và hợp kim nhôm) của tiêu chuẩn
EN 288. Trước hết hãng chế tạo soạn thảo một bản thơng số quy trình hàn
(pWPS), đã được một thợ hàn có năng lực của hãng chế tạo đó sử dụng để
chứng tỏ rằng việc dùng bản thơng số đó sẽ tạo khả năng đạt được các mức đã
quy định đối với chất lượng mối hàn và cơ tính. Nếu chứng nhận quy trình hàn
đó được cơ quan kiểm định phê chuẩn, nó sẽ được dùng để hồn thành một hoặc
nhiều bản thơng số quy trình hàn WPS, là cơ sở để soạn ra các phiếu công nghệ
(còn gọi là lệnh sản xuất) đưa xuống cho thợ hàn thực hiện trong sản xuất.
Cần chú ý rằng quy trình đã được phê chuẩn thì người thợ hàn thực hiện
mối hàn thực hiện mối hàn kiểm tra cho quy trình đó cũng sẽ đương nhiên được
phê chuẩn đối với phạm vi thích hợp trong tiêu chuẩn có liên quan. Trong khi
đó, những người thợ hàn khác dự kiến áp dụng bản thơng số quy trình hàn đó
12
trong công việc của họ sẽ phải qua giai đoạn phê chuẩn thợ hàn bằng cách hàn
mối hàn kiểm tra áp dụng bản thơng số quy trình hàn đó.
Hình 1.1: Các giai đoạn phê chuẩn quy trình hàn và thợ hàn
1.3.1 Các bước phê chuẩn quy trình hàn
Tiêu chuẩn EN 288 cũng cho phép có các phương án sau trong việc phê
chuẩn quy trình hàn:
- Kiểm tra quy trình hàn.
- Vật liệu hàn được phê chuẩn.
- Kinh nghiệm hàn đã có trước đó.
- Quy trình hàn tiêu chuẩn.
- Kiểm tra hàn trước sản xuất.
Kiểm tra quy trình thơng thường (theo quy định trong phần 3 và 4 không
phải bao giờ cũng phải được tiến hành để có được sự phê chuẩn. Nhưng các
phương pháp thay thế cũng có một số giới hạn về mặt ứng dụng, ví dụ, liên
quan đến loại quá trình hàn, vật liệu và vật liệu hàn theo quy định trong tiêu
chẩn ứng dụng thích hợp và thỏa thuận hợp đồng.
Phương pháp kiểm tra phê chuẩn quy trình hàn thường là địi hỏi thích hợp
bắt buộc của tiêu chuẩn ứng dụng. Nếu không phải như vậy, các bên ký hợp
13
đồng có thể thỏa thuận sử dụng một trong các phương pháp thay thế. Ví dụ, một
bản thơng số quy trìn hàn có thể được phê chuẩn, với điều kiện là hãng chế tạo
có thể chứng minh bằng văn bản thích hợp rằng loại liên kết đó đã từng được họ
hàn đạt yêu cầu.
Tiêu chuẩn ASME IX của Mỹ đòi hỏi kiểm tra quy trình hàn (tức là phải
có chứng nhận quy trình hàn PQR) nhưng tiêu chuẩn D1.1 của Hội Hàn Mỹ lại
cho phép sử dụng các quy trình hàn đã được phê chuẩn sơ bộ trong phạm vi các
giới hạn đã được nêu chi tiết trong bản thông số quy trình hàn đó.
1.3.2 Phê chuẩn quy trình hàn theo tiêu chuẩn nồi hơi và thiết bị áp lực
Tiêu chuẩn hay quy phạm được sử dụng rộng rãi nhất để soạn thảo và phê
chuẩn quy trình hàn là phần IX của quy phạm nồi hơi và Thiết bị áp lực của Hội
Kỹ sư Cơ khí Mỹ (ASME), tiêu chuẩn cho phê chuẩn đối với thợ hàn (thợ vận
hành thiết bị), thợ hàn vảy.
Theo quy phạm này, mỗi nhà chế tạo chịu trách nhiệm về cơng việc hàn
của mình và phải tiến hành kiểm tra cần thiết để phê chuẩn các quy trình hàn mà
mình sử dụng trong chế tạo các vật hàn theo quy phạm này, cũng như để phê
chuẩn trình độ của thợ hàn (thợ vận hành thiết bị hàn), là những người áp dụng
các quy trình đó. Mỗi nhà chế tạo (nhà thầu) phải duy trì biên bản dưới dạng
chứng nhận quy trình hàn (PQR) ghi các kết quả kiểm tra quy trình hàn và trình
độ thợ hàn (thợ vận hành thiết bị). Các biên bản này được nhà chế tạo cung cấp
chứng nhận và sẽ phải chịu sự thanh tra của giới chức nhà nước có thẩm quyền.
Quy phạm của ASME gọi quy trình hàn này là bản thơng số quy trình hàn (WPS).
1.3.3 Phê chuẩn quy trình hàn theo tiêu chuẩn và hàn kết cấu
Một trong những tiêu chuẩn, quy phạm hàn kết cấu thép được sử dụng
rộng rãi trên thế giới là tiêu chuẩn của Hội Hàn Mỹ AWS D1.1. Khác với quy
phạm về nồi hơi và thiết bị áp lực, mỗi nhà chế tạo hoặc nhà thầu phải tiến hành
các kiểm tra cần thiết theo tiêu chuẩn này để phê chuẩn quy trình hàn. Ngồi ra,
kỹ sư tư vấn sẽ tùy tình hình mà có thể chấp nhận chứng cứ về phê chuẩn trước
đó của thợ hàn. Cũng như đối với nồi hơi và thiết bị áp lực, ở đây nhà chế tạo
phải chịu trách nhiệm hồn tồn khi phê chuẩn quy trình và phê chuẩn thợ hàn.
Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu áp dụng cho hàn kết cấu. Nó cho phép sử
dụng các quy trình hàn đã phê chuẩn sơ bộ. Các quy trình hàn đã phê chuẩn sơ
bộ sẽ khơng phải kiểm tra nữa, miễn là chúng tuân theo mọi yêu cầu của quy
phạm. Việc sử dụng các quy trình hàn liên kết đã phê chuẩn sơ bộ không nhằm
thay thế cho nhận định kỹ thuật về tính thích hợp giữa các ứng dụng đối với một
14
tổ hợp hàn hay liên kết hàn. Tiêu chuẩn D1.1 đòi hỏi nhà chế tạo hay nhà thầu
phải chuẩn bị bản thơng số quy trình hàn bằng văn bản cho liên kết sẽ sử dụng.
Đây là biên bản ghi chép về các vật liệu và biến số hàn cho thấy rằng quy trình
hàn đó đáp ứng các u cầu để được hưởng quy chế phê duyệt sơ bộ. Nói tóm
lại, quy trình hàn được soạn thảo nhằm tạo ra mối hàn cần thiết cho vận hành,
nhưng với chi phí thấp nhất và đảm bảo tính nhất quán trong chế tạo vật hàn.
1.3.4 Phê chuẩn và cấp chứng chỉ cho thợ hàn
Kiểm tra phê chẩn thợ hàn được tiến hành nhằm chứng tỏ rằng người thợ
hàn đạt yêu cầu theo các điều kiện được sử dụng trong sản xuất như đã được nêu
chi tiết trong bản thơng số quy trình hàn đã được phê chuẩn hoặc trong phiếu
công nghệ.
Quy tắc chung là cuộc kiểm tra sẽ phê chuẩn người thợ hàn không chỉ đối
với những điều kiện đă được dùng trong khi kiểm tra mà còn cho cả mọi liên kết
hàn được coi là dễ hàn hơn. Đây là một đòi hỏi mang tính pháp lý vì các quy
định kỹ thuật buộc đơn vị chế tạo chịu trách nhiệm đối với công việc hàn đã tiến
hành. Các đơn vị này thường khơng có điều kiện cử người theo dõi cơng việc
của từng thợ hàn; do đó họ phải dựa vào thực tế là mỗi thợ hàn (thợ vận hành
thiết bị hàn) đã được kiểm tra thành công. Đơn vị chế tạo phải duy trì tồn bộ
các biên bản về các quy trình hàn đã được phê chuẩn thợ hàn và các kết quả
kiểm tra. Việc phê chuẩn thợ hàn (thợ vận hành thiết bị hàn) đòi hỏi họ phải hàn
được các mối hàn cụ thể. Sau đó, các mối hàn đó sẽ được mang kiểm tra để
chứng minh rằng các mối hàn đó có được chất lượng cần thiết.
Các kiểm tra này không giống nhau đối với các quy phạm khác nhau. Việc
phê chuẩn theo quy phạm khơng nhất thiết có nghĩa là thợ hàn đó được coi là đã
qua phê chuẩn đối với quy phạm khác, cho dù các kiểm tra là tương tự như
nhau. Thông thường công ty chế tạo được yêu cầu tiến hành kiểm tra phê chuẩn
quy trình hàn và thợ hàn.
Sự khác nhau giữa kiểm tra phê chuẩn quy trình hàn và phê chuẩn thợ hàn là
- Kiểm tra phê chuẩn quy trình hàn được thực hiện bởi một thợ hàn có
năng lực chun mơn và chất lượng mối hàn được đánh giá thông qua việc sử
dụng các kỹ thuật kiểm tra không phá hủy và cơ tính. Mục đích là chứng tỏ rằng
quy trình hàn được đề xuất sẽ tạo ra một liên kết hàn đáp ứng được các yêu cầu
đã quy định về chất lượng mối hàn vầ cơ tính.
- Kiểm tra phê chuẩn thợ hàn là việc phê chuẩn các kỹ năng và khả năng
của người thợ hàn trong việc tạo ra một mối hàn kiểm tra đạt yêu cầu. Có thể
15
dùng một quy trình hàn đã được phê chuẩn hoặc chưa được phê huẩn để thực
hiện kiểm tra này (khi sử dụng quy trình chưa được phê chuẩn, phải lập biên bản
về các thông số hàn).
Trong tiêu chuẩn EN 287, chứng chỉ kiểm tra phê chuẩn chỉ được cấp theo
trách nhiệm duy nhất của bên kiểm tra / cơ quan kiểm định. Chứng chỉ phê
chuẩn thợ hàn có hiệu lực theo các yêu cầu của tiêu chuẩ ứn dụng. Trong tiêu
chuẩn EN 287 nó có thể được hãng sử dụng lao động của người thợ hàn đó gia
hạn sáu tháng một lần cho tới hai năm miễn là thợ hàn đó đã hàn thành cơng các
mối hàn tương tự.
Sau hai năm, việc gia hạn trình độ của người thợ hàn sẽ cần phải có phê
chuẩn của bên kiểm định, là bên yêu cầu sẽ chứng minh rằng kết quả thực hiện
của người thợ hàn đó là đạt yêu cầu của tiêu chuẩn trong thời gian có hiệu lực.
Vì bên kiểm định thường kiểm tra các biên bản của công ty về công việc của
người thợ hàn và các kiểm tra, để có chứng cớ rằng người thợ hàn đó vẫn duy trì
được các kỹ năng của mình, cơng ty phải lưu giữ các biên bản về công việc.
Cần lưu ý rằng tiêu chuẩn EN 287 địi hỏi có các biên bản kiểm tra, tức là
văn bản nửa năm một lần về kiểm tra chiếu tia rơn gen hoặc siêu âm, hoặc báo
cáo kiểm tra phá hủy phải được giữ cùng với chứng chỉ phê chuẩn thợ hàn
(kiểm tra các mối hàn sản xuất đáp ứng các yêu cầu này). Việc không tuân thủ
dẫn đến kiểm tra lại.
Các tiêu chuẩn của Mỹ cũng có các yêu cầu tương tự mặc dù phạm vi phê
chuẩn các biến số hàn có khác với các yêu cầu của tiêu chuẩn EN 287.
Các yêu cầu đối với công tác phê chuẩn được xác định trong các tiêu chuẩn
ứng dụng có liên quan hoặc như là các điều kiện thực hiện hợp đồng. Đối với
những thợ hàn thực hiện công việc cần đến chất lượng cao như bình áp lực,
đường ống áp lực và kết cấu ngoài khơi, cũng như sản phẩm mà hậu quả của sự
phá hủy, mức độ ứng suất và sự phức tạp địi hỏi phải có mức độ tồn vẹn cao
của liên kết hàn, các tiêu chuẩn EN 287 và ASME IX là những tiêu chuẩn thích
hợp. Trong những trường hợp khác, với những u cầu khơng cao bằng, ví dụ
các khung nhà cỡ nhỏ và trung bình và các cơng việc nói chung mang tính kết
cấu và khơng kết cấu loại nhẹ, có thể khơng phải có quy trình hàn được phê
chuẩn như nói ở trên. Tuy nhiên, để đảm bảo có được mức độ kỹ năng thích
hợp, nên phê chuẩn thợ hàn theo tiêu chuẩn ít khắt khe hơn, ví dụ tiêu chuẩn BS
4872.
”Thợ hàn hợp chuẩn’’ là thuật ngữ thường được dùng để chỉ một thợ hàn
đã được phê chuẩn, tuy nhiên trong chính các tiêu chuẩn có liên quan lại không
16
thấy dùng thuật ngữ này. Mặc dù vậy, nó được các hãng sử dụng để mơ tả các
thợ hàn có các kỹ năng và năng lực kỹ thuật đã được phê chuẩn là đáp ứng
những yêu cầu của một tiêu chuẩn thích hợp.
1.3.5 Phê chuẩn thợ vận hành thiết bị hàn
Khi hợp đồng hoặc tiêu chuẩn ứng dụng đòi hỏi, những thợ vận hành thiết
bị hàn chịu trách nhiệm đặt chế độ hàn hoặc điều chỉnh thiết bị cơ giới hóa hồn
tồn hoặc thiết bị tự động phải được phê chuẩn nhưng nhân viên vận hành thiết
bị không cần phải được phê chuẩn. Như vậy, nhân viên sử dụng thiết bị (đặt tải
và đỡ tải cho thiết bị người máy hoặc vận hành thiết bị hàn nóng chảy hoặc thiết
bị hàn điện tiếp xúc) không cần phải được phê chuẩn.
Theo quy định trong tiêu chuẩn EN 1418, việc phê chuẩn thợ đặt chế độ
cho vận hành thiết bị hàn nóng chảy và thiết bị hàn điện tiếp xúc có thể dựa trên
cơ sở:
- Kiểm tra quy trình hàn.
- Kiểm tra hàn trước sản xuất hoặc kiểm tra sản xuất.
- Kiểm tra hàn trước sản xuất hoặc kiểm tra chức năng.
Cần lưu ý rằng các phương pháp này phải được bổ sung bằng việc kiểm tra
chức năng thích hợp với thiết bị hàn đó. Tuy nhiên, có thể tiến hành (nhưng
khơng bắt buộc) kiểm tra hiểu biết liên quan đến công nghệ hàn, tương đương
với “hiểu biết công tác của thợ hàn” nêu trong EN 287.
Việc gia hạn phê chuẩn thợ vận hành thường phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn EN 287. Việc phê chuẩn thợ vận hành hàn có hiệu lực trong hai năm
miễn là hãng sử dụng lao động, cán bộ điều phối hàn của người thợ hàn đó
khẳng định rằng cơng viêc của người thợ này mang tính liên tục (thời gian gián
đoạn kéo dài khơng q sáu tháng) và khơng có lý do gì để nghi ngờ hiểu biết
của người thợ vận hành đó. Hiệu lực của phê chuẩn có thể được bên kiểm tra /
cơ quan kiểm định gia hạn thêm hai năm miễn là có chứng cứ rằng các mối hàn
sản xuất có chất lượng cần thiết, và vẫn giữ được các biên bản kiểm tra thích
hợp cùng với chứng chỉ của người thợ vận hành đó.
Nếu sử dụng tiêu chuẩn Mỹ ASME IX thợ vận hành thiết bị cơ giới hóa
lẫn thiết bị tự động hóa đều cần phải được phê chuẩn. Các biến số thiết yếu ở
đây đối với phê chuẩn thợ hàn.
17
1.3.6 Một số ứng dụng chủ yếu trong sản xuất hàn
Ngoài những tiêu chuẩn về quản lý chất lượng hàn như đã nêu, cịn có các
tiêu chuẩn cụ thể đề cập đến quy định về kim loại cơ bản, vật liệu hàn, thiết bị
hàn và vệ sinh an toàn lao động để đảm bảo vật hàn có được mức độ chất lượng
có thể cháp nhận được, đồng thời phù hợp với mục đích sử dụng. Các tài liệu
hướng dẫn về vệ sinh và an toàn lao động cùng các quy phạm cũng có thể
khuyến nghị dùng các tiêu chuẩn. Hầu hết các hãng chế tạo đều dùng một trong
các văn bản sau.
- Tiêu chuẩn cụ thể của nghành hoặc của cơng ty.
- Tiêu chuẩn quốc gia (ví dụ BS, TCVN).
- Tiêu chuẩn châu Âu EN.
- Tiêu chuẩn của Hội Hàn Mỹ (AWS) và Hội Kỹ sư Cơ khí Mỹ (ASME).
- Tiêu chuẩn của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO.
Bảng một số quy phạm và tiêu chuẩn ứng dụng cho hàn cho ta thấy thí dụ
về các quy phạm và tiêu chuẩn ứng dụng cùng các tiêu chuẩn về phê chuẩn thợ
hàn và quy trình hàn có liên quan.
Bảng 1.1: Một số quy phạm và tiêu chuẩn ứng dụng cho hàn
Kết cấu hàn
Tiêu
chuẩn/ Tiêu chuẩn hàn
Quy
phạm Phê chuẩn quy trình
ứng dụng
Phê chuẩn thợ hàn
Bình áp lực
BS 5500
ASME VIII
BS EN 288
ASME IX
BS EN 287
ASME IX
Hàn ống dẫn
cho q trình
sản
xuất
đường ống
cơng nghiệp
BS 2633
BS 4677
BS EN 288 (part 3)
BS EN 288 (part 4)
BS EN 287 (part 1)
BS EN 287 (part 2)
ANSI/ASME
B311
ANSI/ASME
B31.3
ASME IX
ASME IX
ASME IX
BS EN 288 (part 3)
(nếu cần)
ASME IX
BS 4872/BS EN
287
AWS D1.1
AWS D1.1
AWS D1.2
BS EN 288 (part 3)
AWS D1.2
BS EN 287
BS EN 288 (part 4)
BS EN 287
BS 2971
Chế tạo kết AWS D1.1
cấu hàn
AWS D1.2
BS 5135
BS 8118
18
BS 4872
Bể chứa
BS 2654
BS 2594
BS EN 288 (part 3& 4)
BS EN 288 (part3 & 4)
BS EN 287
BS EN 287
API 620/650
ASME IX
ASME IX
Chú thích:
Cần tham chiếu các tiêu chuẩn hoặc quy phạm ứng dụng đối với mọi yêu cầu
bổ sung cho các yêu cầu được nêu trong BS EN 287, BS EN 288 và ASME
IX.
Một số tiêu chuẩn BS của Anh chưa được sửa đổi để bao gồm các tiêu chuẩn
BS EN 287 và BS EN 288 cần được thay thế thích hợp, cho các tiêu chuẩn BS
4871 và BS 4870 (là các tiêu chuẩn đã bị thu hồi).
Tại các nước châu Âu, các tiêu chuẩn quốc gia được thay thế bằng các tiêu
chuẩn EN. Tuy nhiên, khi chưa có tiêu chuẩn EN tương đương, các tiêu chuẩn
quốc gia vẫn được sử dụng, ví dụ, BS EN 287 thay thế cho BS4871 nhưng BS
4872 vẫn cịn là tiêu chuẩn có hiệu lực.
Giải thích một số ký hiệu tiêu chuẩn, quy phạm.
1. Quy phạm AWS D1.1 về hàn kết cấu của hội hàn Mỹ.
2. Quy phạm của hội Kỹ Sư Cơ khí Mỹ về hàn nồi hơi và bình áp lực,
ASME IX: về phê chuẩn quy trình hàn và thợ hàn, thợ vận hành thiết bị hàn.
3. Tiêu chuẩn Anh BS 4872 về kiểm tra phê chuẩn thợ hàn khi khơng địi
hỏi phê chuẩn quy trình hàn.
4. Tiêu chuẩn châu Âu EN 287: 1997 về kiểm tra phê chuẩn thợ hàn đối
với hàn nóng chảy.
5. Tiêu chuẩn châu Âu EN 288 về quy định vê phê chuẩn quy trình hàn đối
với các vật liệu kim loại.
6. Tiêu chuẩn châu Âu EN 25817:1992 về các liên kết thép hàn hồ quang –
hướng dẫn về các mức chất lượng về mặt khuyết tật.
7. Tiêu chuẩn châu Âu EN 2652 về phân loại khuyết tật trong các mối hàn
nóng chảy kim loại, có kèm giải thích.
8. Tiêu chuẩn châu Âu EN 30042:1994 về các liên kết hàn hồ quang nhơm
và hợp kim nhơm có thể hàn được. Hướng dẫn về các mức độ chất lượng về mặt
khuyết tật.
19
1.3.7 Một số tiêu chuẩn và chất lượng sản xuất hàn
Cũng như trong ngành chế tạo khác, công việc hàn đòi hỏi phải quan tâm
đến vấn đề chất lượng nhằm tạo ra các sản phẩm không những đạt yêu cầu về kỹ
thuật theo tiêu chuẩn, quy phạm hoặc tài liệu hợp đồng, mà còn phải thỏa mãn
yêu cầu khác của khách hàng và mục tiêu lợi nhuận của công ty một cách nhất
quán. Việc bảo quản tính cạnh tranh lâu dài của công ty trong chế tạo các sản
phẩm hàn không chỉ các việc tuân thủ các quy định của luật pháp và tiêu chuẩn
kỹ thuật có liên quan mà còn đòi hỏi phải tạo ra một hệ thống quản lý hàn tồn
diện. Hình 1.2 giới thiệu tóm tắt các nội dung của một hệ thống như vậy theo
viện Công nghệ Hàn Australia.
Bảng 1.2: Tóm tắt Sổ tay hệ thống quản lý hàn toàn diện
Mục
Nội dung hướng dẫn
Tiêu chuẩn
Quản lý chất lượng có hiệu quả về chi phí
ISO 9001
ISO3834
1. Giới thiệu
2. Tài liệu tham
khảo
3. Hệ thống quản lý
4. Trách nhiệm Quản lý chất lượng có hiệu quả về chi phí
quản lý (kể cả quản
lý rủi ro)
AS 4360
5. Kiểm soát tài liệu
6. Lập kế hoạch sản
xuất
7. Hợp đồng
8. Thiết kế
Kiểm soát nứt tầng. Thiết kế vật hàn một AS 4100
cách hợp lý, kinh tế. Cơ học phá hủy, giảm AS 1210
thiểu ăn mịn, thép khơng gỉ cho mơi BS7910
trường ăn mịn. Thiết kế và chế tạo các tòa
nhà kết cấu thép
9. Mua sắm (kể cả
thầu phụ)
10. Các hoạt động Tính hàn của thép, hàn đắp, hàn chống mài AS 1554
sản xuất và dịch vụ mịn, cắt thép bằng khí cháy, định mức hàn AS 1988
hồ quang, hàn và chế tạo thép hợp kim
thấp loại QT, hàn thép không gỉ, tự động
20
hóa hàn hồ quang , hàn vật đúc, hàn dưới
lớp thuốc.
11. Nhận dạng và Quản lý chất lượng có hiệu quả về chi phí
dị tìm chi phí
12. Điều phối hàn
ISO 14731
13. Nhân lực sản
xuất
14. Thiết bị sản xuất
15. Quy trình sản Tính hàn của thép. Định mức hàn hồ
xuất
quang. Quản lý chất lượng có hiệu quả về
chi phí.
16. Vật liệu hàn
Bảo quản và sử dụng vật liệu hàn
17. Nhiệt luyện
AS 4458
18. Thanh tra và kiểm Khuyết tật hàn
tra
AS 2812
19. Thiết bị dùng
trong kiểm nghiệm,
đo lường và thanh
tra
20. Các sản phẩm
phi tiêu chuẩn
21. Hoạt động sửa Sửa chữa đường ống bằng thép
chữa
AS 2885
22. Bảo quản đóng
gói và giao nhận
23. Các hồ sơ của Quản lý chất lượng có hiệu quả về chi phí
cơng ty
24. Kế tốn
25. Nguồn nhân lực
26. Cơ sở vật chất
27. Tiếp thị
28. Tài chính
29. Vệ sinh và an Sổ tay quản lý. Vệ sinh và an toàn lao AS 4801
toàn lao động
động hàn
21
30. Môi trường
Hướng dẫn cải thiện môi trường hàn
AS 14001
31. Công nghệ thông
tin
32. Đổi mới kinh
doanh nghiên cứu
và triển khai
33. An ninh
34. Pháp lý
1.3.8 Quản lý chất lượng trong sản xuất hàn nóng chảy và tiêu chuẩn ISO
3834
Vấn đề chất lượng trong sản xuất hàn bao gồm chất lượng sản phẩm và q
trình tạo ra sản phẩm đó. Người đọc có thể tham khảo vấn đề chất lượng sản
phẩm hàn trong giáo trình về kiểm tra chất lượng hàn của Đại Học Bách Khoa
Hà Nội.
Thành công về mặt kinh doanh lẫn kỹ thuật địi hỏi phải kiểm tra chất
lượng tồn diện. Việc thiếu kiểm tra thích hợp sẽ làm tăng rủi ro trục trặc trong
vận hành sản xuất sản phẩm, có thể gây nên phế phẩm, phải sửa chữa và chậm
tiến độ giao hàng. Thực tế cho thấy, chi phí cho sửa chữa hàn có thể lớn hơn
nhiều lần so với chi phí hàn mối hàn ban đầu. Vì vậy có lợi hơn nhiều nếu như
hàn đúng ngay từ ban đầu. Nhằm kiểm sốt các ngun cơng có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm hàn, nhiều công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lương (QSM) thường là trên tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc ISO
9002. Tuy nhiên bản thân tiêu chuẩn ISO 9001/2 lại không mô tả được các yêu
cầu thiết yếu nhất cho các q trình cơng nghệ đặc biệt, ví dụ, cơn nghệ hàn. Do
đó, nếu hợp đồng chế tạo khơng quy định cụ thể, hãng chế tạo phải tự mình xác
định các yêu cầu đó cho nội bộ của họ, và đây là công việc không dễ thực hiện.
Tiêu chuẩn ISO 3834 (còn được biết đến dưới tên gọi tiêu chuẩn châu Âu
EN 729) nhấn mạnh chất lượng hàn và xác định các yêu cầu chủ yếu để đảm bảo
công việc hàn đáp ứng một cách thỏa đáng về mặt kỹ thuật. Đây khơng phải một
tiêu chuẩn về sản phẩm, nó cũng không định nghĩa cụ thể những yêu cầu kỹ
thuật đối với một sản phẩm. Nó chỉ mơ tả những chức năng kỹ thuật mà khâu
quản lý phải giải quyết nhằm bảo đảm chất lượng đầy đủ đối với kiểm tra hàn.
Hiện nay tiêu chuẩn này mới chỉ áp dụng cho hàn nóng chảy và vật liệu kim
loại. Xu hướng là trong tương lai, các khách hàng đặt chế tạo các sản phẩm kết
22
cấu hàn sẽ đưa ra yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn ISO 3834 vào tài liệu hợp đồng
chế tạo.
Tiêu chuẩn ISO 3834 xác định ba (3) cấp yêu cầu (tương ứng với các phần
2, 3 và 4 trong văn bản tiêu chuẩn) đối với chất lượng, tùy theo tính phức tạp
của các nguyên công hàn mà nhà chế tạo sử dụng. Điều này cho phép nhà chế
tạo chọn được một tập hợp các yêu cầu đáp ứng với những hoạt động của hãng.
Thậm chí với các ngun cơng hàn đơn giản nhất, cơng ty cũng có lợi khi áp
dụng cấp yêu cầu cơ bản.
Sau đây sẽ giới thiệu về các nội dung chính của tiêu chuẩn này:
Phần 1 hướng dẫn chung
Một hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo yêu cầu cua tiêu chuẩn
ISO 9001/9002 chỉ thực sự phát huy vai trị khi phần sản xuất hàn đóng vai trị
rất thứ yếu trong chế tạo. Vì vậy mà những cơng tác kiểm tra được gọi là tồn
diện có thể khơng thích hợp cho sản xuất hàn. Tiêu chuẩn ISO 3834 cho phép
nhà chế tạo giảm thiểu các khâu kiểm tra nhằm đáp ứng các ngun cơng hàn cụ
thể có liên quan.
Phần 2 các yêu cầu toàn diện
Đây là những yêu cầu cần được áp dụng khi công nghệ hàn, vật liệu và các
yêu cầu hợp đồng bị thay đổi thường xuyên và khó thực hiện về mặt kỹ thuật.
Phần 2 này mang tính bắt buộc áp dụng nếu nhà thầu về hàn đã có chứng chỉ
ISO 9001/9002.
Phần 3 các yêu cầu tiêu chuẩn
Phần này cần được sử dụng khi cơng nghệ hàn ít thay đổi, nhưng vẫn địi
hỏi kiểm tra cẩn thận.
Phần 4 các yêu cầu cơ bản
Phần này được áp dụng khi các quy trình và kỹ thuật hàn mang tính đơn
giản và ít thay đổi. Và hậu quả của hỏng hóc trong vận hành kết cấu hàn chỉ
mang lại rủi ro khơng đáng kể, ví dụ, việc sản xuất các thiết bị nông nghiệp đơn
giản, khung đỡ thiết bị, tấm chắn vv
Các công ty cần áp dụng phần 2 hoặc phần 3 nếu thấy trong quá trình vận
hành sản phẩm hàn, hư hỏng của bộ phận thiết bị (được chế tạo bằng hàn) có thể
gây nên các hậu quả nghiêm trọng về an toàn và vệ sinh lao động hoặc có tác
động đến mơi trường hoặc gây tổn thất lớn về tài chính. Bảng 1.3 cho thấy hầu
hết những hoạt động cần được kiểm tra đối với mỗi cấp này.
23
Bảng 1.3: Tóm tắt tiêu chuẩn ISO 3834/EN 729- Các yêu cầu chất lượng đối
với hàn
Yêu cầu
Các yêu cầu toàn Các yêu cầu toàn Các yêu cầu toàn
diện về chất lượng- diện về chất lượng- diện
về chất
phần 2
phần 3
lượng- phần 4
Kiểm tra hợp Kiểm tra toàn bộ Kiểm tra ở quy mơ Bảo đảm có sẵn
đồng
bằng văn bản
nhỏ hơn
năng lực và thông
tin
Kiểm
thiết kế
tra Thiết kế phải được xác nhận
Nhà thầu phụ Đối sử như đối với nhà chế tạo
Như trên
Phải tuân thủ tiêu
chuẩn
Thợ hàn/Thợ Được phê chuẩn theo tiêu chuẩn châu Âu EN 287 hoặc EN
vận
hành 1418
thiết bị hàn
Điều
hàn
phối Nhân viên điều phối hàn hoặc những
người có kiến thức tương tự phải có kiến
thức kỹ thuật thích hợp phù hợp với tiêu
chuẩn EN719
Nhân
viên Phải có đủ nhân viên năng lực
thanh tra
Khơng địi hỏi
nhưng là trách
nhiệm cá nhân
của nhà chê tạo
Phải có đủ bên
thứ 3 có năng lực,
khi cần
Thiết bị sản Cùng với thiết bị an tồn và trang phục Khơng bắt buộc
xuất
bảo hộ, cần thiết cho việc chuẩn bị, cắt,
hàn, vận chuyển, nâng hạ.
Bảo trì thiết Phải tiến hành, cần Khơng địi hỏi cụ Khơng bắt buộc
bị
có kế hoạch bảo trì. thể – phải thích hợp
Kế hoạch sản Cần thiết
xuất
Cần có kế hoạch Khơng bắt buộc
chặt chẽ hơn
Bản thơng số Phải có hướng dẫn cho thợ hàn. Xem phần Khơng bắt buộc
quy trình hàn có liên quancuar EN 288
(WPS)
Phê
duyệt Theo phần thích hợp của EN 288 được Khơng bắt buộc
quy trình hàn phê duyệt như tiêu chuẩn ứng dụng hoặc
địi hỏi của hợp đồng
24